Hệ tiêu hóa
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Thu |
Ngày 23/10/2018 |
69
Chia sẻ tài liệu: hệ tiêu hóa thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
HỆ TIÊU HÓA
BÀI TẬP NHÓM:
GIẢI PHẪU SO SÁNH ĐỘNG VẬT
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vy
SVTH: Đinh Thị Hòa
Nguyễn Thị Thủy
NỘI DUNG
I. CHỨC NĂNG CỦA HỆ TIÊU HÓA
II. CÁC HÌNH THỨC TIÊU HÓA CỦA ĐỘNG VẬT
III. HỆ TIÊU HÓA Ở ĐỘNG VẬT CÓ XƯƠNG SỐNG
Tiêu hóa ở nhóm ĐV chưa có cơ quan tiêu hóa
Tiêu hóa ở ĐV có túi tiêu hóa
Tiêu hóa ở ĐV có ống tiêu hóa
Ống tiêu hóa
Tuyến tiêu hóa
I. CHỨC NĂNG CỦA HỆ TIÊU HÓA
Chức năng của hệ tiêu hóa là gì?
Tiêu hóa thức ăn để cung cấp chất dinh dưỡng để xây dựng và nuôi dưỡng các tế bào, đồng thời cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống của cơ thể.
Đẩy các chất thải ra ngoài cơ thể.
II. CÁC HÌNH THỨC TIÊU HÓA CỦA ĐỘNG VẬT
Ở động vật có những hình thức tiêu hóa nào?
Gồm:
+ Tiêu hóa nội bào: trong tế bào tại các không bào
tiêu hóa.
+ Tiêu hóa ngoại bào: diễn ra bên ngoài tế bào trong
túi tiêu hóa hoặc ống tiêu hóa.
Tiêu hóa ở nhóm ĐV chưa có cơ quan tiêu hóa:
Đại diện: Động vật nguyên sinh
Cơ thể động vật nguyên sinh cấu tạo từ một tế bào nên lấy thức ăn trực tiếp từ ngoài môi trường thông qua quá trình thực bào và thải các chất thải ra ngoài môi trường bằng cách xuất bào.
Tiêu hoá ở trùng giày
Trùng biến hình
Trùng roi
2. Tiêu hóa ở ĐV có túi tiêu hóa
Đại diện: Ruột khoang và Giun dẹp.
Cấu tạo túi tiêu hóa:
Thành cơ thể có 2 lớp tế bào.
Lớp tế bào bên trong tạo thành túi tiêu hóa (gồm 2 loại tế bào: tế bào tuyến và tế bào có roi).
Lỗ thông
Quá trình tiêu hóa ở thủy tức:
Thức ăn → lỗ thông → túi tiêu hóa → tế bào tuyến tiết enzym tiêu hóa thức ăn thành những mảnh nhỏ → mảnh thức ăn được tế bào có roi tiêu hóa nội bào
Ưu điểm: tiêu hóa được thức ăn có kích
thước lớn hơn.
Tiêu hoá ở trùng giày
Tiêu hoá ở thủy tức
Điểm tiến hóa của ĐV chưa có cơ quan tiêu hóa và ĐV có túi tiêu hóa là gì?
Có lỗ thông giúp vận chuyển thức ăn vào cơ thể và chất thải ra ngoài cơ thể.
Có tế bào tuyến tiết enzim tiêu hóa thức ăn
Xuất hiện tiêu hóa ngoại bào → quá trình tiêu hóa triệt để hơn
3. Tiêu hóa ở ĐV có ống tiêu hóa:
Đại diện: cá, lưỡng cư, bò sát, chim, thú và ở nhiều loài động vật không xương sống như giun đốt, côn trùng.
Đặc điểm:
Ống tiêu hóa: miệng, hầu, thực quản, dạ dày, ruột và hậu môn.
Tuyến tiêu hóa: tuyến nước bọt, tuyến tụy, tuyến mật…
Nêu điểm tiến hóa của ống tiêu hóa so với túi tiêu hóa?
Có các cơ quan tiêu hóa chuyên biệt, đảm nhận những chức năng tiêu hoá nhất định, giúp cho quá trình tiêu hoá đạt hiệu quả cao.
Có các tuyến tiêu hóa → quá trình tiêu hóa triệt để hơn.
Trong ống tiêu hóa, thức ăn không bị trộn lẫn với chất thải (phân); dịch tiêu hóa không bị hòa loãng trong nước.
III. HỆ TIÊU HÓA Ở ĐỘNG VẬT CÓ XƯƠNG SỐNG
1. Ống tiêu hóa:
1.1. Khoang miệng – hầu:
Lớp cá sụn:
Khoang trước miệng rất
phát triển.
Răng đồng hình, thiếu chân răng, chỉ đính trên bờ hàm nhờ dây chằng nên rất dễ gãy.
Lưỡi chỉ là lưỡi giả, ngắn và bất động, chưa có vai trò tiêu hóa cơ học và vai trò vị giác.
Cá mập
Lớp cá sụn:
Hầu:
Lớn, không phân biệt rõ với miệng.
