Hệ Mặt Trời (dạy học dự án_Intel)
Chia sẻ bởi Nguyễn Lê Anh |
Ngày 19/03/2024 |
13
Chia sẻ tài liệu: Hệ Mặt Trời (dạy học dự án_Intel) thuộc Vật lý 12
Nội dung tài liệu:
GÃ KHỔNG LỒ VÀ NHỮNG THIÊN THẦN
Dự án:
Nhóm MBAD
Hãy cùng chúng tôi khám phá bên trong Hệ Mặt Trời có những gì nhé
Trưởng tàu: Nguyễn Kim Điền
Lái tàu: Nguyễn Lê Anh
Kiểm tra: Võ Đức Bổng
Bộ đàm: Đỗ Thị Thanh Huyền
Hệ Mặt Trời với 8 hành tinh tính từ trong (gần Mặt Trời nhất) ra gồm:
Sao Thuỷ (Mercury), Sao Kim (Venus), Trái Đất (Earth), Sao Hoả (Mars), Sao Mộc (Jupiter), Sao Thổ (Saturn), Sao Thiên Vương (Uranus) và Sao Hải Vương (Neptune)
Sao Diêm Vương đã bị loại ra khỏi danh sách các hành tinh của Hệ Mặt Trời
Nóng quá – Tàu đang gặp nguy
Mặt Trời là một ngôi sao thuộc dãy chính màu vàng chiếm khoảng 99% tổng khối lượng Hệ Mặt Trời
Mặt Trời được cấu tạo chủ yếu bởi các nguyên tố hydro và heli.
Khoảng cách trung bình giữa Mặt Trời và Trái Đất xấp xỉ 149,6 triệu kilomet (1 Đơn vị thiên văn AU)
Mặt Trời có hạng quang phổ G2V, có nghĩa nó có nhiệt độ bề mặt xấp xỉ 5.778 K (5.505 °C)
Mặt Trời có cấu tạo gồm 3 phần: Phần lõi, bức xạ và tầng đối lưu
Mặt Trời hình thành cách đây 5,1 tỷ năm từ một đám khí bụi khổng lồ, đám khí này co lại và quay nhanh dần do hấp dẫn bản thân và phần trung tâm khối khí tụ lại tạo thành Mặt Trời.
Giai đoạn kết thúc của Mặt Trời có lẽ sẽ bắt đầu vào khoảng 4 tỷ năm nữa. Khi đó, nhiên liệu của Mặt Trời không còn đủ để tạo ra các phản ứng chống lại hấp dẫn của bản thân nó nữa và trong lõi trong co lại để dần tạo thành sao lùn trắng thì cái vỏ ngoài sẽ phình to và tất cả chúng ta cũng như các hành tinh nhóm trong sẽ bị nuốt chửng
Sao Thủy (Mercury)
Hành tinh này được đặt tên tương ứng với từ Hermes trong tiếng Hy Lạp, tên gọi của vị thần truyền tin có đôi giầy có cánh có thể bay đi khắp mọi nơi nhanh hơn cả gió cuốn.
Khoảng cách từ Mặt Trời : 0,39 AU (57,9 triệu km)
Chu kì quay quanh Mặt Trời: 87,96 ngày (ngày Trái Đất)
Chu kì tự quay : 58,7 ngày
Khối lượng : 3,3 x 1023 kg
Đường kính: 4.878km
Nhiệt độ bề mặt: đêm khoảng 100K còn ngày là khoảng 700K
Số vệ tinh: không
Sao Kim (Venus)
Nó là thiên thể sáng nhất bầu trời đêm của chúng ta (không tính Mặt Trăng), vẻ đẹp của nó làm người thời xưa đặt tên nó là Venus, theo tiếng Hy Lạp là Aphrodite – nữ thần tình yêu và sắc đẹp..
