HÌNH ẢNH SINH ĐỘNG
Chia sẻ bởi Lê Trần Ngọc Châu |
Ngày 09/05/2019 |
42
Chia sẻ tài liệu: HÌNH ẢNH SINH ĐỘNG thuộc Ngữ văn 12
Nội dung tài liệu:
I. Tiểu dẫn
II. Văn bản
2. Nội dung
3. Nghệ thuật
III. Kết luận
1. Hoàn cảnh
Sáng tác
IV. Luyện tập
- Nguyễn Duy Nhuệ
- 1948
- Thanh Hóa
- 1965
- 1977
- Tác phẩm
Nguyễn Duy
I. Tiểu dẫn
- Về thăm quê hương
- Từ tập thơ “Ánh trăng”
- 1943
I. Tiểu dẫn
II. Văn bản
1. Hoàn cảnh
Sáng tác
Thuở nhỏ tôi ra cống Na câu cá
níu váy bà đi chợ Bình Lâm
bắt chim sẻ ở vành tai tượng Phật
và đôi khi ăn trộm nhãn chùa Trần
Thuở nhỏ tôi lên chơi đền Cây Thị
chân đất đi đêm xem lễ đền Sòng
mùi huệ trắng quyện khói trầm thơm lắm
điệu hát văn lảo đảo bóng cô đồng
I. Tiểu dẫn
II. Văn bản
1. Hoàn cảnh
Sáng tác
2. Nội dung
a. Nguyễn Duy
thuở nhỏ
Tuổi thơ của Nguyễn Duy gắn liền với những hình ảnh nào?
câu cá
đi chợ
bắt chim sẻ
ăn trộm nhãn
Thuở nhỏ tôi ra cống Na
níu váy bà
Bình Lâm
ở vành tai tượng Phật
và đôi khi
chùa Trần
Cuộc sống tuổi thơ hồn nhiên, hiếu động, tinh nghịch.
Thuở nhỏ tôi lên
chơi đền
Cây Thị
chân đất đi đêm
xem lễ
đền Sòng
mùi huệ trắng
quyện
khói trầm thơm
lắm
điệu hát văn
lảo đảo bóng
ấn tượng về
tuổi thơ của
Nguyễn Duy
cô đồng
Cuộc sống làng quê bình yên vừa có cái riêng vừa gần gũi.
Những chi tiết đó cho thấy hình ảnh cậu bé Duy thuở nhỏ như thế nào?
Từ những hình ảnh đó, em có nhận xét gì về quê hương nhà thơ.
I. Tiểu dẫn
II. Văn bản
1. Hoàn cảnh
Sáng tác
2. Nội dung
a. Nguyễn Duy
thuở nhỏ
I. Tiểu dẫn
II. Văn bản
1. Hoàn cảnh
Sáng tác
2. Nội dung
b. Kí ức về Bà
a. Nguyễn Duy
thuở nhỏ
cơ cực
thế
Tôi đâu biết bà tôi
mò cua xúc tép
ở đồng Quan
bà
thập thững những đêm hàn
gánh chè xanh
Ba Trại
bà đi
Quán Cháo, Đồng Giao
Tôi trong suốt giữa
giữa
tiên, Phật, thánh, thần
bà tôi
cái năm đói,
củ dong riềng luộc sượng
cứ nghe thơm mùi huệ trắng, hương trầm
hai bờ
thực
hư
và
Bom Mĩ giội
đền Sòng bay, bay tuốt cả chùa chiền
thánh với Phật rủ nhau đi đâu hết
bà tôi đi bán trứng ở ga Lèn
, nhà bà tôi bay mất
Cuộc đời lam lũ, vất vả
Bữa ăn đạm bạc, đói khổ
Cái năm đói,
củ dong riềng luộc sượng
Bom Mĩ giội,
bà đi bán trứng ở ga Lèn.
Kiên cường nghị lực trong mưa bom bão đạn
Tôi
hư
giữa
tiên, Phật, thánh, thần
bà tôi
và
cái năm đói,
củ dong riềng luộc sượng
cứ nghe thơm mùi huệ trắng, hương trầm
Say mê với miền đất cổ tích đầy hư ảo mà quên đi, không để ý đến những cay cực mà bà đang chịu đựng.
hai bờ
thực
I. Tiểu dẫn
II. Văn bản
1. Hoàn cảnh
Sáng tác
2. Nội dung
a. Nguyễn Duy
thuở nhỏ
b. Kí ức về bà
c. Tâm trạng
của nhà thơ
Tôi đâu biết
bà tôi cơ cực thế
Còn nhỏ, vô tâm, chưa thấu hiểu nổi vất vả của bà.
trong suốt
giữa
, lâu không về quê ngoại
dòng sông xưa vẫn bên lở bên bồi
khi tôi biết thương bà thì đã muộn
bà chỉ còn là một nấm cỏ thôi.