2 bên thành hầu thủng thành 5 - 7 đôi khe mang.
b. Lớp cá xương:
Cấu tạo giống cá sụn.
Răng hình côn, đính trên xương hàm, xương khẩu cái, xương lá mía, phần trên và phần dưới cung mang.
c. Lớp lưỡng cư:
Khoang miệng ếch
c. Lớp lưỡng cư:
Răng nhỏ hình nón có đỉnh hướng về phía sau, mọc trên xương hàm trên (ở đa số ếch nhái) → có tác dụng giữ mồi.
Cầu mắt cũng tham gia vào việc nuốt mồi, bằng cách thụt mắt vào trong khoang miệng nhờ một cơ riêng.
Lưỡi có hệ cơ riêng làm lưỡi cử động. Đặc biệt lưỡi ếch, có phần góc gắn vào phía trước thềm miệng và phần đầu lưỡi hướng vào trong, tự do. Lưỡi có thể phóng ra phía trước miệng để bắt và đưa mồi vào miệng. Mặt lưỡi có chất dính do tuyến trên lưỡi tiết ra, có thể dính con mồi rồi đưa vào họng.
Xoang miệng có nhiều tuyến nước bọt nhỏ (làm trơn thức ăn).
d. Lớp bò sát:
Bộ hàm rắn hổ mang
d. Lớp bò sát:
Khoang miệng đã phân biệt rõ với hầu.
Bộ cá sấu: răng đã có chân răng.
Xương hàm dài, xương vuông khớp động hàm dưới với xương sọ → há miệng to đớp mồi.
Lưỡi (bộ có vảy): bắt mồi và xúc giác.
Các tuyến nước bọt: tuyến khẩu cái, tuyến lưỡi, tuyến dưới lưỡi và tuyến môi.
e. Lớp chim:
- Xoang miệng hẹp, không có răng.
Mỏ gồm 3 mảnh sừng ghép lại, thay đổi theo chế độ thức ăn.
Đáy miệng có lưỡi nhọn hóa sừng có hình dạng và cấu tạo khác nhau phụ thuộc vào chế độ ăn.
Tuyến nước bọt khá phát triển để tẩm ướt thức ăn.
Hầu ngắn thông với ống eustachi và khe họng (thanh quản) hẹp.
f. Lớp thú:
Xoang miệng gồm: Xoang trước miệng và xoang chính thức
+ Xoang trước miệng : do môi, má hình thành. Môi thú tham gia lấy thức ăn.
+ Xoang miệng chính thức: nằm sau 2 hàm răng, gồm 3 tuyến tuyến mang tai (đặc trưng cho thú), tuyến dưới lưỡi và tuyến hàm.
+ Nước bọt vừa có tác dụng chuyển hóa thức ăn vừa có tác dụng chuyển tinh bột thành đường.
f. Lớp thú:
Răng
Cắm vào trong lổ chân răng của xương hàm.
Phân hóa thành răng cửa, răng nanh, răng trước hàm và răng hàm.
Lưỡi:
Đưa thức ăn vào miệng, đảo thức ăn và chức năng vị giác.
Một số loài lưỡi có chất dính để bắt mồi (tê, thú ăn kiến)…
f. Lớp thú:
- Hầu: Hầu là phần sau của khẩu cái, mềm, thường ngắn thông với khí quản, ống Eustachi và lỗ mũi trong.
1.2. Thực quản:
Lớp cá sụn:
Ngắn, rộng.
b. Lớp cá xương:
- Thực quản ngắn, có tiêm mao ở mặt trong giúp cho việc vận chuyển thức ăn xuống dạ dày, thành thực quản có tuyến nhày tiết men tiêu hóa (men pepsin).
c. Lớp lưỡng cư:
Thành thực quản có tuyến nhày và tuyến vị như ở trong thành của dạ dày.
- Tuyến vị vừa tiết pepsin và axit (xuống dạ dày mới có tác dụng tiêu hóa).
d. Lớp bò sát:
Dài hơn lưỡng cư, có nhiều nếp gấp dọc nên rất đàn hồi → nuốt những con mồi lớn.
- Rùa biển mặt trong của thực quản có gai sừng, có đỉnh hướng về phía sau nên có thể cho nước đi qua và giữ thức ăn lại.
e. Lớp chim:
Thực quản dài có phần sau phình rộng thành diều.
Diều bồ câu trong thời kỳ sinh sản có tiết ra một chất màu trắng đục, gọi là “sữa bồ câu” để nuôi con.
f. Lớp thú:
Là một ống cơ, chủ yếu là cơ trơn, đàn hồi xuyên qua cơ hoành tới dạ dày.
Ở thú nhai lại thực quản có nhiều cơ vân nên chúng có thể chủ động ợ thức ăn từ dạ dày cỏ lên miệng để nhai lại.
1.3. Dạ dày:
a. Lớp cá sụn:
Dạ dày lớn, gấp khúc hình chữ V, phân thành thượng vị và hạ vị.
