Hóa h_c 1-chuong 4 -liên k_t hóa h_c-MO.rar
Chia sẻ bởi Sonny Ik |
Ngày 23/10/2018 |
94
Chia sẻ tài liệu: hóa h_c 1-chuong 4 -liên k_t hóa h_c-MO.rar thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 1 of 48
HÓA ĐẠI CƯƠNG
Chương 4:Liên kết hóa học và cấu tạo pt
(TIẾP THEO)
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 2 of 48
4.3.3 Phương pháp orbital phân tử (MO)
.
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 3 of 48
MỞ ĐẦU
Thuyết VB có nhiều ưu điểm, nhưng trong nhiều trường hợp thuyết VB không giải thích được bản chất liên kết được tạo thành hoặc giải thích không đúng đắn tính chất của phân tử
Không giải thích được sự tồn tại của H2+
Không giải thích được tại sao O2 thuận từ
Không giải thích được việc bứt electron ra khỏi phân tử lại làm bền liên kết .
Chất: F2 F2+ O2 O2+
ELK(kj/mol) 155 320 494 642
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 4 of 48
1. Luận điểm cơ bản của phương pháp MO
Trong phân tử, tính độc lập của các nguyên tử không còn tồn tại mà phân tử là một tổ hợp thống nhất bao gồm các hạt nhân nguyên tử và các e của các nguyên tử tạo thành phân tử. Hay nói cách khác, phân tử có thể coi là nguyên tử đa nhân phức tạp
Phân tử có cấu trúc orbital như nguyên tử, nghĩa là trong phân tử các e được đặc trung bởi orbital phân tử MO tương ứng với hàm sóng xác định.
Các MO được tạo thành từ sự tổ hợp tuyến tính (tổ hợp cộng và trừ) của các AO. Trong AO, các e được đặc trưng bằng các số lượng tử và tương ứng với các AO có tên s, p, d, f … thì trong MO e đặc trưng bởi bộ các số lượng tử và tương ứng với các MO có tên , ,,….
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 5 of 48
Có bao nhiêu AO tổ hơp lại cho bấy nhiêu MO.
Các AO được sử dụng tổ hợp phải thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Có E gần bằng nhau
+ Có mức độ che phủ đáng kể
+ Có tính đối xứng giống nhau đối với trục nối hai hạt nhân nguyên tử
Chỉ các AO có tính đối xứng giống nhau mới có khả năng xen phủ với nhau tạo thành một MO liên kết hoặc phản liên kết tuỳ thuộc vào miền của chúng ở vùng xen phủ. Đối với các AO không có tính đối xứng nhau thì không xen phủ (S=0) khi đó ta có MO không liên kết.
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 6 of 48
2. Thuyết MO đối với phân tử H2+, H2, He2+ và He2
2 AOs (A,B) 2 MOs (+,)
+ = N+(A + B) MO liên kết
= N(A B) MO phản liên kết
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 7 of 48
Về năng lượng
Từ phương trình Ĥ = E , nhân 2 vế với rồi tích phân toàn không gian và từ điều kiện chuẩn hoá của hàm ta có kết quả
+ E+= α + β,
+ E-= α – β,
( α và β <0)
Trong đó
α: tích phân coulomb bằng năng lượng của e ở AO 1s và bằng năng lượng H ở trạng thái cơ bản,
β: tích phân trao đổi là năng lượng tương tác của 2 AO 1sa và 1sb
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 8 of 48
Phân tử H2+
MO liên kết
MO phản liên kết
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 9 of 48
Sự tổ hợp các orbital nguyên tử
Ψ1 = φ1 + φ2 Ψ2 = φ1 - φ2
MO liên kết
MO phản liên kết
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 10 of 48
Chu kỳ 1: H2+, H2, He2+, He2.
Các ngtố thuộc chu kỳ 1 chỉ có 1 lớp lượng tử 1s do vậy sự tổ hợp tuyến tính của 2 ngtử cho ta 2 MO ?1s và ?1s*
Cấu hình electron c?a ion , phân tử:
H2+ (1e) : (?1slk)1
H2 (2e) : (?1slk)2
He2+ (3e): (?1slk)2(?1s*)1
He2 (4e) : (?1slk)2 (?1s*)2
3. Phân tử 2 ngtử đồng hạch A2
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 11 of 48
MO phân tử H2
HUI© 2006
General Chemistry:
1s
1s
MO phân tử hiđro
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 13 of 48
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 14 of 48
Tóm lại
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 15 of 48
Chu kỳ 2:
Mỗi ngtử của ngtố thuộc chu kỳ 2 chứa tối đa 5 orbital. 1 orbital 1s, 1 orbital 2s và 3 orbital 2p.
