Hệ hô hấp và tiêu hóa

Chia sẻ bởi Lý Minh Tuấn | Ngày 18/03/2024 | 11

Chia sẻ tài liệu: Hệ hô hấp và tiêu hóa thuộc Sinh học

Nội dung tài liệu:

Bài Thuyết Trình
Nhóm 1
Nguyễn Hoàng Long
Nguyễn Thị Thu Oanh
Đặng Thị Trúc Thanh
Nguyễn Minh Tân
Dương Phúc Toàn
Hệ Hô Hấp
&
Hệ Tiêu Hóa
Hệ Hô Hấp
Sự hô hấp là một đặc trưng cơ bản của sinh vật
Ở loài đơn bào sự trao đổi khí được thực hiện trực tiếp giữa tế bào và môi trường sống.
Ở động vật cấp cao như động vật có xương sống sự hô hấp gồm hai động tác hít vào và thở ra: Không khí từ bên ngoài vào phổi khi hít vào và ngược lại khi thở ra.
Quá trình trao đổi khí giữa không khí và tế bào được thực hiện gián tiếp qua sự trao đổi khí và máu.
Hệ hô hấp ở người gồm hệ thống dẫn khí và hệ thống trao đổi khí:
+Hệ thống dẫn khí gồm có: Mũi, hầu, thanh quản, khí quản và phế quản.
+Hệ thống trao đổi khí là phổi, chứa các phế nang là nơi trao đổi khí giữa máu và không khí.
Các phần của hệ hô hấp
Mũi
Thanh quản
Khí quản
Phổi
MŨI
Mũi là phần đầu của hệ hô hấp, có nhiệm vụ chủ yếu là dẫn khí, làm sạch và sưởi ấm không khí trước khi vào phổi, đồng thời là cơ quan khứu giác.
Mũi gồm có 3 phần:

+ Mũi ngoài.

+ Mũi trong (ổ mũi).

