HÓA SINH CHƯƠNG 6: ACID NUCLEIC

Chia sẻ bởi Võ Phương Thảo | Ngày 23/10/2018 | 58

Chia sẻ tài liệu: HÓA SINH CHƯƠNG 6: ACID NUCLEIC thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

6.1.Thành phần cấu tạo axit nucleic
6.2. Cấu tạo ADN
6.3. Cấu tạo ARN
6.4. Vai trò sinh học của ADN và ARN
CHƯƠNG VI
AXIT NUCLEIC
Gen là gì ?
Thế nào là thông tin di truyền ?
Các mức độ cấu trúc
BỘ NST CỦA NGƯỜI
Nhiễm sắc thể
NST rất dài, chứa sợi ADN, gồm nhiều gen, chứa các nucleotit.
http://www.tqnyc.org/NYC040844/Mitosis.htm
Số lượng NST ở các loài
Axit nucleic thực hiện các chức năng quan trọng: lưu giữ và truyền thông tin di truyền thông qua con đường kiểm tra quá trình tổng hợp protit.
Axit nucleic là những polyme cao phân tử, được tạo thành từ một lượng lớn các nucleotit. Axit nucleic tham gia cấu tạo enzym và quyết định hoạt tính của chúng, ngoài ra còn tham gia quá trình tích luỹ, vận chuyển và biến đổi năng lượng ( ATP và ADP ).
6.1. THÀNH PHẦN CẤU TẠO AXIT NUCLEIC
Mỗi nucleotit tham gia trong thành phần cấu tạo axit nucleic bao gồm 3 hợp chất : bazơ nitơ, đường đơn pentoza và gốc axit photphoric. Có 2 loại đường pentoza tham gia cấu tạo axit nucleic là riboza và đezoxyriboza.
Tuỳ vào loại đường tham gia cấu tạo mà axit nucleic gồm 2 loại : axit đezoxyribonucleic ( ADN) và axit ribonucleic ( ARN). Do có sự khác biệt trong cấu trúc mà vai trò sinh học của ADN và ARN cũng khác nhau về cơ bản.
CẤU TẠO NUCLEOTIC
BAZO NITO
ĐƯỜNG RIBOZA
NHÓM PHOTPHAT
1’
2’
3’
4’
5’
Trong thành phần nucleotit có 5 loại bazơ nitơ . Hai trong số đó là adenin và guanin- tham gia cấu tạo trong tất cả các axit nucleic và là dẫn xuất của chất dị vòng purin, do vậy chúng được gọi là bazơ purin.
Ba loại bazơ nitơ : uraxin, timin và xitozin- có thể được xem như dẫn xuất của pirimidin là chất dị vòng có chứa 2 nguyên tử nitơ trong vòng cacbon.Tất cả các bazơ nitơ này được gọi là bazơ pirimidin
Các loại bazơ nitơ
Xitozin có ở cả ADN và ARN, timin chỉ có ở ADN, còn Uraxin chỉ có ở ARN. Trong phân tử axit nucleic có một số các bazơ purin và bazơ pirimidin khác. Chúng có mặt nhiều trong các ARN vận chuyển.
Khi bazơ purin và bazơ pirimidin liên kết với đường riboza hoặc đezoxyriboza sẽ tạo ra nucleozit. Kết quả của quá trình liên kết gốc axit photphoric với gốc hydroxyl của đường pentoza sẽ tạo thành nucleotit. Nucleotit có thể xem như nucleozit bị photphorin hoá.
Nucleozit = Basơ + Đường
Nucleotid = Basơ + Đường + Photphat
6.2. CẤU TẠO ADN
Cấu trúc bậc nhất của ADN là chuỗi các nucleotit liên kết với nhau. Liên kết giữa chúng được thực hiện qua gốc axit photphoric.
Tỷ lệ xác định giữa các nucleotit tham gia vào cấu tạo sẽ xác định đặc thù của ADN. Trong phân tử ADN số lượng các nucleotit pirimidin bằng số lượng các nucleotit purin. Theo đó lượng A=T và G=X.
Phân tử ADN có lượng nucleotit rất lớn (2.109). Mỗi loại ADN đều có thành phần nucleotit đặc trưng. Tất cả các tế bào xoma của cơ thể đều có thành phần nucleotit ổn định qua các giai đoạn phát triển khác nhau.
CẤU TẠO ADN
CẤU TẠO ADN
CẤU TẠO ADN
Chuỗi xoắn kép ADN
BA DẠNG XOẮN CỦA ADN
Mô hình cấu trúc của phân tử ADN được Oatson và Cric đưa ra năm 1953. Theo mô hình này, phân tử ADN gồm 2 mạch đơn polynucleotit xoắn quanh một trục. Các bazơ nitơ nằm ở phía trong của chuỗi xoắn, còn phân tử đường và axit photphoric nằm ở phía ngoài. Các bazơ nitơ được sắp xếp theo từng cặp và giữa chúng có các liên kết hydro, nhờ số lượng các liên kết hydro khá lớn nên cấu trúc của phân tử ADN tương đối bền vững.