Như vậy sự tổ hợp tuyến tính 5 orbital này tạo nên 10 MO khác nhau gồm: ?1s, ?*1s, ?2s, ?*2s, ?2px, ?*2px, ?2py, ?*2py, ?2pz, ?*2pz
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 16 of 48
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 17 of 48
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 18 of 48
Các ngtố đầu chu kỳ (Li, B, C, N) nang lu?ng cc MO phân tử như sau:
?1s < ?1s? < ?2s 2s? < ?2pz = ?2py < ?2px < ?*2pz = ?*2py < ?*2px
Đối với các nguyên tố cuối chu kì (O, F, Ne)
?1s < ?1s? < ?2s 2s? < ?2px < ?2pz = ?2py < ?*2pz = ?*2py < ?*2px
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 19 of 48
Giản đồ năng lượng các phân tử đầu chu kỳ
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 20 of 48
Sự phân bố các e hóa trị trên các MO
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 21 of 48
Giản đồ năng lượng các phân tử cuối chu kỳ
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 22 of 48
Sự phân bố các e hóa trị trên các MO
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 23 of 48
Ví dụ MO của phân tử O2
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 24 of 48
Phân tử 2 ngtử dị hạch AB
Tương tự như phân tử hai nguyên tử đồng hạch sự tổ hợp tuyến tính 5 obital này cũng tạo nên 10 MO khác nhau gồm
?1s, ?*1s, ?2s, ?*2s, ?2pz, ?2py, ?2px, ?*2pz, ?*2py, ?*2px
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 25 of 48
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 26 of 48
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 27 of 48
Phân tử 3 ngtử AB2.
Ví dụ đối với H2O
O: 1 AO 2s, 3 AO 2p ( 2py không tham gia liên kết)
H: 1 AO 1s
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 28 of 48
ΨA tương tác với 2 AO cuả O: 2s và 2pz orbital:tạo ra 1 AO liên kết, 1 AO phản liên kết, 1 AO không liên kết:
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 29 of 48
ΨB tương tác với AO 2px của O tạo ra σx và phản liên kết σx* orbital
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 30 of 48
O
O H2O 2 H
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 31 of 48
Nhận xét
Phương pháp MO dễ dàng xác định một ngtố có tính thuận từ hay nghịch từ dựa vào giản đồ năng lượng của chúng.
- Theo phương pháp MO khi nhận E các e có khả năng chuyển từ các orbital phân tử có E thấp bên dưới lên các obital phân tử có E cao bên trên và ngược lại khi chuyển từ các orbital có năng lượng cao về các orbital có E thấp chúng sẽ phát ra một bức xạ có E tương ứng. Điều này giải thích được màu sắc của các hợp chất.
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 32 of 48
Benzene
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 33 of 48
Benzene
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 34 of 48
4.4 Liên kết kim loại
Kim loại không trong suốt, phản xạ ánh sáng tốt, có tính dẻo, dẫn nhiệt tốt nhưng đặc trưng nổi bật hơn hết là tính dẫn điện cao của nó. Ta biết rõ dù một điện trường rất nhỏ áp đặt vào kim loại cũng gây ra sự chuyển động của electron tạo ra dòng điện. Điều này chứng tỏ trong kim loại tồn tại một lượng electron không bị ràng buộc Đó chính là các electron hóa trị. Các electron hóa trị liên kết nhất thời với nhiều nhân nguyên tử nên người ta gọi liên kết kim loại là liên kết không định chổ . Những electron này còn được gọi là electron truyền dẫn, chúng có thể chuyển động trong toàn bộ thể tích khối kim loại nên trạng thái của chúng phải được mô tả bằng các orbital N tâm, N là số nguyên tử của khối kim loại.
