Hóa học 11
Chia sẻ bởi Trần Thị Khánh Triêm |
Ngày 27/04/2019 |
131
Chia sẻ tài liệu: Hóa học 11 thuộc Hóa học 10
Nội dung tài liệu:
Trường đại học sư phạm Huế Ngày soạn 7/9/2017
Sinh viên: Lê Thị Tùng GVHD: Đặng Thị Thuận An
Tiết 57: ANCOL (tiếp theo)
MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Kiến thức:
Học sinh biết:
- Tính chất hóa học đặc trưng của ancol.
- Phương pháp điều chế và ứng dụng của ancol.
Học sinh hiểu:
- Tính chất hóa học của ancol.
- Phân biệt được ancol no đơn chức với glixerol bằng phương pháp hoá học
Học sinh vận dụng:
- Viết được các phương trình hóa học thể hiện tính chất của ancol.
- Giải được các bài tập liên quan.
Kĩ năng:
- Dự đoán được tính chất hoá học của một số ancol đơn chức cụ thể.
- Viết được phương trình hoá học minh hoạ tính chất hoá học của ancol và glixerol.
Thái độ:
- Có thái độ nghiêm túc, hăng hái phát biểu ý kiến.
- Có ý thức tự giác trong học tập.
- Xây dựng tính tích cực và rèn luyện thái độ làm việc khoa học nghiêm túc.
Định hướng năng lực
Năng lực chung
Năng lực chuyên biệt
Năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực tự học
Năng lực giao tiếp
Năng lực sử dụng ngôn ngữ
Năng lực tính toán
Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học
Năng lực thực hành hóa học
Năng lực tính toán
Năng lực giải quyết vấn đề thông qua hóa học
Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống
TRỌNG TÂM BÀI HỌC
- Tính chất hoá học.
- Phương pháp điều chế ancol.
CHUẨN BỊ
Giáo viên
- Hóa chất: etanol, dung dịch CuSO4, natri kim loại, glixerol, dung dịch NaOH 10%, nước cất.
- Dụng cụ: Ống nghiệm, bật lửa, nút cao su có lắp vuốt thủy tinh nhọn, bộ giá thí nghiệm.
PHƯƠNG PHÁP
- Thuyết trình - đàm thoại gợi mở.
- Giải quyết vấn đề - phương pháp trực quan.
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ổn định lớp(1 phút).
Bài mới
a.Vào bài:(1 phút)
GV đặt vấn đề:
- Tại sao đèn cồn có thể cháy được lâu?
- Tại sao trong phòng thí nghiệm người ta dùng đèn cồn để đốt mà không dùng đèn dầu?
Để trả lời câu hỏi này, ta cùng đi vào tiết học hôm nay.
b. Tiến trình bài dạy (40 phút)
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
Hoạt động 1:(2 phút)
Năng lực giải quyết vấn đề thông qua hóa học
Năng lực giao tiếp
- So sánh độ âm điện của C và O, O và H?
- Phân cực về nguyên tố nào? Dự đoán tính chất của ancol.
- Độ âm điện của O lớn hơn C và H
- Phân cực mạnh về phía O.
II. TÍNH CHẤT HÓA HỌC
Liên kết C−OH và liên kết O−H phân cực mạnh → nhóm –OH, H dễ bị thế hoặc tách.
Hoạt động 2:(5 phút)
Năng lực thực hành hóa học
Năng lực quan sát
GV tiến hành thí nghiệm Na + C2H5OH. Quan sát.
Nêu hiện tượng, viết phương trình hóa học.
GV: Như vậy, các ancol no, mạch hở (đơn, đa chức) đều tác dụng với Na → khả năng thế H của nhóm OH với Na.
Viết phương trình hóa học tổng quát.
Hiện tượng: mẫu Na tan nhanh và có khí thoát ra.
Khí thoát ra cháy mạnh với ngọn lửa màu xanh nhạt.
1. Phản ứng thế H của nhóm OH
a. Phản ứng với kim loại kiềm:
2C2H5OH + 2Na → 2C2H5ONa + H2↑
Natri etylat
2R(OH)n + 2nNa → 2R(ONa)n + nH2 (n≥1)
Natri ancolat
Hoạt động 3: (5 phút)
Năng lực thực hành hóa học
Năng lực quan sát
GV tiến hành thí nghiệm giữa Cu(OH)2 với ancol etylic và glixerol. Yêu cầu HS nêu hiện tượng
TN1: có kết tủa màu xanh xuất hiện.
TN2:
Ống nghiệm cho giọt etanol không có hiện tượng.