Có 4 lớp: lớp màng nhầy, lớp dưới màng, lớp cơ, lớp màng quánh.
→ nhưng lớp cơ còn mỏng nên khả năng tiêu hóa cơ học còn yếu.
1.3. Dạ dày:
b. Lớp cá xương:
Dạ dày chưa phân hóa, chỉ là phần cuối của thực quản nở to hơn và chưa có vai trò tiêu hóa cơ học thức ăn.
Có 4 lớp: lớp màng quánh, lớp cơ dày hơn.
Cá ăn thịt dạ dày phát triển, phân hóa rõ.
1.3. Dạ dày:
c. Lớp lưỡng cư
Dạ dày ở Lưỡng cư có đuôi (cá cóc) chỉ là phần thẳng của ruột, chưa phân hóa với ruột, nhưng ở Lưỡng cư không đuôi đã phân hóa rõ rệt với phần ruột và phân thành thượng vị tiếp giáp với thực quản và phần hạ vị tiếp giáp với ruột.
Dạ dày hình túi cong đã có vách cơ khá dày, thành cơ khỏe.
Dạ dày vừa là nơi tiêu hóa vừa là nơi dự trữ thức ăn.
1.3. Dạ dày:
d. Lớp bò sát:
Dạ dày phân hóa rõ và biệt lập với ruột. Riêng dạ dày của Cá sấu có một phần biến thành mề như ở chim.
Có lớp cơ khỏe, ở màng nhầy của dạ dày có nhiều tuyến vị khác với tuyến màng nhầy ở thực quản.
1.3. Dạ dày:
e. Lớp chim
Dạ dày đặc biệt phát triển nhằm tiêu hóa một khối lượng thức ăn lớn trong ngày. Cấu tạo gồm 2 phần : phần trước mỏng, nhỏ là dạ dày tuyến, phần sau dày, to là dạ dày cơ để nghiền thức ăn sau khi đã được tẩm dịch tiêu hóa.
Dạ dày tuyến tiết chủ yếu men pepsin và axit clohidric vào dạ dày cơ. Màng bên trong dạ dày cơ chim ăn hạt hóa kêratin dày.
1.3. Dạ dày:
f. Lớp thú:
Dạ dày phân hóa rõ ràng với thực quản và ruột, thành trong dạ dày có nhiều tuyến tiêu hóa.
Dạ dày thường chia làm hai phần : thượng vị và hạ vị. Hình dạng và độ lớn của dạ dày thay đổi tùy theo chế độ ăn và theo từng nhóm thú.
Hình dạng dạ dày của thú (Theo Parker)
I.Chó; II.Chuột nhà; III.Chuột nhắt; IV.Cáo: V.Thú nhai lại; VI.Lạc đà; VII.Nhím mỏ chim; VIII.Thú đi chậm.
1.Thực quản; 2.Ruột; 3.Phần thượng vị dạ dầy; 4.phần hạ vị; 5.Túi dạ múi khế; 6.Dạ lá sách; 7.Dạ tổ ong; 8.Dạ cỏ
Thức ăn nuốt đi vào dạ cỏ, khi nghĩ ngơi thức ăn được đưa trở lại lên miệng và được nhai lại rất kĩ. Sau đó thức ăn được nuốt vào dạ tổ ong, rồi qua dạ lá sách xuống dạ múi khế trước khi chuyển xuống ruột.
Dạ dày của thú ăn cỏ nhai lại phức tạp hơn và chia làm 4 túi thông với nhau: dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách, dạ múi khế.
1.4. Ruột và hậu môn:
a. Lớp cá sụn:
Ruột ngắn, cấu tạo thành ruột gồm có 3 lớp: lớp màng nhầy, lớp cơ, lớp màng quánh.
Ruột có các van xoắn ốc do lớp màng nhầy gấp nếp tạo thành
→ thức ăn vận chuyển chậm, giúp quá trình tiêu hóa thuận lợi, làm tăng diện tích hấp thụ của ruột.
- Chất cặn bã đổ ra ngoài qua xoang huyệt.
Các van xoắn có tác dụng gì cho quá trình tiêu hóa?
Van xoắn
Ruột
1.4. Ruột và hậu môn:
b. Lớp cá xương:
- Thành ruột gồm 3 lớp: màng quánh mỏng ngoài cùng, giữa là màng cơ khá dày, trong cùng là lớp niêm mạc gấp nếp.
- Ruột ngắn, dài tùy thuộc vào chế độ thức ăn.
Ruột không có van xoắn ốc → Tăng diện tích hấp thụ của ruột bằng cách tăng chiều dài ruột.
Chất cặn bã đổ ra ngoài qua lỗ hậu môn.
1.4. Ruột và hậu môn
c. Lớp lưỡng cư:
- Ruột dài gấp 2- 3 lần chiều dài cơ thể.
Ruột ở Lưỡng cư có đuôi và không đuôi uốn khúc rõ ràng và bắt đầu phân hóa thành ruột non, ruột già và ruột thẳng.
Ruột thẳng phân biệt rõ với ruột già là nơi chứa phân.