Khoảng cách từ Mặt Trời : 0,723 AU (108,2 triệu km)
Chu kì quay quanh Mặt Trời: 224,68 ngày
Chu kì tự quay: 243 ngày
Khối lượng : 4,87x1024 kg
Đường kính: 12.104 km
Nhiệt độ bề mặt: 726K
Số vệ tinh: không
Trái Đất của chúng mình đẹp quá!
Trái Đất (Earth)
Trái Đất là hành tinh thứ ba tính từ Mặt Trời, đồng thời cũng là hành tinh lớn nhất trong các hành tinh đất đá của hệ Mặt Trời xét về bán kính, khối lượng và mật độ vật chất.
Trái Đất còn được biết tên với các tên "thế giới", "hành tinh xanh" hay "Địa Cầu", là nhà của hàng triệu loài sinh vật, trong đó có con người và cho đến nay đây là nơi duy nhất trong vũ trụ được biết đến là có sự sống
Hành tinh này được hình thành cách đây 4,55 tỷ năm và sự sống xuất hiện trên bề mặt của nó khoảng 1 tỷ năm trước.
Người ta hy vọng rằng Trái Đất còn có thể hỗ trợ sự sống thêm 1,5 tỷ năm nữa, trước khi kích thước của Mặt Trời tăng lên và tiêu diệt hết sự sống.
Trái Đất (Earth)
Khoảng cách từ Mặt Trời : 1 AU (149,6 triệu km)
Chu kì quay quanh Mặt Trời: 365,26 ngày
Chu kì tự quay: 24 giờ
Khối lượng : 5,98x1024 kg
Đường kính: 12.756km
Nhiệt độ bề mặt: 260 – 310K
Số vệ tinh: 1 - Mặt Trăng
Trái Đất (Earth)
Phần bên trong của Trái Đất, giống như các hành tinh đất đá khác, chia thành nhiều lớp dựa trên các đặc tính hóa, lý.
Lớp ngoài của vỏ Trái Đất là một lớp silicat rắn bao gồm bảy mảng kiến tạo riêng biệt nằm trên một lớp chất rắn dẻo. Vỏ Trái Đất phân cách với lớp phủ bởi điểm gián đoạn Mohorovičić, và độ dày thay đổi trung bình 6km đối với vỏ đại dương và 30–50 km đối với vỏ lục địa. Lớp vỏ và phần trên cùng của lớp phủ cứng, lạnh được gọi là thạch quyển, và các mảng lục địa được tạo trên thạch quyển.
Dưới thạch quyển là quyển mềm (quyển atheno) do nó được cấu tạo bởi lớp đá “mềm”.
Dưới quyển mềm là lớp phủ có bề dày khoảng 2.900 km và là nơi có độ nhớt cao nhất.
Ở dưới lớp phủ, lõi ngoài có dạng chất lỏng mềm nằm trên lõi trong rắn.
Ghé vào Mặt Trăng nghỉ ngơi một chút nào mọi người!
Mặt Trăng là vệ tinh tự nhiên duy nhất của Trái Đất và là vệ tinh tự nhiên lớn thứ năm trong Hệ Mặt Trời.
Khoảng cách trung bình tính từ tâm Trái Đất đến Mặt Trăng là 384.403 km, lớn khoảng 30 lần đường kính Trái Đất. Đường kính Mặt Trăng là 3.474 km.
Mặt Trăng quay một vòng quanh Trái Đất với chu kỳ quỹ đạo 27,32 ngày, và các biến đổi định kỳ trong hình học của hệ Trái Đất – Mặt Trăng – Mặt Trời là nguyên nhân gây ra các pha Mặt Trăng, lặp lại sau mỗi chu kỳ giao hội 29,53 ngày.
Hình như nơi này có dấu vết của sự sống
Sao Hỏa (Mars)
Hành tinh có màu đỏ như lửa, trong khi người phương Đong gọi nó là “Hoả” thì ở phương Tây, nó được gắn cho cái tên Mars – tên của thần chiến tranh Ares trong thần thoại Hy Lạp – vị thần hiếu chiến mà mỗi nơi thần đi qua thì luôn để lại một màu đỏ của lửa và máu.