Nét quen thuộc và mới mẻ trong cái nhìn của tác giả về chính mình trong quá khứ.
=> Quen thuộc: tuổi thơ như bao trẻ con khác ở thôn quê.
=> Mới mẻ: thẳng thắn, tôn trọng dĩ vãng, khước từ sự thi vị hóa.
I. Tiểu dẫn
II. Văn bản
1. Hoàn cảnh
Sáng tác
2. Nội dung
a. Nguyễn Duy
thuở nhỏ
b. Kí ức về bà
c. Tâm trạng
của nhà thơ
Tôi đi lính
quy luật
nghiệt ngã
Tôi đi lính
lâu không về
3. Nghệ thuật
Giàu hình ảnh, từ ngữ giản dị, gợi cảm
Em có nhận xét gì về những từ ngữ và hình ảnh trong thơ
Nghệ thuật gì được sử dụng trong các hình ảnh sau
Nghệ thuật so sánh đối lập
Vô tư
Vô tâm
Lúc trưởng thành
Ân hận muộn màng
Hình ảnh phong phú
Từ ngữ gợi cảm
hồn nhiên
Tuổi thơ
I. Tiểu dẫn
II. Văn bản
1. Hoàn cảnh
Sáng tác
2. Nội dung
a. Nguyễn Duy
thuở nhỏ
b. Kí ức về bà
c. Tâm trạng
của nhà thơ
III. Kết luận
So sánh nét riêng trong cách sử dụng hình ảnh thơ giữa hai tác giả khi cùng viết một đề tài: Bếp lửa (Bằng Việt) và Đò lèn (Nguyễn Duy).
III. Kết luận
IV. Luyện tập
3. Nghệ thuật
I. Tiểu dẫn
II. Văn bản
1. Hoàn cảnh
Sáng tác
2. Nội dung
a. Nguyễn Duy
thuở nhỏ
b. Kí ức về bà
c. Tâm trạng
của nhà thơ
Tu hú ơi chẳng đến ở cùng bà,
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?
Sớm mai này bà
chờn vờn sương sớm,
Một bếp lửa
ấp iu nồng đượm,
Một bếp lửa
Cháu thương bà
biết mấy nắng mưa.
Tám năm ròng
Lên bốn tuổi cháu đã quen
mùi khói,
Chỉ nhớ
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay.
nhèm mắt cháu,
cháu cùng bà nhóm lửa,
--------
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học,
nghĩ thương bà khó nhọc.
Rồi sớm rồi chiều lại
lòng bà luôn ủ sẵn,
Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa!
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ,
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm,
ấp iu nồng đượm,
Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi,
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui,
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ.
Ôi kỳ lạ và thiêng liêng -
Giờ cháu đã đi xa, có ngọn khói trăm tàu,
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả,
Nhưng vẫn
khói hun
Nhóm bếp lửa
bếp lửa bà nhen!
Một bếp lửa
Nhóm bếp lửa
bếp lửa!
nhóm bếp
lên chưa?
chẳng bao giờ quên
nhắc nhở:
Chi tiết
Tác phẩm
Bếp Lửa
- Hình ảnh "Bếp lửa” xuyên suốt bài thơ, nhắc lại nhiều lần.
- Thấu hiểu công lao vất vả của bà.
- NGUYỄN DUY -
bà tôi cơ cự thế
Bà mò cua xúc tép
ở đồng Quan
Bà đi
gánh chè xanh
Ba Trại
Quán Cháo, Đồng Dao
Thập thững những đêm hàn
Tôi đi lính, lâu không về quê Ngoại
--------
dòng sông xưa vẫn bên lở, bên bồi
Khi tôi biết thương bà thì đã muộn
Bà chỉ còn là một nấm cỏ thôi.
Tôi đâu biết
Chi tiết
Tác phẩm
Đò Lèn
Bếp Lửa
- Hình ảnh "Bếp lửa” xuyên suốt bài thơ, nhắc lại nhiều lần.
- Thấu hiểu công lao vất vả của bà.
- mò cua xúc tép,
- gánh hàng rong ...
=> hình ảnh quen thuộc trong công việc thường nhật.
- Tâm trạng nuối tiếc xót xa muộn màng của ngưòi cháu yêu.