Ruột thẳng mở trực tiếp vào xoang huyệt.
1.4 Ruột và hậu môn:
d. Lớp bò sát:
- Ruột phân hóa rõ ràng, gồm ruột non, ruột già, ruột thẳng
- Tiếp theo dạ dày là ruột non, trung gian giữa ruột non và ruột già có manh tràng.
- Ruột non dài, có nhiều khúc.
1.4 Ruột và hậu môn:
e. Lớp chim:
Ruột chim ngắn hơn bò sát. Ruột non gồm nhiều khúc, ranh giới giữa ruột non và ruột già là manh tràng.
- Ruột già không phân hóa thành ruột thẳng do đó ở Chim thiếu nơi trữ phân. Phân được đổ vào xoang huyệt và được thải ra ngoài qua 9 đến 10 lần co bóp của ruột non.
1. Thực quản; 2. Diều; 3. Gan; 4. Dạ dày tuyến; 5. Mề; 6. Ruột tá; 7. Tuyến tụy; 8. Ruột bít; 9. Ruột già; 10. Niệu quản trái; 11. Ruột non; 12. Noản quản phải; 13. Huyệt
1.4. Ruột và hậu môn:
f. Lớp thú:
Ruột đã phân hóa thành ruột non, ruột già và ruột thẳng.
Trung gian giưã ruột non và ruột già là manh tràng
Ruột non là nơi tiêu hóa và hấp thụ thức ăn, ruột già là nơi hấp thụ nước và hình thành phân, ruột thẳng là nơi chứa phân. Ranh giới giữa ruột non và ruột già là ruột tịt.
Ruột tịt có van cho chất bã đi vào ruột già mà không quay trở lại được
2.1. Lớp cá sụn:
Tuyến tiêu hóa gồm gan và tụy.
- Gan lớn có hai thùy nằm gần dạ dày, có túi mật chứa dịch vị (có tính acide) góp phần tiêu hóa hóa học thức ăn.
- Tụy có hai thùy, bám vào ruột non tiết dịch tụy (có tình kiềm) nhằm trung hòa thức ăn đã biến đổi.
2.2. Lớp cá xương:
- Tuyến tiêu hóa chủ yếu là gan gồm ba lá nằm ôm phần đầu ống tiêu hóa.
Túi mật chứa dịch vị đổ vào đầu ruột non.
Tụy chưa tập trung thành tuyến mà phân tán trong gan và trong mạc treo ruột
2. Tuyến tiêu hóa:
2.3.Lớp lưỡng cư:
- Tuyến gan và tuyến tuỵ đã tách biệt: gan có 3 thùy, thùy giữa có túi mật; tụy nhỏ nằm ở đầu ruột non tiết dịch tiêu hóa đổ vào ruột non.
Các sản phẩm tiết của các tuyến này cùng với sản phẩm của tuyến dạ dày và tuyến ruột đảm nhận việc tiêu hoá hoá học thức ăn.
2.4.Lớp bò sát:
- Tuyến nước bọt của các loài ở cạn là tuyến khẩu cái, tuyến lưỡi và tuyến môi. Tuyến nọc độc của rắn chính là tuyến môi trên.
- Ở dạ dày và ruột có tuyến vị và tuyến ruột tiết men tiêu hoá thức ăn.
- Tuyến tuỵ hình lá, dày, nằm ở trong khúc ruột tá.
- Gan lớn không phân thùy và dài ở những loài bò sát dạng rắn. Các loài khác có gan phân thùy.
2.5. Lớp chim:
- Tuyến tụy màu trắng, bám vào phần đầu ruột non, sau dạ dày. Dịch tụy từ tuyến tụy tiết ra chứa các men tiêu hóa được đổ vào ruột non.
- Dịch mật do gan tiết ra được trữ ở túi mật (một số loài Chim như bồ câu thiếu túi mật) sau đó đổ vào ruột non, dich mật có vai trò nhũ tương hóa lipit.
2.6. Lớp thú:
- Gan lớn, phân thành nhiều thùy, tiết dịch mật, tập trung lại trong túi mật và đổ vào ruột non nhờ ống dẫn mật
- Tuyến tụy có dạng màu trắng đục hay dạng lá mỡ nằm gần hạ vị của dạ dày. Dịch tụy chứa nhiều enzim tiêu hóa được nhiều loại thức ăn quan trọng.
KẾT LUẬN:
Chiều hướng tiến hóa của hệ tiêu hóa: từ chưa có cơ quan tiêu hóa → có túi tiêu hóa → có ống tiêu hóa.
Ống tiêu hóa gồm nhiều bộ phận, mỗi bộ phận thực hiện những chức năng khác nhau. Do đó quá trình tiêu hóa thức ăn diễn ra nhanh chóng, thức ăn được tiêu hóa một cách triệt để.
Tuyến tiêu hóa hoàn thiện dần qua mỗi lớp động vật, tiết dịch tiêu hóa để tiêu hóa được nhiều loại thức ăn.
Chiều hướng tiến hóa của hệ tiêu hóa là gì?