Khoảng cách từ Mặt Trời: 1,524 AU (227,9 triệu km)
Chu kì quay quanh Mặt Trời: 686,98 ngày
Chu kì tự quay: 24,6 giờ
Khối lượng : 6,42x1023 kg
Đường kính: 6.787km
Nhiệt độ bề mặt: 150 – 310K
Số vệ tinh: 2 – Phobos và Deimos
Sao Mộc (Jupiter)
Là hành tinh lớn nhất hệ Mặt Trời, Sao Mộc hoàn toàn xứng đáng với cái tên Jupiter, mà theo tiếng Hy Lạp là Zeus – chúa tể của các vị thần. Sao Mộc cũng là hành tinh có nhiều vệ tinh nhất cũng như nhiều hiện tượng được quan tâm trong số 8 hành tinh của Hệ Mặt Trời.
Khoảng cách từ Mặt Trời : 5,203 AU (778,3 triệu km)
Chu kì quay quanh Mặt Trời: 11,86 năm
Chu kì tự quay: 9,84 giờ
Khối lượng : 1,9x1027 kg
Đường kính: 142.796km
Nhiệt độ bề mặt: 120K (nhiệt độ lớp khí bề mặt)
Số vệ tinh: 63 vệ tinh đã được đặt tên và nhiều vật thể nhỏ chuyển động xung quanh.
Sao Thổ (Saturn)
Đẹp quá!
Hình như là Sao Thổ
Sao Thổ (Saturn)
Nhiều người coi đây là hành tinh đẹp nhất trong số 7 hành tinh của Hệ Mặt Trời (không tính Trái Đất) do cái vành đai (Saturn’s ring) tuyệt đẹp của nó. Sao Thổ được đặt tên là Saturn, theo tiếng Hy Lạp là Cronus – cha của thần Zeus.
Khoảng cách từ Mặt Trời : 9,536 AU (1.427 triệu km)
Chu kì quay quanh Mặt Trời: 29,45 năm
Chu kì tự quay: 10,2 giờ
Khối lượng : 5,69x1026 kg
Đường kính: 120.660km
Nhiệt độ bề mặt: 88K
Số vệ tinh: 56 vệ tinh đã đặt tên và rất nhiều thiên thạch lớn nhỏ trong vành đai quay quanh.
Sao Thiên Vương (Uranus)
Hành tinh này được phát hiện ra vào ngày 13/3/1781 bởi nhà thiên văn William Herschel. Nó được đặt tên theo tên của Uranus - thần bầu trời, cha của Cronus, tức là ông nội của thần Zeus, người từng bị Cronus giết chết để cướp ngôi.
Khoảng cách từ Mặt Trời : 19,18 AU (2.871 triệu km)
Chu kì quay quanh Mặt Trời: 84,07 năm
Chu kì tự quay: 17,9 giờ
Khối lượng : 8,68x1025 kg
Đường kính: 51.118km
Nhiệt độ bề mặt: 59K
Số vệ tinh: 27
Sao Hải Vương (Neptune)
Được phát hiện ngày 23 tháng 9 năm 1846, hành tinh này được đặt tên là Neptune do nó có màu xanh như nước biển. Neptune theo tiếng Hy Lạp là Poseidon – anh trai của thần Zeus, vị thần cai quản tất cả các đại dương trên thế giới.
Khoảng cách từ Mặt Trời : 30,06 AU (4.497,1 triệu km)
Chu kì quay quanh Mặt Trời: 164,81 năm
Chu kì tự quay: 19,1 giờ
Khối lượng : 1,02x1026 kg
Đường kính: 48.600km
Nhiệt độ bề mặt: 48K
Số vệ tinh: 13
Về Trái Đất thôi! Hihi
Chuyến đi an toàn
@@. Sao Chổi kìa!