I. Tiểu dẫn
II. Văn bản
1. Hoàn cảnh
Sáng tác
2. Nội dung
b. Khổ 3
a. Khổ 1 -2
d. Khổ 5
c. Khổ 4
e. Khổ 6
3. Nghệ thuật
III. Ghi nhớ
IV. Luyện tập
a. Hơi ấm ổ rơm
b. Hoa dọc chiến hào
c. Ánh trăng
d. Tre Việt Nam
II. Văn bản
2. Nội dung
3. Nghệ thuật
III. Kết luận
1. Hoàn cảnh
Sáng tác
IV. Luyện tập
- Nguyễn Duy Nhuệ
- 1948
- Thanh Hóa
- 1965
- 1977
- Tác phẩm
Nguyễn Duy
I. Tiểu dẫn
- Về thăm quê hương
- Từ tập thơ “Ánh trăng”
- 1943
I. Tiểu dẫn
II. Văn bản
1. Hoàn cảnh
Sáng tác
Thuở nhỏ tôi ra cống Na câu cá
níu váy bà đi chợ Bình Lâm
bắt chim sẻ ở vành tai tượng Phật
và đôi khi ăn trộm nhãn chùa Trần
Thuở nhỏ tôi lên chơi đền Cây Thị
chân đất đi đêm xem lễ đền Sòng
mùi huệ trắng quyện khói trầm thơm lắm
điệu hát văn lảo đảo bóng cô đồng
I. Tiểu dẫn
II. Văn bản
1. Hoàn cảnh
Sáng tác
2. Nội dung
a. Nguyễn Duy
thuở nhỏ
Tuổi thơ của Nguyễn Duy gắn liền với những hình ảnh nào?
câu cá
đi chợ
bắt chim sẻ
ăn trộm nhãn
Thuở nhỏ tôi ra cống Na
níu váy bà
Bình Lâm
ở vành tai tượng Phật
và đôi khi
chùa Trần
Cuộc sống tuổi thơ hồn nhiên, hiếu động, tinh nghịch.
Thuở nhỏ tôi lên
chơi đền
Cây Thị
chân đất đi đêm
xem lễ
đền Sòng
mùi huệ trắng
quyện
khói trầm thơm
lắm
điệu hát văn
lảo đảo bóng
ấn tượng về
tuổi thơ của
Nguyễn Duy
cô đồng
Cuộc sống làng quê bình yên vừa có cái riêng vừa gần gũi.
Những chi tiết đó cho thấy hình ảnh cậu bé Duy thuở nhỏ như thế nào?
Từ những hình ảnh đó, em có nhận xét gì về quê hương nhà thơ.
I. Tiểu dẫn
II. Văn bản
1. Hoàn cảnh
Sáng tác
2. Nội dung
a. Nguyễn Duy
thuở nhỏ
I. Tiểu dẫn
II. Văn bản
1. Hoàn cảnh
Sáng tác
2. Nội dung
b. Kí ức về Bà
a. Nguyễn Duy
thuở nhỏ
cơ cực
thế
Tôi đâu biết bà tôi
mò cua xúc tép
ở đồng Quan
bà
thập thững những đêm hàn
gánh chè xanh
Ba Trại
bà đi
Quán Cháo, Đồng Giao
Tôi trong suốt giữa
giữa
tiên, Phật, thánh, thần
bà tôi
cái năm đói,
củ dong riềng luộc sượng
cứ nghe thơm mùi huệ trắng, hương trầm
hai bờ
thực
hư
và
Bom Mĩ giội
đền Sòng bay, bay tuốt cả chùa chiền
thánh với Phật rủ nhau đi đâu hết
bà tôi đi bán trứng ở ga Lèn
, nhà bà tôi bay mất
Cuộc đời lam lũ, vất vả
Bữa ăn đạm bạc, đói khổ
Cái năm đói,
củ dong riềng luộc sượng
Bom Mĩ giội,
bà đi bán trứng ở ga Lèn.
Kiên cường nghị lực trong mưa bom bão đạn
Tôi
hư
giữa
tiên, Phật, thánh, thần
bà tôi
và
cái năm đói,
củ dong riềng luộc sượng
cứ nghe thơm mùi huệ trắng, hương trầm
Say mê với miền đất cổ tích đầy hư ảo mà quên đi, không để ý đến những cay cực mà bà đang chịu đựng.
hai bờ
thực
I. Tiểu dẫn
II. Văn bản
1. Hoàn cảnh
Sáng tác
2. Nội dung
a. Nguyễn Duy
thuở nhỏ
b. Kí ức về bà
c. Tâm trạng
của nhà thơ
Tôi đâu biết
bà tôi cơ cực thế
Còn nhỏ, vô tâm, chưa thấu hiểu nổi vất vả của bà.
trong suốt
giữa
, lâu không về quê ngoại
dòng sông xưa vẫn bên lở bên bồi
khi tôi biết thương bà thì đã muộn
bà chỉ còn là một nấm cỏ thôi.
