Hô háp hiéu khí_ chuỗi chuyền electron

Chia sẻ bởi Phạm Tài Vân | Ngày 09/05/2019 | 38

Chia sẻ tài liệu: hô háp hiéu khí_ chuỗi chuyền electron thuộc Sinh học 11

Nội dung tài liệu:

NHÓM 1

TRẦN ANH ĐỨC
NGUYỄN XUÂN VĨ
HÀ THANH LAN
PHẠM THỊ HƯƠNG THANH
VĂN THANH HUYỀN
TRƯƠNG ĐẶNG THANH VÂN
TẠ THỊ THÚY QUỲNH
ĐÀO KIM HƯƠNG
PHẠM THỊ TÀI VÂN
NGUYỄN THỊ THÙY NHUNG
NGÔ VĂN CHIẾN
PHẠM THỊ HOÀNG TRÚC
PHẠM THỊ KIM NGÂN



ĐỀ TÀI
Hô hấp hiếu khí_ Chu trình Krebs.
Chuỗi chuyền electron

Hô hấp tế bào là quá trình phân hủy các phân tử glucid, lipid và protein để cho ra CO2 và H2O, năng lượng hóa học giải thoát ra được tế bào tích lũy và sử dụng lại. Quá trình này trải qua nhiều giai đoạn với sự xúc tác của enzymes,một trong những giai đoạn chung của hô hấp tế bào la sự phân giải glucose tạo nên axit pyruvic xảy ra ở tế bào chất. Sau đó axit pyruvic có thể đi theo hai hướng len men hay hô hấp oxy hóa đê cung cấp năng lượng cho tế bào.
Glucoze
Đường
phân
Acid lactic
Hô hấp hiếu
khí
Lên men
(hô hấp kị khí)
Axit pyruvic
Rượu etylic
Năng lượng
Chất hữu cơ
cần thiết
Hô hấp hiếu khí là pha thứ hai của quá trình dị hóa chất đường. Acid pyruvic tạo ra do sự đường phân khi xuyên qua mang ti thề sẽ bị oxy hóa thành exetyl-CoA, và sau đó tham gia vào chu trình Krebs, hệ chuyển điện tử để tạo năng lượng cung cấp cho tế bào.
TI THỂ
Các chất protein và lipid có thể bị dị hóa ở những giai đoạn khác nhau và cuối cùng cũng tham gia vào chu trình Krebs.
Chu trình này được tìm thấy ở tất cả các tế bào thực vật, động vật và vi khuẩn. Chu trình này cần có oxy với sự tham gia của các enzymes nằm trong chất nền (matrice) và hệ thống chuyên chở điện tử và hệ thống photphoryn hóa nằm ở vách ngăn của ti thể.
A. Các phản ứng của chu trình Krebs.
Acetyl – CoA + Oxalocetate
Citrate
synthematase
Citrate
Citrate
H2O
Cis-aconitate
Isocitrate
NAD+
Isocitrate
NADH + H+
Oxalo succinate
Oxalo succinate
α-Ketoglutarate + CO2
Isocitrate dehydrogenase

O.decarboxylase
α-Ketoglutarate + CO2
Succinyl-CoA + CO2
+ CoA

α.Ke.decacboxyllase
Succinyl-CoA

hydrolase
Succinyl-CoA
Succinate + CoA
Succinate
Succino-dehydrogenase
Fumarete
FAD
FADH2
Fumarete
Fumarete
Malate
H2O
Malate
Malico-dehydrogenase
Oxaloacetate
NAD+
NADH + H+
B. Các sản phẩm của chu trình Krebs
Chu trình Krebs giúp vào việc tạo nang lượng (sinh học) có lợi cho hoạt động sống của tế bào và tạo ra những chất hữu cơ căn bản cho cơ thể sinh vật.
Ví dụ:
Từ acid α-ketoglutaric có thể cho ra acid glutamic đây là con đường chính để tạo đạm hữu cơ cho thực vật và vi sinh vật..
Acid glutamic là chất tiền thân cho những acid amin khác như: arginin, prolin…
Acid olxaloacetic đến acid aspartic sẽ tạo nên các acid amin: β-alanin, methionin, lisin.
Acid succinic à sucsinyl-CoA tham gia cấu tạo nhân tetrapirol của diệp lục tố và cytochrom.


Chu trình Krebs chỉ tạo ra được 2 ATP, phần năng lượng còn lại tích trữ trong NADH và FADH2, hai chất này đi vào hệ chuyền điện tử và hydro tạo ra năng lượng cho tế bào.
Sự oxy hoá NADH2 được thực hiện do chuyển điện tử đến oxy và oxy hoạt động như chất thu nhận điện tử theo phương trình:
½ O2 + NADH2
H2O + NAD+
Sự giả phóng năng lượng này
được biểu hiện theo sơ đồ:
Cơ chế chuyển hóa
năng lượng
oxy photphoryl hóa
ADP + Pi
ATP + H2O
NADH2 + 1/2O2
NAD+ + H2O
Quá trình trích lũy năng lượng ATP diễn ra với sự có mặt của oxy nên gọi chung là oxy photphoryn hóa.

NADH2 và FADH2 không chuyển điện tử trực tiếp cho oxy mà qua các chất chuyên chở điện tử ở màng trong của ti thể. Năng lượng tạo ra qua phản ứng chuyền điện tử được tích trữ vào ATP.
NADH
FADH2
FMN
Fe+S
Q
Cytb
Cytc1
Cytc
Cyta3
Cyta
Fe+S
Fe+S
1/2O2
Chuỗi chuyền điện tử
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Phạm Tài Vân
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)