Sao Chổi (Comet)
Sở dĩ nó có tên gọi là sao chổi vì người xưa khi nhìn thấy nó. Nó có chiếc đuôi dài như như cái chổi và họ tưởng nó là một ngôi sao bay có đuôi giống cái chổi. Nên từ đó người ta đặt nó là sao chổi.
Sao chổi là một thiên thể gần giống một tiểu hành tinh nhưng không cấu tạo nhiều từ đất đá, mà chủ yếu là băng. Nó được miêu tả bởi một số chuyên gia bằng cụm từ "quả bóng tuyết bẩn" vì nó chứa CO2, CH4 và nước đóng băng lẫn với bụi và các khoáng chất. Đa phần các sao chổi có quỹ đạo elip rất dẹt, một số có viễn điểm quỹ đạo xa hơn nhiều so với Diêm Vương Tinh.
Nhiều sao chổi được quan sát từ nhiều thập kỷ trước đã bị mất tích, vì quỹ đạo của chúng đã thay đổi và người ta không dự đoán được vị trí quay trở lại của chúng để theo dõi.
Cẩn thận!
Thiên thạch (Meteor) đang bay tới tàu chúng ta
Thiên thạch là một vật thể tự nhiên từ ngoài không gian và tác động đến bề mặt Trái đất. Còn trong khi ở trong không gian thì nó được gọi là vân thạch. Khi thiên thạch từ trong không gian vào đến bầu khí quyển của Trái đất thì áp suất nén làm thiên thạch nóng lên và phát ra ánh sáng và xuất hiện cái đuôi thiên thạch hướng từ phía Trái đất đi ra.
Thường thì khi thiên thạch di chuyển với vấn tốc nhanh và khi va vào bề mặt của một hành tinh hay tiểu hành tinh thì nó để lại trên bề mặt của hành tinh đó những mảnh vỡ hay những dấu vết về sự va chạm.
Những thảm họa trong tương lai
Doomsday
Thông tin mới nhận được
Giờ thì hãy lạc quan lên nhé!
Chúc các bạn có một kỳ Giáng sinh vui vẻ và có một kỳ thi cuối kỳ thật tốt!
Good luck!
MBAD Group!
Dự án:
Nhóm MBAD
Hãy cùng chúng tôi khám phá bên trong Hệ Mặt Trời có những gì nhé
Trưởng tàu: Nguyễn Kim Điền
Lái tàu: Nguyễn Lê Anh
Kiểm tra: Võ Đức Bổng
Bộ đàm: Đỗ Thị Thanh Huyền
Hệ Mặt Trời với 8 hành tinh tính từ trong (gần Mặt Trời nhất) ra gồm:
Sao Thuỷ (Mercury), Sao Kim (Venus), Trái Đất (Earth), Sao Hoả (Mars), Sao Mộc (Jupiter), Sao Thổ (Saturn), Sao Thiên Vương (Uranus) và Sao Hải Vương (Neptune)
Sao Diêm Vương đã bị loại ra khỏi danh sách các hành tinh của Hệ Mặt Trời
Nóng quá – Tàu đang gặp nguy
Mặt Trời là một ngôi sao thuộc dãy chính màu vàng chiếm khoảng 99% tổng khối lượng Hệ Mặt Trời
Mặt Trời được cấu tạo chủ yếu bởi các nguyên tố hydro và heli.
Khoảng cách trung bình giữa Mặt Trời và Trái Đất xấp xỉ 149,6 triệu kilomet (1 Đơn vị thiên văn AU)
Mặt Trời có hạng quang phổ G2V, có nghĩa nó có nhiệt độ bề mặt xấp xỉ 5.778 K (5.505 °C)
Mặt Trời có cấu tạo gồm 3 phần: Phần lõi, bức xạ và tầng đối lưu
Mặt Trời hình thành cách đây 5,1 tỷ năm từ một đám khí bụi khổng lồ, đám khí này co lại và quay nhanh dần do hấp dẫn bản thân và phần trung tâm khối khí tụ lại tạo thành Mặt Trời.