Cảm ơn cô và các bạn
đã lắng nghe!!!
BÀI TẬP NHÓM:
GIẢI PHẪU SO SÁNH ĐỘNG VẬT
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vy
SVTH: Đinh Thị Hòa
Nguyễn Thị Thủy
NỘI DUNG
I. CHỨC NĂNG CỦA HỆ TIÊU HÓA
II. CÁC HÌNH THỨC TIÊU HÓA CỦA ĐỘNG VẬT
III. HỆ TIÊU HÓA Ở ĐỘNG VẬT CÓ XƯƠNG SỐNG
Tiêu hóa ở nhóm ĐV chưa có cơ quan tiêu hóa
Tiêu hóa ở ĐV có túi tiêu hóa
Tiêu hóa ở ĐV có ống tiêu hóa
Ống tiêu hóa
Tuyến tiêu hóa
I. CHỨC NĂNG CỦA HỆ TIÊU HÓA
Chức năng của hệ tiêu hóa là gì?
Tiêu hóa thức ăn để cung cấp chất dinh dưỡng để xây dựng và nuôi dưỡng các tế bào, đồng thời cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống của cơ thể.
Đẩy các chất thải ra ngoài cơ thể.
II. CÁC HÌNH THỨC TIÊU HÓA CỦA ĐỘNG VẬT
Ở động vật có những hình thức tiêu hóa nào?
Gồm:
+ Tiêu hóa nội bào: trong tế bào tại các không bào
tiêu hóa.
+ Tiêu hóa ngoại bào: diễn ra bên ngoài tế bào trong
túi tiêu hóa hoặc ống tiêu hóa.
Tiêu hóa ở nhóm ĐV chưa có cơ quan tiêu hóa:
Đại diện: Động vật nguyên sinh
Cơ thể động vật nguyên sinh cấu tạo từ một tế bào nên lấy thức ăn trực tiếp từ ngoài môi trường thông qua quá trình thực bào và thải các chất thải ra ngoài môi trường bằng cách xuất bào.
Tiêu hoá ở trùng giày
Trùng biến hình
Trùng roi
2. Tiêu hóa ở ĐV có túi tiêu hóa
Đại diện: Ruột khoang và Giun dẹp.
Cấu tạo túi tiêu hóa:
Thành cơ thể có 2 lớp tế bào.
Lớp tế bào bên trong tạo thành túi tiêu hóa (gồm 2 loại tế bào: tế bào tuyến và tế bào có roi).
Lỗ thông
Quá trình tiêu hóa ở thủy tức:
Thức ăn → lỗ thông → túi tiêu hóa → tế bào tuyến tiết enzym tiêu hóa thức ăn thành những mảnh nhỏ → mảnh thức ăn được tế bào có roi tiêu hóa nội bào
Ưu điểm: tiêu hóa được thức ăn có kích
thước lớn hơn.
Tiêu hoá ở trùng giày
Tiêu hoá ở thủy tức
Điểm tiến hóa của ĐV chưa có cơ quan tiêu hóa và ĐV có túi tiêu hóa là gì?
Có lỗ thông giúp vận chuyển thức ăn vào cơ thể và chất thải ra ngoài cơ thể.
Có tế bào tuyến tiết enzim tiêu hóa thức ăn
Xuất hiện tiêu hóa ngoại bào → quá trình tiêu hóa triệt để hơn
3. Tiêu hóa ở ĐV có ống tiêu hóa:
Đại diện: cá, lưỡng cư, bò sát, chim, thú và ở nhiều loài động vật không xương sống như giun đốt, côn trùng.
Đặc điểm:
Ống tiêu hóa: miệng, hầu, thực quản, dạ dày, ruột và hậu môn.
Tuyến tiêu hóa: tuyến nước bọt, tuyến tụy, tuyến mật…
Nêu điểm tiến hóa của ống tiêu hóa so với túi tiêu hóa?
Có các cơ quan tiêu hóa chuyên biệt, đảm nhận những chức năng tiêu hoá nhất định, giúp cho quá trình tiêu hoá đạt hiệu quả cao.
Có các tuyến tiêu hóa → quá trình tiêu hóa triệt để hơn.
Trong ống tiêu hóa, thức ăn không bị trộn lẫn với chất thải (phân); dịch tiêu hóa không bị hòa loãng trong nước.
III. HỆ TIÊU HÓA Ở ĐỘNG VẬT CÓ XƯƠNG SỐNG
1. Ống tiêu hóa:
1.1. Khoang miệng – hầu:
Lớp cá sụn:
Khoang trước miệng rất
phát triển.
Răng đồng hình, thiếu chân răng, chỉ đính trên bờ hàm nhờ dây chằng nên rất dễ gãy.
Lưỡi chỉ là lưỡi giả, ngắn và bất động, chưa có vai trò tiêu hóa cơ học và vai trò vị giác.
Cá mập
Lớp cá sụn:
Hầu:
Lớn, không phân biệt rõ với miệng.