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 35 of 48
4.4.1 Cấu tạo kim loại và liên kết kim loại
Người ta coi trạng thái khối rắn mạng tinh thể kim loại được tạo thành bởi những ion dương ở nút mạng và các e chuyển động tự do trong toàn bộ tinh thể kim loại
Tuy nhiên khi chuyển động các e có thể kết hợp với ion dương nào đó trong mạng tinh thể tạo nguyên tử trung hoà rồi tiếp tục bứt để tiếp tục chuyển động. Như vậy trong tinh thể luôn luôn có các e tự do, và chính các e tự do này tạo nên dạng liên kết trong tinh thể kim loại
Liên kết này có tính chất không định chổ cao độ hay nói cách khác là liên kết rất nhiều tâm
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 36 of 48
4.4.2 Lý thuyết miền năng lượng về cấu tạo kim loại
Thực chất là phương pháp MO áp dụng cho hệ thống khoảng 1023 nguyên tử
Theo MO khi 2 nguyên tử kim loại tương tác với nhau thì sẽ xãy ra sự xen phủ của các AO để tạo ra các MO liên kết và phản liên kết tức là tách thành 2 trạng thái năng lượng
Khi có N nguyên tử tương tác với nhâu tạo thành N trạng thái năng lượng phân tử. Vì N rất lớn nên các các trạng thái năng lượng rất gần nhau tạo thành miền năng lượng có năng lượng chênh lệch rất ít, nên có thể coi là giải năng lượng liên tục
Tương ứng với trạng thái năng lượng s,p,d, trong nguyên tử sẽ có các miền năng lượng s,p,d,.. tương ứng. Trong mỗi miền năng lượng các orbital của nó cũng có tính chất tương tự như MO phân tử
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 37 of 48
Miền chứa các e hoá trị gọi là miền hoá trị và ở trên miền hoá trị là miền dẫn .Tuỳ theo cấu tạo của nguyên tử và tính đối xứng của tinh thể mà các miền này có thể che phủ hoặc không che phủ. Nếu không che phủ thì có xuất hiện miền cấm
Sự sắp xếp các e vào các miền năng lượng cũng tuân theo quy luật chung khi điền e vào các orbital: theo trật tự tăng dần về năng lượng, có 2e trên mỗi orbital có spin khác dấu…Như vậy có tối đa 2N electron vào miền s, 6N đối với miền p, 10N đối với miền d, 14N đối với mìền f
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 38 of 48
4.4.3 Áp dụng thuyết miền năng lượng để giải thích bản chất của kim loại, chất bán dẫn và chất cách điện
Tuỳ thuộc vào đặc trưng phân bố và sắp xếp electron mà các chất có thể là kim loại, bán dẫn hoặc cách điện
Đối với kim loại: miền hoá trị các e không được điền đầy hoặc được điền đầy. Đối với các kim loại mà e chưa được điền đầy thì trạng thái năng lượng tự do còn lại là miền dẫn ( Ví dụ Na). Trong trường hợp miền hoá trị điền đầy như Mg thì miền hoá trị và miền dẫn xen phủ nhau (3s và 3p) nên sau miền hoá trị là miền tự do. Nên khi có tác dụng của điện trường thì các e dễ dàng chuyển ra vùng tự do
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 39 of 48
Chất cách điện: miền hoá trị được điền đầy và miền dẫn cách nhau bởi miền cấm có ΔE ≥3 eV, nên điện trường thường không thể kích thích e chuyển từ vùng hoá trị sang vùng tự do
Chất bán dẫn tương tự như chất cách điện nhưng do ΔE bé nên khi đốt nóng, chiếu sáng thì nó vẫn dẫn điện
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 40 of 48
4.5 Liên kết Van Der Valls
1. Đặc điểm của lực Van Der Vaals
Lực tương tác của những phân tử trung hòa như H2, N2, CH4 ,…khi lại gần nhau làm cho chúng tồn tại ở trạng thái khí thực, trạng thái lỏng và trạng thái rắn là lực phân tử hay còn gọi là lực Van der Vaals (Van der Waals 1837-1923, người Hà Lan, giải Nobel vật lý 1910).
Lực Van der Vaals có đặc điểm:
Lực tồn tại trên khoảng cách tương đối lớn. Nếu khoảng cách giữa các phân tử quá lớn (áp suất rất nhỏ) thì có thể coi như không có lực Van der Vaals
Không bảo hòa, không chọn lọc, không định hướng.
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 41 of 48
Năng lượng tương tác tương đối bé so với năng lượng liên kết hóa học. Năng lượng Van der Vaals chỉ vào khoảng phần mười kJ/mol .