Giai đoạn kết thúc của Mặt Trời có lẽ sẽ bắt đầu vào khoảng 4 tỷ năm nữa. Khi đó, nhiên liệu của Mặt Trời không còn đủ để tạo ra các phản ứng chống lại hấp dẫn của bản thân nó nữa và trong lõi trong co lại để dần tạo thành sao lùn trắng thì cái vỏ ngoài sẽ phình to và tất cả chúng ta cũng như các hành tinh nhóm trong sẽ bị nuốt chửng
Sao Thủy (Mercury)
Hành tinh này được đặt tên tương ứng với từ Hermes trong tiếng Hy Lạp, tên gọi của vị thần truyền tin có đôi giầy có cánh có thể bay đi khắp mọi nơi nhanh hơn cả gió cuốn.
Khoảng cách từ Mặt Trời : 0,39 AU (57,9 triệu km)
Chu kì quay quanh Mặt Trời: 87,96 ngày (ngày Trái Đất)
Chu kì tự quay : 58,7 ngày
Khối lượng : 3,3 x 1023 kg
Đường kính: 4.878km
Nhiệt độ bề mặt: đêm khoảng 100K còn ngày là khoảng 700K
Số vệ tinh: không
Sao Kim (Venus)
Nó là thiên thể sáng nhất bầu trời đêm của chúng ta (không tính Mặt Trăng), vẻ đẹp của nó làm người thời xưa đặt tên nó là Venus, theo tiếng Hy Lạp là Aphrodite – nữ thần tình yêu và sắc đẹp..
Khoảng cách từ Mặt Trời : 0,723 AU (108,2 triệu km)
Chu kì quay quanh Mặt Trời: 224,68 ngày
Chu kì tự quay: 243 ngày
Khối lượng : 4,87x1024 kg
Đường kính: 12.104 km
Nhiệt độ bề mặt: 726K
Số vệ tinh: không
Trái Đất của chúng mình đẹp quá!
Trái Đất (Earth)
Trái Đất là hành tinh thứ ba tính từ Mặt Trời, đồng thời cũng là hành tinh lớn nhất trong các hành tinh đất đá của hệ Mặt Trời xét về bán kính, khối lượng và mật độ vật chất.
Trái Đất còn được biết tên với các tên "thế giới", "hành tinh xanh" hay "Địa Cầu", là nhà của hàng triệu loài sinh vật, trong đó có con người và cho đến nay đây là nơi duy nhất trong vũ trụ được biết đến là có sự sống
Hành tinh này được hình thành cách đây 4,55 tỷ năm và sự sống xuất hiện trên bề mặt của nó khoảng 1 tỷ năm trước.
Người ta hy vọng rằng Trái Đất còn có thể hỗ trợ sự sống thêm 1,5 tỷ năm nữa, trước khi kích thước của Mặt Trời tăng lên và tiêu diệt hết sự sống.
Trái Đất (Earth)
Khoảng cách từ Mặt Trời : 1 AU (149,6 triệu km)
Chu kì quay quanh Mặt Trời: 365,26 ngày
Chu kì tự quay: 24 giờ
Khối lượng : 5,98x1024 kg
Đường kính: 12.756km
Nhiệt độ bề mặt: 260 – 310K
Số vệ tinh: 1 - Mặt Trăng
Trái Đất (Earth)
Phần bên trong của Trái Đất, giống như các hành tinh đất đá khác, chia thành nhiều lớp dựa trên các đặc tính hóa, lý.
Lớp ngoài của vỏ Trái Đất là một lớp silicat rắn bao gồm bảy mảng kiến tạo riêng biệt nằm trên một lớp chất rắn dẻo. Vỏ Trái Đất phân cách với lớp phủ bởi điểm gián đoạn Mohorovičić, và độ dày thay đổi trung bình 6km đối với vỏ đại dương và 30–50 km đối với vỏ lục địa. Lớp vỏ và phần trên cùng của lớp phủ cứng, lạnh được gọi là thạch quyển, và các mảng lục địa được tạo trên thạch quyển.