2 bên thành hầu thủng thành 5 - 7 đôi khe mang.
b. Lớp cá xương:
Cấu tạo giống cá sụn.
Răng hình côn, đính trên xương hàm, xương khẩu cái, xương lá mía, phần trên và phần dưới cung mang.
c. Lớp lưỡng cư:
Khoang miệng ếch
c. Lớp lưỡng cư:
Răng nhỏ hình nón có đỉnh hướng về phía sau, mọc trên xương hàm trên (ở đa số ếch nhái) → có tác dụng giữ mồi.
Cầu mắt cũng tham gia vào việc nuốt mồi, bằng cách thụt mắt vào trong khoang miệng nhờ một cơ riêng.
Lưỡi có hệ cơ riêng làm lưỡi cử động. Đặc biệt lưỡi ếch, có phần góc gắn vào phía trước thềm miệng và phần đầu lưỡi hướng vào trong, tự do. Lưỡi có thể phóng ra phía trước miệng để bắt và đưa mồi vào miệng. Mặt lưỡi có chất dính do tuyến trên lưỡi tiết ra, có thể dính con mồi rồi đưa vào họng.
Xoang miệng có nhiều tuyến nước bọt nhỏ (làm trơn thức ăn).
d. Lớp bò sát:
Bộ hàm rắn hổ mang
d. Lớp bò sát:
Khoang miệng đã phân biệt rõ với hầu.
Bộ cá sấu: răng đã có chân răng.
Xương hàm dài, xương vuông khớp động hàm dưới với xương sọ → há miệng to đớp mồi.
Lưỡi (bộ có vảy): bắt mồi và xúc giác.
Các tuyến nước bọt: tuyến khẩu cái, tuyến lưỡi, tuyến dưới lưỡi và tuyến môi.
e. Lớp chim:
- Xoang miệng hẹp, không có răng.
Mỏ gồm 3 mảnh sừng ghép lại, thay đổi theo chế độ thức ăn.
Đáy miệng có lưỡi nhọn hóa sừng có hình dạng và cấu tạo khác nhau phụ thuộc vào chế độ ăn.
Tuyến nước bọt khá phát triển để tẩm ướt thức ăn.
Hầu ngắn thông với ống eustachi và khe họng (thanh quản) hẹp.
f. Lớp thú:
Xoang miệng gồm: Xoang trước miệng và xoang chính thức
+ Xoang trước miệng : do môi, má hình thành. Môi thú tham gia lấy thức ăn.
+ Xoang miệng chính thức: nằm sau 2 hàm răng, gồm 3 tuyến tuyến mang tai (đặc trưng cho thú), tuyến dưới lưỡi và tuyến hàm.
+ Nước bọt vừa có tác dụng chuyển hóa thức ăn vừa có tác dụng chuyển tinh bột thành đường.
f. Lớp thú:
Răng
Cắm vào trong lổ chân răng của xương hàm.
Phân hóa thành răng cửa, răng nanh, răng trước hàm và răng hàm.
Lưỡi:
Đưa thức ăn vào miệng, đảo thức ăn và chức năng vị giác.
Một số loài lưỡi có chất dính để bắt mồi (tê, thú ăn kiến)…
f. Lớp thú:
- Hầu: Hầu là phần sau của khẩu cái, mềm, thường ngắn thông với khí quản, ống Eustachi và lỗ mũi trong.
1.2. Thực quản:
Lớp cá sụn:
Ngắn, rộng.
b. Lớp cá xương:
- Thực quản ngắn, có tiêm mao ở mặt trong giúp cho việc vận chuyển thức ăn xuống dạ dày, thành thực quản có tuyến nhày tiết men tiêu hóa (men pepsin).
c. Lớp lưỡng cư:
Thành thực quản có tuyến nhày và tuyến vị như ở trong thành của dạ dày.
- Tuyến vị vừa tiết pepsin và axit (xuống dạ dày mới có tác dụng tiêu hóa).
d. Lớp bò sát:
Dài hơn lưỡng cư, có nhiều nếp gấp dọc nên rất đàn hồi → nuốt những con mồi lớn.
- Rùa biển mặt trong của thực quản có gai sừng, có đỉnh hướng về phía sau nên có thể cho nước đi qua và giữ thức ăn lại.
e. Lớp chim:
Thực quản dài có phần sau phình rộng thành diều.
Diều bồ câu trong thời kỳ sinh sản có tiết ra một chất màu trắng đục, gọi là “sữa bồ câu” để nuôi con.
f. Lớp thú:
Là một ống cơ, chủ yếu là cơ trơn, đàn hồi xuyên qua cơ hoành tới dạ dày.
Ở thú nhai lại thực quản có nhiều cơ vân nên chúng có thể chủ động ợ thức ăn từ dạ dày cỏ lên miệng để nhai lại.
1.3. Dạ dày:
a. Lớp cá sụn:
Dạ dày lớn, gấp khúc hình chữ V, phân thành thượng vị và hạ vị.
Có 4 lớp: lớp màng nhầy, lớp dưới màng, lớp cơ, lớp màng quánh.