Lực Van der Vaals có bản chất tĩnh điện Coulomb
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 42 of 48
2.Ba thành phần tương tác của lực Van Der Valls
Hiệu ứng (tương tác) định hướng hay tương tác lưỡng cực - lưỡng cực: Lực Van der Vaals tồn tại là do tương tác định hướng của các phân tử liên kết cộng hóa trị phân cực. Tương tác này càng lớn khi momen lưỡng cực của phân tử càng lớn
Hiệu ứng (tương tác) cảm ứng. Là tương tác của các phân tử có cực và không có cực Tương tác cảm ứng gây ra do lưỡng cực vĩnh cửu. Lưỡng cực vĩnh cửu của phân tử tạo nên một điện trường làm phân cực hóa các phân tử xung quanh tức làm cảm ứng trong các phân tử này một momen lưỡng cực cảm ứng.
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 43 of 48
Hiệu ứng (tương tác) khuyếch tán gây ra do sự phân cực nhất thời của các phân tử hay nguyên tử trung hòa. Ta biết các electron quay xung quanh hạt nhân nguyên tử có thể ở vị trí bất kỳ nào trong bất kỳ thời điểm nào nên có sự không trùng nhau giữa tâm điện tích dương và điện tích âm tạo nên lưỡng cực nhất thời và phương của lưỡng cực nhất thời thay đổi nhanh chóng. Điện trường của lưỡng cực nhất thời có thể cảm ứng các phân tử xung quanh nó, tạo ra lưỡng cực nhất thời khác và các lưỡng cực này hút đẩy nhau theo mọi hướng gây ra lực khuyếch tán .
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 44 of 48
4.6 Liên kết Hydro
4.6.1 Bản chất
Thực nghiệm đã chứng minh là các hợp chất như H2O, HF , NH3 ở trạng thái lỏng (có khi cả trạng thái khí ) thường kết hợp một số phân tử lại với nhau thành những phân tử lớn hơn.
Vậy bản chất của lk H là liên kết giữa nguyên tử H đã tham gia liên kết cộng hoá trị mang một phần điên tích dương với nguyên tử hoặc anion có bán kính nhỏ, có cặp e chưa sử dụng
X- ← H+….Ÿ
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 45 of 48
Liên kết hyđro có năng lượng bé vào khoảng 20 - 40kJ/mol xấp xỉ bằng 1/10 năng lượng liên kết hóa học nhưng mạnh hơn liên kết Van der Vaals.
Thường liên kết hyđro được kí hiệu bằng nét chấm chấm(….)
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 46 of 48
Ví dụ
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 47 of 48
4.6.2 Điều kiện tạo thành liên kết hydro
- X phải có độ âm điện lớn để H mang một phần điện tích dương (X; F, O, N, Cl, Br…)
- Y có cặp e chưa sử dụng và bán kính nhỏ
(Y: F, O, N)
Lưu ý: để tạo liên kết H bền
Liên kết hyđro gây ra do electron chuyển dịch từ H về phía nguyên tử có độ âm điện lớn làm cho H gần như là một proton H+, điều này làm cho nguyên tử có độ âm điện cao của phân tử khác (Y) lại gần nó hơn.
Độ âm điện của nguyên tử liên kết với H+ càng cao, cặp e của Y càng linh động thì liên kết hyđro càng bền. Bởi vậy liên kết hyđro đặc trưng cho các hợp chất có độ âm điện cao như F,O,N và ít hơn với các hợp chất của Cl, S…
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 48 of 48
4.6.3 Các loại liên kết Hidro
Liên kết hydro liên phân tử
Liên kết hyđro nội phân tử: xảy ra chỉ trong 1 phân tử, chẳng hạn như liên hyđro nội phân tử xảy ra trong các phân tử o- nitrophenol, o-clophenol, andehyt salyxilic, các amino axit
+ Điều kiện tạo liên kết H nội phân tử: Khi tạo liên kết H nội phân tử tạo vòng 5 hoặc 6 cạnh
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 49 of 48
4.6.4 Ảnh hưởng của liên kết Hydro
+ Nhiệt độ sôi và nóng chảy
+ Độ tan
Nhờ liên kết hyđro giữa phân tử nước với phân tử chất tan mà nước hoà tan tốt một số chất như các axit hữu cơ, halogenua hyđrô, các amin hay rượu…Liên kết hyđro làm giảm độ axit.