Dưới thạch quyển là quyển mềm (quyển atheno) do nó được cấu tạo bởi lớp đá “mềm”.
Dưới quyển mềm là lớp phủ có bề dày khoảng 2.900 km và là nơi có độ nhớt cao nhất.
Ở dưới lớp phủ, lõi ngoài có dạng chất lỏng mềm nằm trên lõi trong rắn.
Ghé vào Mặt Trăng nghỉ ngơi một chút nào mọi người!
Mặt Trăng là vệ tinh tự nhiên duy nhất của Trái Đất và là vệ tinh tự nhiên lớn thứ năm trong Hệ Mặt Trời.
Khoảng cách trung bình tính từ tâm Trái Đất đến Mặt Trăng là 384.403 km, lớn khoảng 30 lần đường kính Trái Đất. Đường kính Mặt Trăng là 3.474 km.
Mặt Trăng quay một vòng quanh Trái Đất với chu kỳ quỹ đạo 27,32 ngày, và các biến đổi định kỳ trong hình học của hệ Trái Đất – Mặt Trăng – Mặt Trời là nguyên nhân gây ra các pha Mặt Trăng, lặp lại sau mỗi chu kỳ giao hội 29,53 ngày.
Hình như nơi này có dấu vết của sự sống
Sao Hỏa (Mars)
Hành tinh có màu đỏ như lửa, trong khi người phương Đong gọi nó là “Hoả” thì ở phương Tây, nó được gắn cho cái tên Mars – tên của thần chiến tranh Ares trong thần thoại Hy Lạp – vị thần hiếu chiến mà mỗi nơi thần đi qua thì luôn để lại một màu đỏ của lửa và máu.
Khoảng cách từ Mặt Trời: 1,524 AU (227,9 triệu km)
Chu kì quay quanh Mặt Trời: 686,98 ngày
Chu kì tự quay: 24,6 giờ
Khối lượng : 6,42x1023 kg
Đường kính: 6.787km
Nhiệt độ bề mặt: 150 – 310K
Số vệ tinh: 2 – Phobos và Deimos
Sao Mộc (Jupiter)
Là hành tinh lớn nhất hệ Mặt Trời, Sao Mộc hoàn toàn xứng đáng với cái tên Jupiter, mà theo tiếng Hy Lạp là Zeus – chúa tể của các vị thần. Sao Mộc cũng là hành tinh có nhiều vệ tinh nhất cũng như nhiều hiện tượng được quan tâm trong số 8 hành tinh của Hệ Mặt Trời.
Khoảng cách từ Mặt Trời : 5,203 AU (778,3 triệu km)
Chu kì quay quanh Mặt Trời: 11,86 năm
Chu kì tự quay: 9,84 giờ
Khối lượng : 1,9x1027 kg
Đường kính: 142.796km
Nhiệt độ bề mặt: 120K (nhiệt độ lớp khí bề mặt)
Số vệ tinh: 63 vệ tinh đã được đặt tên và nhiều vật thể nhỏ chuyển động xung quanh.
Sao Thổ (Saturn)
Đẹp quá!
Hình như là Sao Thổ
Sao Thổ (Saturn)
Nhiều người coi đây là hành tinh đẹp nhất trong số 7 hành tinh của Hệ Mặt Trời (không tính Trái Đất) do cái vành đai (Saturn’s ring) tuyệt đẹp của nó. Sao Thổ được đặt tên là Saturn, theo tiếng Hy Lạp là Cronus – cha của thần Zeus.
Khoảng cách từ Mặt Trời : 9,536 AU (1.427 triệu km)
Chu kì quay quanh Mặt Trời: 29,45 năm
Chu kì tự quay: 10,2 giờ
Khối lượng : 5,69x1026 kg
Đường kính: 120.660km
Nhiệt độ bề mặt: 88K
Số vệ tinh: 56 vệ tinh đã đặt tên và rất nhiều thiên thạch lớn nhỏ trong vành đai quay quanh.