→ nhưng lớp cơ còn mỏng nên khả năng tiêu hóa cơ học còn yếu.
1.3. Dạ dày:
b. Lớp cá xương:
Dạ dày chưa phân hóa, chỉ là phần cuối của thực quản nở to hơn và chưa có vai trò tiêu hóa cơ học thức ăn.
Có 4 lớp: lớp màng quánh, lớp cơ dày hơn.
Cá ăn thịt dạ dày phát triển, phân hóa rõ.
1.3. Dạ dày:
c. Lớp lưỡng cư
Dạ dày ở Lưỡng cư có đuôi (cá cóc) chỉ là phần thẳng của ruột, chưa phân hóa với ruột, nhưng ở Lưỡng cư không đuôi đã phân hóa rõ rệt với phần ruột và phân thành thượng vị tiếp giáp với thực quản và phần hạ vị tiếp giáp với ruột.
Dạ dày hình túi cong đã có vách cơ khá dày, thành cơ khỏe.
Dạ dày vừa là nơi tiêu hóa vừa là nơi dự trữ thức ăn.
1.3. Dạ dày:
d. Lớp bò sát:
Dạ dày phân hóa rõ và biệt lập với ruột. Riêng dạ dày của Cá sấu có một phần biến thành mề như ở chim.
Có lớp cơ khỏe, ở màng nhầy của dạ dày có nhiều tuyến vị khác với tuyến màng nhầy ở thực quản.
1.3. Dạ dày:
e. Lớp chim
Dạ dày đặc biệt phát triển nhằm tiêu hóa một khối lượng thức ăn lớn trong ngày. Cấu tạo gồm 2 phần : phần trước mỏng, nhỏ là dạ dày tuyến, phần sau dày, to là dạ dày cơ để nghiền thức ăn sau khi đã được tẩm dịch tiêu hóa.
Dạ dày tuyến tiết chủ yếu men pepsin và axit clohidric vào dạ dày cơ. Màng bên trong dạ dày cơ chim ăn hạt hóa kêratin dày.
1.3. Dạ dày:
f. Lớp thú:
Dạ dày phân hóa rõ ràng với thực quản và ruột, thành trong dạ dày có nhiều tuyến tiêu hóa.
Dạ dày thường chia làm hai phần : thượng vị và hạ vị. Hình dạng và độ lớn của dạ dày thay đổi tùy theo chế độ ăn và theo từng nhóm thú.
Hình dạng dạ dày của thú (Theo Parker)
I.Chó; II.Chuột nhà; III.Chuột nhắt; IV.Cáo: V.Thú nhai lại; VI.Lạc đà; VII.Nhím mỏ chim; VIII.Thú đi chậm.
1.Thực quản; 2.Ruột; 3.Phần thượng vị dạ dầy; 4.phần hạ vị; 5.Túi dạ múi khế; 6.Dạ lá sách; 7.Dạ tổ ong; 8.Dạ cỏ
Thức ăn nuốt đi vào dạ cỏ, khi nghĩ ngơi thức ăn được đưa trở lại lên miệng và được nhai lại rất kĩ. Sau đó thức ăn được nuốt vào dạ tổ ong, rồi qua dạ lá sách xuống dạ múi khế trước khi chuyển xuống ruột.
Dạ dày của thú ăn cỏ nhai lại phức tạp hơn và chia làm 4 túi thông với nhau: dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách, dạ múi khế.
1.4. Ruột và hậu môn:
a. Lớp cá sụn:
Ruột ngắn, cấu tạo thành ruột gồm có 3 lớp: lớp màng nhầy, lớp cơ, lớp màng quánh.
Ruột có các van xoắn ốc do lớp màng nhầy gấp nếp tạo thành
→ thức ăn vận chuyển chậm, giúp quá trình tiêu hóa thuận lợi, làm tăng diện tích hấp thụ của ruột.
- Chất cặn bã đổ ra ngoài qua xoang huyệt.
Các van xoắn có tác dụng gì cho quá trình tiêu hóa?
Van xoắn
Ruột
1.4. Ruột và hậu môn:
b. Lớp cá xương:
- Thành ruột gồm 3 lớp: màng quánh mỏng ngoài cùng, giữa là màng cơ khá dày, trong cùng là lớp niêm mạc gấp nếp.
- Ruột ngắn, dài tùy thuộc vào chế độ thức ăn.
Ruột không có van xoắn ốc → Tăng diện tích hấp thụ của ruột bằng cách tăng chiều dài ruột.
Chất cặn bã đổ ra ngoài qua lỗ hậu môn.
1.4. Ruột và hậu môn
c. Lớp lưỡng cư:
- Ruột dài gấp 2- 3 lần chiều dài cơ thể.
Ruột ở Lưỡng cư có đuôi và không đuôi uốn khúc rõ ràng và bắt đầu phân hóa thành ruột non, ruột già và ruột thẳng.
Ruột thẳng phân biệt rõ với ruột già là nơi chứa phân.
Ruột thẳng mở trực tiếp vào xoang huyệt.