Khi tạo lk H nội phân tử giảm độ tan trong nước nhưng tan trong dung môi không phân cực
+ Tính chất phổ và cấu dạng
General Chemistry:
Slide 1 of 48
HÓA ĐẠI CƯƠNG
Chương 4:Liên kết hóa học và cấu tạo pt
(TIẾP THEO)
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 2 of 48
4.3.3 Phương pháp orbital phân tử (MO)
.
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 3 of 48
MỞ ĐẦU
Thuyết VB có nhiều ưu điểm, nhưng trong nhiều trường hợp thuyết VB không giải thích được bản chất liên kết được tạo thành hoặc giải thích không đúng đắn tính chất của phân tử
Không giải thích được sự tồn tại của H2+
Không giải thích được tại sao O2 thuận từ
Không giải thích được việc bứt electron ra khỏi phân tử lại làm bền liên kết .
Chất: F2 F2+ O2 O2+
ELK(kj/mol) 155 320 494 642
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 4 of 48
1. Luận điểm cơ bản của phương pháp MO
Trong phân tử, tính độc lập của các nguyên tử không còn tồn tại mà phân tử là một tổ hợp thống nhất bao gồm các hạt nhân nguyên tử và các e của các nguyên tử tạo thành phân tử. Hay nói cách khác, phân tử có thể coi là nguyên tử đa nhân phức tạp
Phân tử có cấu trúc orbital như nguyên tử, nghĩa là trong phân tử các e được đặc trung bởi orbital phân tử MO tương ứng với hàm sóng xác định.
Các MO được tạo thành từ sự tổ hợp tuyến tính (tổ hợp cộng và trừ) của các AO. Trong AO, các e được đặc trưng bằng các số lượng tử và tương ứng với các AO có tên s, p, d, f … thì trong MO e đặc trưng bởi bộ các số lượng tử và tương ứng với các MO có tên , ,,….
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 5 of 48
Có bao nhiêu AO tổ hơp lại cho bấy nhiêu MO.
Các AO được sử dụng tổ hợp phải thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Có E gần bằng nhau
+ Có mức độ che phủ đáng kể
+ Có tính đối xứng giống nhau đối với trục nối hai hạt nhân nguyên tử
Chỉ các AO có tính đối xứng giống nhau mới có khả năng xen phủ với nhau tạo thành một MO liên kết hoặc phản liên kết tuỳ thuộc vào miền của chúng ở vùng xen phủ. Đối với các AO không có tính đối xứng nhau thì không xen phủ (S=0) khi đó ta có MO không liên kết.
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 6 of 48
2. Thuyết MO đối với phân tử H2+, H2, He2+ và He2
2 AOs (A,B) 2 MOs (+,)
+ = N+(A + B) MO liên kết
= N(A B) MO phản liên kết
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 7 of 48
Về năng lượng
Từ phương trình Ĥ = E , nhân 2 vế với rồi tích phân toàn không gian và từ điều kiện chuẩn hoá của hàm ta có kết quả
+ E+= α + β,
+ E-= α – β,
( α và β <0)
Trong đó
α: tích phân coulomb bằng năng lượng của e ở AO 1s và bằng năng lượng H ở trạng thái cơ bản,
β: tích phân trao đổi là năng lượng tương tác của 2 AO 1sa và 1sb
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 8 of 48
Phân tử H2+
MO liên kết
MO phản liên kết
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 9 of 48
Sự tổ hợp các orbital nguyên tử
Ψ1 = φ1 + φ2 Ψ2 = φ1 - φ2
MO liên kết
MO phản liên kết
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 10 of 48
Chu kỳ 1: H2+, H2, He2+, He2.
Các ngtố thuộc chu kỳ 1 chỉ có 1 lớp lượng tử 1s do vậy sự tổ hợp tuyến tính của 2 ngtử cho ta 2 MO ?1s và ?1s*
Cấu hình electron c?a ion , phân tử:
H2+ (1e) : (?1slk)1
H2 (2e) : (?1slk)2
He2+ (3e): (?1slk)2(?1s*)1
He2 (4e) : (?1slk)2 (?1s*)2
3. Phân tử 2 ngtử đồng hạch A2
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 11 of 48
MO phân tử H2
HUI© 2006
General Chemistry:
1s
1s
MO phân tử hiđro
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 13 of 48
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 14 of 48
Tóm lại
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 15 of 48
Chu kỳ 2:
Mỗi ngtử của ngtố thuộc chu kỳ 2 chứa tối đa 5 orbital. 1 orbital 1s, 1 orbital 2s và 3 orbital 2p.