Sao Thiên Vương (Uranus)
Hành tinh này được phát hiện ra vào ngày 13/3/1781 bởi nhà thiên văn William Herschel. Nó được đặt tên theo tên của Uranus - thần bầu trời, cha của Cronus, tức là ông nội của thần Zeus, người từng bị Cronus giết chết để cướp ngôi.
Khoảng cách từ Mặt Trời : 19,18 AU (2.871 triệu km)
Chu kì quay quanh Mặt Trời: 84,07 năm
Chu kì tự quay: 17,9 giờ
Khối lượng : 8,68x1025 kg
Đường kính: 51.118km
Nhiệt độ bề mặt: 59K
Số vệ tinh: 27
Sao Hải Vương (Neptune)
Được phát hiện ngày 23 tháng 9 năm 1846, hành tinh này được đặt tên là Neptune do nó có màu xanh như nước biển. Neptune theo tiếng Hy Lạp là Poseidon – anh trai của thần Zeus, vị thần cai quản tất cả các đại dương trên thế giới.
Khoảng cách từ Mặt Trời : 30,06 AU (4.497,1 triệu km)
Chu kì quay quanh Mặt Trời: 164,81 năm
Chu kì tự quay: 19,1 giờ
Khối lượng : 1,02x1026 kg
Đường kính: 48.600km
Nhiệt độ bề mặt: 48K
Số vệ tinh: 13
Về Trái Đất thôi! Hihi
Chuyến đi an toàn
@@. Sao Chổi kìa!
Sao Chổi (Comet)
Sở dĩ nó có tên gọi là sao chổi vì người xưa khi nhìn thấy nó. Nó có chiếc đuôi dài như như cái chổi và họ tưởng nó là một ngôi sao bay có đuôi giống cái chổi. Nên từ đó người ta đặt nó là sao chổi.
Sao chổi là một thiên thể gần giống một tiểu hành tinh nhưng không cấu tạo nhiều từ đất đá, mà chủ yếu là băng. Nó được miêu tả bởi một số chuyên gia bằng cụm từ "quả bóng tuyết bẩn" vì nó chứa CO2, CH4 và nước đóng băng lẫn với bụi và các khoáng chất. Đa phần các sao chổi có quỹ đạo elip rất dẹt, một số có viễn điểm quỹ đạo xa hơn nhiều so với Diêm Vương Tinh.
Nhiều sao chổi được quan sát từ nhiều thập kỷ trước đã bị mất tích, vì quỹ đạo của chúng đã thay đổi và người ta không dự đoán được vị trí quay trở lại của chúng để theo dõi.
Cẩn thận!
Thiên thạch (Meteor) đang bay tới tàu chúng ta
Thiên thạch là một vật thể tự nhiên từ ngoài không gian và tác động đến bề mặt Trái đất. Còn trong khi ở trong không gian thì nó được gọi là vân thạch. Khi thiên thạch từ trong không gian vào đến bầu khí quyển của Trái đất thì áp suất nén làm thiên thạch nóng lên và phát ra ánh sáng và xuất hiện cái đuôi thiên thạch hướng từ phía Trái đất đi ra.
Thường thì khi thiên thạch di chuyển với vấn tốc nhanh và khi va vào bề mặt của một hành tinh hay tiểu hành tinh thì nó để lại trên bề mặt của hành tinh đó những mảnh vỡ hay những dấu vết về sự va chạm.
Những thảm họa trong tương lai
Doomsday
Thông tin mới nhận được
Giờ thì hãy lạc quan lên nhé!
Chúc các bạn có một kỳ Giáng sinh vui vẻ và có một kỳ thi cuối kỳ thật tốt!
Good luck!
MBAD Group!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Lê Anh
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)