Các bazơ nitơ của 2 mạch đơn được sắp xếp theo nguyên tắc bổ sung : Adenin liên kết với Timin còn Guanin liên kết với Xitozin.
Watson & Crick đã phát hiện ra mô hình xoắn kép của ADN năm 1953
Trong tế bào, ADN còn có cấu trúc bậc 3, nhờ đó phân tử ADN được co lại nằm trong cấu trúc điển hình gọi là các nhiễm sắc thể. Hầu như lượng ADN của tế bào đều tập trung ở nhân. ADN có trọng lượng phân tử lớn ( 107- 1010).
Cấu trúc Chromosome
Figure 3.14
6.2. CẤU TẠO ARN
Cấu trúc bậc nhất của ARN cũng là mạch nucleotit (ribonucleotit) liên kết với nhau qua gốc axit photphoric. Tham gia vào thành phần cấu tạo ARN là đường riboza. Các dạng khác nhau của ARN được phân biệt bởi bộ nucleotit, số lượng và trật tự sắp xếp chúng trong phân tử.
Cấu trúc bậc 2 của ARN thuộc vào dạng ARN và trạng thái chức năng của tế bào. Phân tử ARN có cấu trúc mạch đơn với các đoạn xoắn và đoạn gấp nếp nhờ các liên kết hydro bên trong mạch. Một số loại ARN có hình dạng nhất định như ARN vận chuyển, ARN ribosom. Hàm lượng ARN trong tế bào không giống nhau, phụ thuộc vào cường độ tổng hợp protit, song không nhỏ hơn 5-10% khối lượng chung của tế bào.
Phân tử ARN không có thành phần cấu tạo ổn định, trong tế bào có các ARN thực hiện chức năng riêng biệt. Có 3 loại ARN chính : ARN thông tin, ARN vận chuyển và ARN ribosom. Các ARN khác nhau bởi thành phần các nucleotit, trọng lượng phân tử và chức năng.
ARN thông tin có dạng sợi dài, thường gặp trong nhân và bào tương.
ARN vận chuyển có hình dạng khác nhau, song đều giống hình lá thông.
ARN ribosom chiếm khối lượng lớn nhất ( 80-90% ), chúng tham gia vào quá trình tổng hợp protit.
Ribosom
Cấu trúc Ribosom
ARN vận chuyển
6.2. VAI TRÒ SINH HỌC CỦA ADN VÀ ARN
ADN giữ vai trò sinh học nền tảng trong cơ thể sống. Tất cả các thông tin di truyền của tế bào và cơ thể dưới dạng mã hoá đều tập trung trong các gen của nhiễm sắc thể nằm trong tế bào. Thông tin di truyền được truyền đi dưới dạng mã hoá mà nền tảng của nó là bộ 3 nucleotit. Các đoạn ADN riêng biệt mã hoá tính chất của protit có thành phần và chức năng khác nhau. Vì vậy, thành phần, số lượng của nó tương đối ổn định trong các tế bào khác nhau của cơ thể.
Hoạt động chức năng của ARN liên quan đến ADN, vai trò của ARN trong tế bào là kiểm soát quá trình tổng hợp protit theo chương trình đã được sắp đặt trong ADN. Mỗi một dạng ARN thực hiện một chức năng riêng biệt trong quá trình tổng hợp protit. ARN thông tin được tạo thành trên khuôn mẫu của ADN, quy định trình tự sắp xếp các axit amin. ARN vận chuyển có nhiệm vụ vận chuyển các axit amin đến ARN thông tin, ARN ribosom là nơi diễn ra quá trình tổng hợp chuỗi polypeptit.
Từ gen đến Protein
ADN
mRNA
Protein
Gen
AND-ARN-Protit
Chromosomes: interphase versus metaphase
Chromosome Packaging
Tự nhân đôi AND và gián phân

(Nhân đôi thành 4n

(Phân chia cho các tế bào con là 2n)
Tự nhân đôi AND và giảm phân

Normal Body Cell
(2n Chromosomes)
Replicate the DNA
(4n Chromosomes)
Split the DNA into two Daughter Cells (2n Chromosomes in each cell)
Looks like Mitosis so far.
Immediately split the cells
(and the DNA) again into
two sets of Daughter Cells
(1n Chromosomes in each cell)
Quá trình giảm phân
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Võ Phương Thảo
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)