Như vậy sự tổ hợp tuyến tính 5 orbital này tạo nên 10 MO khác nhau gồm: ?1s, ?*1s, ?2s, ?*2s, ?2px, ?*2px, ?2py, ?*2py, ?2pz, ?*2pz
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 16 of 48
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 17 of 48
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 18 of 48
Các ngtố đầu chu kỳ (Li, B, C, N) nang lu?ng cc MO phân tử như sau:
?1s < ?1s? < ?2s 2s? < ?2pz = ?2py < ?2px < ?*2pz = ?*2py < ?*2px
Đối với các nguyên tố cuối chu kì (O, F, Ne)
?1s < ?1s? < ?2s 2s? < ?2px < ?2pz = ?2py < ?*2pz = ?*2py < ?*2px
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 19 of 48
Giản đồ năng lượng các phân tử đầu chu kỳ
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 20 of 48
Sự phân bố các e hóa trị trên các MO
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 21 of 48
Giản đồ năng lượng các phân tử cuối chu kỳ
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 22 of 48
Sự phân bố các e hóa trị trên các MO
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 23 of 48
Ví dụ MO của phân tử O2
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 24 of 48
Phân tử 2 ngtử dị hạch AB
Tương tự như phân tử hai nguyên tử đồng hạch sự tổ hợp tuyến tính 5 obital này cũng tạo nên 10 MO khác nhau gồm
?1s, ?*1s, ?2s, ?*2s, ?2pz, ?2py, ?2px, ?*2pz, ?*2py, ?*2px
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 25 of 48
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 26 of 48
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 27 of 48
Phân tử 3 ngtử AB2.
Ví dụ đối với H2O
O: 1 AO 2s, 3 AO 2p ( 2py không tham gia liên kết)
H: 1 AO 1s
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 28 of 48
ΨA tương tác với 2 AO cuả O: 2s và 2pz orbital:tạo ra 1 AO liên kết, 1 AO phản liên kết, 1 AO không liên kết:
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 29 of 48
ΨB tương tác với AO 2px của O tạo ra σx và phản liên kết σx* orbital
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 30 of 48
O
O H2O 2 H
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 31 of 48
Nhận xét
Phương pháp MO dễ dàng xác định một ngtố có tính thuận từ hay nghịch từ dựa vào giản đồ năng lượng của chúng.
- Theo phương pháp MO khi nhận E các e có khả năng chuyển từ các orbital phân tử có E thấp bên dưới lên các obital phân tử có E cao bên trên và ngược lại khi chuyển từ các orbital có năng lượng cao về các orbital có E thấp chúng sẽ phát ra một bức xạ có E tương ứng. Điều này giải thích được màu sắc của các hợp chất.
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 32 of 48
Benzene
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 33 of 48
Benzene
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 34 of 48
4.4 Liên kết kim loại
Kim loại không trong suốt, phản xạ ánh sáng tốt, có tính dẻo, dẫn nhiệt tốt nhưng đặc trưng nổi bật hơn hết là tính dẫn điện cao của nó. Ta biết rõ dù một điện trường rất nhỏ áp đặt vào kim loại cũng gây ra sự chuyển động của electron tạo ra dòng điện. Điều này chứng tỏ trong kim loại tồn tại một lượng electron không bị ràng buộc Đó chính là các electron hóa trị. Các electron hóa trị liên kết nhất thời với nhiều nhân nguyên tử nên người ta gọi liên kết kim loại là liên kết không định chổ . Những electron này còn được gọi là electron truyền dẫn, chúng có thể chuyển động trong toàn bộ thể tích khối kim loại nên trạng thái của chúng phải được mô tả bằng các orbital N tâm, N là số nguyên tử của khối kim loại.