Ống nghiệm cho glixerol thấy kết tủa tan, dung dịch màu xanh lam.
b. Tính chất đặc trưng của glixerol ( C3H5(OH)3 )
PTHH: CuSO4 + NaOH → Cu(OH)2↓ + Na2SO4
2 C3H5(OH)3 + Cu(OH)2 → (C3H5(OH)2O)2Cu + 2H2O
đồng(II) glyxerat
Lưu ý: đây là phản ứng dùng để nhận biết ancol
Sinh viên: Lê Thị Tùng GVHD: Đặng Thị Thuận An
Tiết 57: ANCOL (tiếp theo)
MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Kiến thức:
Học sinh biết:
- Tính chất hóa học đặc trưng của ancol.
- Phương pháp điều chế và ứng dụng của ancol.
Học sinh hiểu:
- Tính chất hóa học của ancol.
- Phân biệt được ancol no đơn chức với glixerol bằng phương pháp hoá học
Học sinh vận dụng:
- Viết được các phương trình hóa học thể hiện tính chất của ancol.
- Giải được các bài tập liên quan.
Kĩ năng:
- Dự đoán được tính chất hoá học của một số ancol đơn chức cụ thể.
- Viết được phương trình hoá học minh hoạ tính chất hoá học của ancol và glixerol.
Thái độ:
- Có thái độ nghiêm túc, hăng hái phát biểu ý kiến.
- Có ý thức tự giác trong học tập.
- Xây dựng tính tích cực và rèn luyện thái độ làm việc khoa học nghiêm túc.
Định hướng năng lực
Năng lực chung
Năng lực chuyên biệt
Năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực tự học
Năng lực giao tiếp
Năng lực sử dụng ngôn ngữ
Năng lực tính toán
Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học
Năng lực thực hành hóa học
Năng lực tính toán
Năng lực giải quyết vấn đề thông qua hóa học
Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống
TRỌNG TÂM BÀI HỌC
- Tính chất hoá học.
- Phương pháp điều chế ancol.
CHUẨN BỊ
Giáo viên
- Hóa chất: etanol, dung dịch CuSO4, natri kim loại, glixerol, dung dịch NaOH 10%, nước cất.
- Dụng cụ: Ống nghiệm, bật lửa, nút cao su có lắp vuốt thủy tinh nhọn, bộ giá thí nghiệm.
PHƯƠNG PHÁP
- Thuyết trình - đàm thoại gợi mở.
- Giải quyết vấn đề - phương pháp trực quan.
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ổn định lớp(1 phút).
Bài mới
a.Vào bài:(1 phút)
GV đặt vấn đề:
- Tại sao đèn cồn có thể cháy được lâu?
- Tại sao trong phòng thí nghiệm người ta dùng đèn cồn để đốt mà không dùng đèn dầu?
Để trả lời câu hỏi này, ta cùng đi vào tiết học hôm nay.
b. Tiến trình bài dạy (40 phút)
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
Hoạt động 1:(2 phút)
Năng lực giải quyết vấn đề thông qua hóa học
Năng lực giao tiếp
- So sánh độ âm điện của C và O, O và H?
- Phân cực về nguyên tố nào? Dự đoán tính chất của ancol.
- Độ âm điện của O lớn hơn C và H
- Phân cực mạnh về phía O.
II. TÍNH CHẤT HÓA HỌC
Liên kết C−OH và liên kết O−H phân cực mạnh → nhóm –OH, H dễ bị thế hoặc tách.
Hoạt động 2:(5 phút)
Năng lực thực hành hóa học
Năng lực quan sát
GV tiến hành thí nghiệm Na + C2H5OH. Quan sát.
Nêu hiện tượng, viết phương trình hóa học.
GV: Như vậy, các ancol no, mạch hở (đơn, đa chức) đều tác dụng với Na → khả năng thế H của nhóm OH với Na.
Viết phương trình hóa học tổng quát.
Hiện tượng: mẫu Na tan nhanh và có khí thoát ra.
Khí thoát ra cháy mạnh với ngọn lửa màu xanh nhạt.
1. Phản ứng thế H của nhóm OH
a. Phản ứng với kim loại kiềm:
2C2H5OH + 2Na → 2C2H5ONa + H2↑
Natri etylat
2R(OH)n + 2nNa → 2R(ONa)n + nH2 (n≥1)
Natri ancolat
Hoạt động 3: (5 phút)
Năng lực thực hành hóa học
Năng lực quan sát
GV tiến hành thí nghiệm giữa Cu(OH)2 với ancol etylic và glixerol. Yêu cầu HS nêu hiện tượng
TN1: có kết tủa màu xanh xuất hiện.
TN2:
Ống nghiệm cho giọt etanol không có hiện tượng.
Ống nghiệm cho glixerol thấy kết tủa tan, dung dịch màu xanh lam.
b. Tính chất đặc trưng của glixerol ( C3H5(OH)3 )
PTHH: CuSO4 + NaOH → Cu(OH)2↓ + Na2SO4
2 C3H5(OH)3 + Cu(OH)2 → (C3H5(OH)2O)2Cu + 2H2O
đồng(II) glyxerat
Lưu ý: đây là phản ứng dùng để nhận biết ancol
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Thị Khánh Triêm
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)