1.4 Ruột và hậu môn:
d. Lớp bò sát:
- Ruột phân hóa rõ ràng, gồm ruột non, ruột già, ruột thẳng
- Tiếp theo dạ dày là ruột non, trung gian giữa ruột non và ruột già có manh tràng.
- Ruột non dài, có nhiều khúc.
1.4 Ruột và hậu môn:
e. Lớp chim:
Ruột chim ngắn hơn bò sát. Ruột non gồm nhiều khúc, ranh giới giữa ruột non và ruột già là manh tràng.
- Ruột già không phân hóa thành ruột thẳng do đó ở Chim thiếu nơi trữ phân. Phân được đổ vào xoang huyệt và được thải ra ngoài qua 9 đến 10 lần co bóp của ruột non.
1. Thực quản; 2. Diều; 3. Gan; 4. Dạ dày tuyến; 5. Mề; 6. Ruột tá; 7. Tuyến tụy; 8. Ruột bít; 9. Ruột già; 10. Niệu quản trái; 11. Ruột non; 12. Noản quản phải; 13. Huyệt
1.4. Ruột và hậu môn:
f. Lớp thú:
Ruột đã phân hóa thành ruột non, ruột già và ruột thẳng.
Trung gian giưã ruột non và ruột già là manh tràng
Ruột non là nơi tiêu hóa và hấp thụ thức ăn, ruột già là nơi hấp thụ nước và hình thành phân, ruột thẳng là nơi chứa phân. Ranh giới giữa ruột non và ruột già là ruột tịt.
Ruột tịt có van cho chất bã đi vào ruột già mà không quay trở lại được
2.1. Lớp cá sụn:
Tuyến tiêu hóa gồm gan và tụy.
- Gan lớn có hai thùy nằm gần dạ dày, có túi mật chứa dịch vị (có tính acide) góp phần tiêu hóa hóa học thức ăn.
- Tụy có hai thùy, bám vào ruột non tiết dịch tụy (có tình kiềm) nhằm trung hòa thức ăn đã biến đổi.
2.2. Lớp cá xương:
- Tuyến tiêu hóa chủ yếu là gan gồm ba lá nằm ôm phần đầu ống tiêu hóa.
Túi mật chứa dịch vị đổ vào đầu ruột non.
Tụy chưa tập trung thành tuyến mà phân tán trong gan và trong mạc treo ruột
2. Tuyến tiêu hóa:
2.3.Lớp lưỡng cư:
- Tuyến gan và tuyến tuỵ đã tách biệt: gan có 3 thùy, thùy giữa có túi mật; tụy nhỏ nằm ở đầu ruột non tiết dịch tiêu hóa đổ vào ruột non.
Các sản phẩm tiết của các tuyến này cùng với sản phẩm của tuyến dạ dày và tuyến ruột đảm nhận việc tiêu hoá hoá học thức ăn.
2.4.Lớp bò sát:
- Tuyến nước bọt của các loài ở cạn là tuyến khẩu cái, tuyến lưỡi và tuyến môi. Tuyến nọc độc của rắn chính là tuyến môi trên.
- Ở dạ dày và ruột có tuyến vị và tuyến ruột tiết men tiêu hoá thức ăn.
- Tuyến tuỵ hình lá, dày, nằm ở trong khúc ruột tá.
- Gan lớn không phân thùy và dài ở những loài bò sát dạng rắn. Các loài khác có gan phân thùy.
2.5. Lớp chim:
- Tuyến tụy màu trắng, bám vào phần đầu ruột non, sau dạ dày. Dịch tụy từ tuyến tụy tiết ra chứa các men tiêu hóa được đổ vào ruột non.
- Dịch mật do gan tiết ra được trữ ở túi mật (một số loài Chim như bồ câu thiếu túi mật) sau đó đổ vào ruột non, dich mật có vai trò nhũ tương hóa lipit.
2.6. Lớp thú:
- Gan lớn, phân thành nhiều thùy, tiết dịch mật, tập trung lại trong túi mật và đổ vào ruột non nhờ ống dẫn mật
- Tuyến tụy có dạng màu trắng đục hay dạng lá mỡ nằm gần hạ vị của dạ dày. Dịch tụy chứa nhiều enzim tiêu hóa được nhiều loại thức ăn quan trọng.
KẾT LUẬN:
Chiều hướng tiến hóa của hệ tiêu hóa: từ chưa có cơ quan tiêu hóa → có túi tiêu hóa → có ống tiêu hóa.
Ống tiêu hóa gồm nhiều bộ phận, mỗi bộ phận thực hiện những chức năng khác nhau. Do đó quá trình tiêu hóa thức ăn diễn ra nhanh chóng, thức ăn được tiêu hóa một cách triệt để.
Tuyến tiêu hóa hoàn thiện dần qua mỗi lớp động vật, tiết dịch tiêu hóa để tiêu hóa được nhiều loại thức ăn.
Chiều hướng tiến hóa của hệ tiêu hóa là gì?
Cảm ơn cô và các bạn
đã lắng nghe!!!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Thu
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)