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 35 of 48
4.4.1 Cấu tạo kim loại và liên kết kim loại
Người ta coi trạng thái khối rắn mạng tinh thể kim loại được tạo thành bởi những ion dương ở nút mạng và các e chuyển động tự do trong toàn bộ tinh thể kim loại
Tuy nhiên khi chuyển động các e có thể kết hợp với ion dương nào đó trong mạng tinh thể tạo nguyên tử trung hoà rồi tiếp tục bứt để tiếp tục chuyển động. Như vậy trong tinh thể luôn luôn có các e tự do, và chính các e tự do này tạo nên dạng liên kết trong tinh thể kim loại
Liên kết này có tính chất không định chổ cao độ hay nói cách khác là liên kết rất nhiều tâm
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 36 of 48
4.4.2 Lý thuyết miền năng lượng về cấu tạo kim loại
Thực chất là phương pháp MO áp dụng cho hệ thống khoảng 1023 nguyên tử
Theo MO khi 2 nguyên tử kim loại tương tác với nhau thì sẽ xãy ra sự xen phủ của các AO để tạo ra các MO liên kết và phản liên kết tức là tách thành 2 trạng thái năng lượng
Khi có N nguyên tử tương tác với nhâu tạo thành N trạng thái năng lượng phân tử. Vì N rất lớn nên các các trạng thái năng lượng rất gần nhau tạo thành miền năng lượng có năng lượng chênh lệch rất ít, nên có thể coi là giải năng lượng liên tục
Tương ứng với trạng thái năng lượng s,p,d, trong nguyên tử sẽ có các miền năng lượng s,p,d,.. tương ứng. Trong mỗi miền năng lượng các orbital của nó cũng có tính chất tương tự như MO phân tử
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 37 of 48
Miền chứa các e hoá trị gọi là miền hoá trị và ở trên miền hoá trị là miền dẫn .Tuỳ theo cấu tạo của nguyên tử và tính đối xứng của tinh thể mà các miền này có thể che phủ hoặc không che phủ. Nếu không che phủ thì có xuất hiện miền cấm
Sự sắp xếp các e vào các miền năng lượng cũng tuân theo quy luật chung khi điền e vào các orbital: theo trật tự tăng dần về năng lượng, có 2e trên mỗi orbital có spin khác dấu…Như vậy có tối đa 2N electron vào miền s, 6N đối với miền p, 10N đối với miền d, 14N đối với mìền f
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 38 of 48
4.4.3 Áp dụng thuyết miền năng lượng để giải thích bản chất của kim loại, chất bán dẫn và chất cách điện
Tuỳ thuộc vào đặc trưng phân bố và sắp xếp electron mà các chất có thể là kim loại, bán dẫn hoặc cách điện
Đối với kim loại: miền hoá trị các e không được điền đầy hoặc được điền đầy. Đối với các kim loại mà e chưa được điền đầy thì trạng thái năng lượng tự do còn lại là miền dẫn ( Ví dụ Na). Trong trường hợp miền hoá trị điền đầy như Mg thì miền hoá trị và miền dẫn xen phủ nhau (3s và 3p) nên sau miền hoá trị là miền tự do. Nên khi có tác dụng của điện trường thì các e dễ dàng chuyển ra vùng tự do
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 39 of 48
Chất cách điện: miền hoá trị được điền đầy và miền dẫn cách nhau bởi miền cấm có ΔE ≥3 eV, nên điện trường thường không thể kích thích e chuyển từ vùng hoá trị sang vùng tự do
Chất bán dẫn tương tự như chất cách điện nhưng do ΔE bé nên khi đốt nóng, chiếu sáng thì nó vẫn dẫn điện
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 40 of 48
4.5 Liên kết Van Der Valls
1. Đặc điểm của lực Van Der Vaals
Lực tương tác của những phân tử trung hòa như H2, N2, CH4 ,…khi lại gần nhau làm cho chúng tồn tại ở trạng thái khí thực, trạng thái lỏng và trạng thái rắn là lực phân tử hay còn gọi là lực Van der Vaals (Van der Waals 1837-1923, người Hà Lan, giải Nobel vật lý 1910).
Lực Van der Vaals có đặc điểm:
Lực tồn tại trên khoảng cách tương đối lớn. Nếu khoảng cách giữa các phân tử quá lớn (áp suất rất nhỏ) thì có thể coi như không có lực Van der Vaals
Không bảo hòa, không chọn lọc, không định hướng.
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 41 of 48
Năng lượng tương tác tương đối bé so với năng lượng liên kết hóa học. Năng lượng Van der Vaals chỉ vào khoảng phần mười kJ/mol .