Nét quen thuộc và mới mẻ trong cái nhìn của tác giả về chính mình trong quá khứ.
=> Quen thuộc: tuổi thơ như bao trẻ con khác ở thôn quê.
=> Mới mẻ: thẳng thắn, tôn trọng dĩ vãng, khước từ sự thi vị hóa.
I. Tiểu dẫn
II. Văn bản
1. Hoàn cảnh
Sáng tác
2. Nội dung
a. Nguyễn Duy
thuở nhỏ
b. Kí ức về bà
c. Tâm trạng
của nhà thơ
Tôi đi lính
quy luật
nghiệt ngã
Tôi đi lính
lâu không về
3. Nghệ thuật
Giàu hình ảnh, từ ngữ giản dị, gợi cảm
Em có nhận xét gì về những từ ngữ và hình ảnh trong thơ
Nghệ thuật gì được sử dụng trong các hình ảnh sau
Nghệ thuật so sánh đối lập
Vô tư
Vô tâm
Lúc trưởng thành
Ân hận muộn màng
Hình ảnh phong phú
Từ ngữ gợi cảm
hồn nhiên
Tuổi thơ
I. Tiểu dẫn
II. Văn bản
1. Hoàn cảnh
Sáng tác
2. Nội dung
a. Nguyễn Duy
thuở nhỏ
b. Kí ức về bà
c. Tâm trạng
của nhà thơ
III. Kết luận
So sánh nét riêng trong cách sử dụng hình ảnh thơ giữa hai tác giả khi cùng viết một đề tài: Bếp lửa (Bằng Việt) và Đò lèn (Nguyễn Duy).
III. Kết luận
IV. Luyện tập
3. Nghệ thuật
I. Tiểu dẫn
II. Văn bản
1. Hoàn cảnh
Sáng tác
2. Nội dung
a. Nguyễn Duy
thuở nhỏ
b. Kí ức về bà
c. Tâm trạng
của nhà thơ
Tu hú ơi chẳng đến ở cùng bà,
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?
Sớm mai này bà
chờn vờn sương sớm,
Một bếp lửa
ấp iu nồng đượm,
Một bếp lửa
Cháu thương bà
biết mấy nắng mưa.
Tám năm ròng
Lên bốn tuổi cháu đã quen
mùi khói,
Chỉ nhớ
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay.
nhèm mắt cháu,
cháu cùng bà nhóm lửa,
--------
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học,
nghĩ thương bà khó nhọc.
Rồi sớm rồi chiều lại
lòng bà luôn ủ sẵn,
Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa!
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ,
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm,
ấp iu nồng đượm,
Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi,
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui,
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ.
Ôi kỳ lạ và thiêng liêng -
Giờ cháu đã đi xa, có ngọn khói trăm tàu,
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả,
Nhưng vẫn
khói hun
Nhóm bếp lửa
bếp lửa bà nhen!
Một bếp lửa
Nhóm bếp lửa
bếp lửa!
nhóm bếp
lên chưa?
chẳng bao giờ quên
nhắc nhở:
Chi tiết
Tác phẩm
Bếp Lửa
- Hình ảnh "Bếp lửa” xuyên suốt bài thơ, nhắc lại nhiều lần.
- Thấu hiểu công lao vất vả của bà.
- NGUYỄN DUY -
bà tôi cơ cự thế
Bà mò cua xúc tép
ở đồng Quan
Bà đi
gánh chè xanh
Ba Trại
Quán Cháo, Đồng Dao
Thập thững những đêm hàn
Tôi đi lính, lâu không về quê Ngoại
--------
dòng sông xưa vẫn bên lở, bên bồi
Khi tôi biết thương bà thì đã muộn
Bà chỉ còn là một nấm cỏ thôi.
Tôi đâu biết
Chi tiết
Tác phẩm
Đò Lèn
Bếp Lửa
- Hình ảnh "Bếp lửa” xuyên suốt bài thơ, nhắc lại nhiều lần.
- Thấu hiểu công lao vất vả của bà.
- mò cua xúc tép,
- gánh hàng rong ...
=> hình ảnh quen thuộc trong công việc thường nhật.
- Tâm trạng nuối tiếc xót xa muộn màng của ngưòi cháu yêu.
I. Tiểu dẫn
II. Văn bản
1. Hoàn cảnh
Sáng tác
2. Nội dung
b. Khổ 3
a. Khổ 1 -2
d. Khổ 5
c. Khổ 4
e. Khổ 6
3. Nghệ thuật
III. Ghi nhớ
IV. Luyện tập
a. Hơi ấm ổ rơm
b. Hoa dọc chiến hào
c. Ánh trăng
d. Tre Việt Nam
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Trần Ngọc Châu
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)