Lực Van der Vaals có bản chất tĩnh điện Coulomb
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 42 of 48
2.Ba thành phần tương tác của lực Van Der Valls
Hiệu ứng (tương tác) định hướng hay tương tác lưỡng cực - lưỡng cực: Lực Van der Vaals tồn tại là do tương tác định hướng của các phân tử liên kết cộng hóa trị phân cực. Tương tác này càng lớn khi momen lưỡng cực của phân tử càng lớn
Hiệu ứng (tương tác) cảm ứng. Là tương tác của các phân tử có cực và không có cực Tương tác cảm ứng gây ra do lưỡng cực vĩnh cửu. Lưỡng cực vĩnh cửu của phân tử tạo nên một điện trường làm phân cực hóa các phân tử xung quanh tức làm cảm ứng trong các phân tử này một momen lưỡng cực cảm ứng.
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 43 of 48
Hiệu ứng (tương tác) khuyếch tán gây ra do sự phân cực nhất thời của các phân tử hay nguyên tử trung hòa. Ta biết các electron quay xung quanh hạt nhân nguyên tử có thể ở vị trí bất kỳ nào trong bất kỳ thời điểm nào nên có sự không trùng nhau giữa tâm điện tích dương và điện tích âm tạo nên lưỡng cực nhất thời và phương của lưỡng cực nhất thời thay đổi nhanh chóng. Điện trường của lưỡng cực nhất thời có thể cảm ứng các phân tử xung quanh nó, tạo ra lưỡng cực nhất thời khác và các lưỡng cực này hút đẩy nhau theo mọi hướng gây ra lực khuyếch tán .
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 44 of 48
4.6 Liên kết Hydro
4.6.1 Bản chất
Thực nghiệm đã chứng minh là các hợp chất như H2O, HF , NH3 ở trạng thái lỏng (có khi cả trạng thái khí ) thường kết hợp một số phân tử lại với nhau thành những phân tử lớn hơn.
Vậy bản chất của lk H là liên kết giữa nguyên tử H đã tham gia liên kết cộng hoá trị mang một phần điên tích dương với nguyên tử hoặc anion có bán kính nhỏ, có cặp e chưa sử dụng
X- ← H+….Ÿ
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 45 of 48
Liên kết hyđro có năng lượng bé vào khoảng 20 - 40kJ/mol xấp xỉ bằng 1/10 năng lượng liên kết hóa học nhưng mạnh hơn liên kết Van der Vaals.
Thường liên kết hyđro được kí hiệu bằng nét chấm chấm(….)
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 46 of 48
Ví dụ
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 47 of 48
4.6.2 Điều kiện tạo thành liên kết hydro
- X phải có độ âm điện lớn để H mang một phần điện tích dương (X; F, O, N, Cl, Br…)
- Y có cặp e chưa sử dụng và bán kính nhỏ
(Y: F, O, N)
Lưu ý: để tạo liên kết H bền
Liên kết hyđro gây ra do electron chuyển dịch từ H về phía nguyên tử có độ âm điện lớn làm cho H gần như là một proton H+, điều này làm cho nguyên tử có độ âm điện cao của phân tử khác (Y) lại gần nó hơn.
Độ âm điện của nguyên tử liên kết với H+ càng cao, cặp e của Y càng linh động thì liên kết hyđro càng bền. Bởi vậy liên kết hyđro đặc trưng cho các hợp chất có độ âm điện cao như F,O,N và ít hơn với các hợp chất của Cl, S…
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 48 of 48
4.6.3 Các loại liên kết Hidro
Liên kết hydro liên phân tử
Liên kết hyđro nội phân tử: xảy ra chỉ trong 1 phân tử, chẳng hạn như liên hyđro nội phân tử xảy ra trong các phân tử o- nitrophenol, o-clophenol, andehyt salyxilic, các amino axit
+ Điều kiện tạo liên kết H nội phân tử: Khi tạo liên kết H nội phân tử tạo vòng 5 hoặc 6 cạnh
HUI© 2006
General Chemistry:
Slide 49 of 48
4.6.4 Ảnh hưởng của liên kết Hydro
+ Nhiệt độ sôi và nóng chảy
+ Độ tan
Nhờ liên kết hyđro giữa phân tử nước với phân tử chất tan mà nước hoà tan tốt một số chất như các axit hữu cơ, halogenua hyđrô, các amin hay rượu…Liên kết hyđro làm giảm độ axit.
Khi tạo lk H nội phân tử giảm độ tan trong nước nhưng tan trong dung môi không phân cực
+ Tính chất phổ và cấu dạng
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Sonny Ik
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)