+ Các xoang cạnh mũi.
I. Mũi ngoài:
- Mũi ngoài lồi lên ở giữa mặt, có dạng hình tháp 3 mặt: mặt nhỏ nhất là 2 lỗ mũi trước, 2 mặt bên nằm ở 2 bên.
Xương mũi
Các sụn mũi
Phía trên là gốc mũi, ở giữa 2 mắt, một gờ dọc tiếp tục từ gốc mũi xuống dưới là sống mũi và tận cùng là đỉnh mũi.
Sau sống mũi là vách mũi, hai bên là 2 cánh mũi.
Giữa vách mũi và cánh mũi là 2 lỗ mũi trước.
Mũi ngoài được cấu tạo bởi một khung xương sụn, cơ và da, bên trong được lót bởi niêm mạc.
Xương mũi
Các sụn mũi
Giữa cánh mũi và má là rãnh mũi má
II. Mũi trong (ổ mũi)
Gồm 2 ổ mũi, nằm ngay dưới nền sọ và trên khẩu cái cứng, hai ổ cách nhau bởi vách mũi, thông với bên ngoài qua lỗ mũi trước và thông với hầu ở sau qua lỗ mũi sau
Mỗi ổ mũi có 4 thành: trong, ngoài, trên và dưới. Có nhiều xoang nằm trong các xương lân cận, đổ vào ổ mũi.
1. Tiền đình mũi:
Là phần đầu tiên của ổ mũi, hơi phình ra, tương ứng với phần sụn cánh mũi lớn. Phần lớn tiền đình mũi được lót bởi da có nhiều lông và tuyến nhầy để cản bụi.
2. Lỗ mũi sau:
Là nơi thông thương giữa ổ mũi với tỵ hầu. Gồm 2 lỗ, cách nhau bởi vách mũi.
3. Thành mũi trong: (vách mũi) có hai phần:
- Phần sụn: ở trước, gồm trụ trong sụn cánh mũi lớn (tạo nên phần màng di động phía dưới của vách mũi) và sụn vách mũi, sụn lá mía mũi.
- Phần xương: ở sau, do mảnh thẳng đứng của xương sàng và xương lá mía tạo nên.
Xoang bướm
Xương lá mía
Lỗ mũi sau
Mảnh thẳng đứng xương sàng
Sụn vách mũi
Khẩu cái cứng
4. Trần ổ mũi:
Trần của ổ mũi do một phần của các xương: mũi, trán, sàng và thân xương bướm tạo nên.
5. Nền ổ mũi: (khẩu cái cứng)
ngăn cách giữa ổ mũi và ổ miệng.
6. Thành mũi ngoài:
Tạo nên bởi xương hàm trên, xương mũi, xương lệ, mảnh thẳng xương khẩu cái, mê đạo sàng và mỏm chân bướm.
Có 3-4 mảnh xương cuốn cong, nhô vào ổ mũi gọi là các xoăn mũi: xoăn mũi dưới, xoăn mũi giữa, xoăn mũi trên và đôi khi có thêm xoăn mũi trên cùng. Các xương xoăn mũi tạo với thành ngoài ổ mũi các ngách mũi tương ứng.
6. Thành mũi ngoài:
7. Niêm mạc mũi:
- Lót mặt trong ổ mũi, liên tục với niêm mạc các xoang, niêm mạc hầu...
- Niêm mạc mũi được chia thành 2 vùng: vùng khứu giác và Vùng hô hấp
III. Các xoang cạnh mũi
Gồm có 4 đôi là: xoang trán, xoang bướm, xoang sàng và xoang hàm trên.
Bình thường chúng đều rỗng, thoáng và khô ráo, chứa không khí có nhiệm vụ cộng hưởng âm thanh, làm ẩm niêm mạc mũi, sưởi ấm không khí và làm nhẹ khối xương đầu mặt.
Các xoang cạnh mũi
1. Xoang trán 2. Mê đạo sàng 3. Xoang bướm 4. Các xoang sàng 5. Xoang hàm trên
Xoang trán: hai xoang phải và trái cách nhau bởi vách xương trán và thường không cân xứng nhau, đổ vào ngách mũi giữa qua ống mũi trán.
Xoang bướm: nằm trong thân xương bướm. Ðổ vào ngách mũi trên hoặc ngách mũi trên cùng.
Xoang sàng: nằm trong mê đạo sàng. Gồm 3 - 18 xoang nhỏ, chia thành 3 nhóm: Nhóm trước, nhóm giữa và nhóm sau.
+ Nhóm sau được gọi là xoang sàng sau đổ vào ngách mũi trên.
Xoang hàm trên: là xoang lớn nhất, nằm trong xương hàm trên, hai bên ổ mũi. Ðổ vào ổ mũi ở ngách mũi giữa.
+ Nhóm trước và giữa thường được gọi chung xoang sàng trước đổ vào ngách mũi giữa.
HẦU
I. Đại cương
Hầu là một ống cơ mạc không có thành trước, chạy dài từ dưới nền sọ đến ngang mức bờ dưới sụn nhẫn (ngang mức đốt sống cổ thứ sáu)
Hầu nằm trước cột sống cổ, phía sau ổ mũi, ổ miệng và thanh quản. Phía trước hầu thông với ổ mũi, ổ miệng và thanh quản.
Hầu nhìn từ sau
Lỗ mũi sau
Hạnh nhân khẩu cái
Ngách hình lê
Lưỡi
II. Hình thể trong
Hầu được chia làm 3 phần là phần mũi, phần miệng và phần thanh quản.
1. Phần mũi: (tỵ hầu)
là phần hầu ở sau ổ mũi, trên khẩu cái mềm.
- Thành trước: thông với ổ mũi qua lỗ mũi sau.
- Thành sau: hơi lõm tương ứng với phần nền xương chẩm đến cung trước đốt sống cổ thứ nhất.
- Thành trên: là vòm hầu, nằm dưới thân xương bướm và phần nền xương chẩm.
Ở đây có một khối bạch huyết kéo dài đến tận thành sau hầu, gọi là hạnh nhân hầu.
Ở trẻ em thường bạch huyết hầu hay bị viêm và khi viêm gây cho trẻ sổ mũi, tắc mũi, khó thở.
- Thành bên: Ở mỗi bên có một lỗ hầu của vòi tai, nằm sau xoăn mũi dưới khoảng 1cm. Qua vòi tai, hầu thông với tai giữa. Xung quanh lổ hầu vòi tai có nhiều mô bạch huyết gọi là hạnh nhân vòi, mà khi viêm, phì đại có thể làm bít lỗ hầu vòi tai, gây rối loạn thính giác.
2. Phần miệng: (khẩu hầu)
Khẩu hầu nằm sau ổ miệng, đi từ bờ sau khẩu cái mềm đến bờ trên nắp thanh môn.
- Thành trước thông với ổ miệng qua eo họng.
Phần hầu của lưỡi nối với sụn nắp thanh môn bởi các nếp lưỡi nắp và thung lũng nắp thanh môn.
Eo họng được giới hạn ở trên bởi bờ sau khẩu cái mềm, hai bên là cung khẩu cái lưỡi và phía dưới là rãnh tận cùng.
- Thành sau ngang mức cung trước đốt sống cổ thứ nhất đến bờ dưới đốt sống cổ thứ ba.
- Thành bên có hai nếp niêm mạc từ khẩu cái mềm chạy xuống.
Giữa hai cung khẩu cái lưỡi và khẩu cái hầu là hố hạnh nhân, chứa hạnh nhân khẩu cái.
Nếp trước là cung khẩu cái lưỡi do cơ cùng tên tạo thành, nếp sau là cung khẩu cái hầu do cơ cùng tên tạo nên.
- Vùng tỵ hầu và khẩu hầu hình thành một vòng bạch huyết 6 cạnh:
+ Trên là hạnh nhân hầu.
+ Dưới là hạnh nhân lưỡi.
+ Hai bên là hạnh nhân vòi và hạnh nhân khẩu cái.
=> Được xem như các đồn tiền tiêu chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn vào cơ thể.
3. Phần thanh quản: (thanh hầu)
Thanh hầu nằm sau thanh quản, từ bờ trên sụn nắp thanh môn đến bờ dưới sụn nhẫn, tương ứng từ đốt sống cổ thứ tư đến bờ dưới đốt sống cổ thứ sáu.
- Thành sau: liên tục với phần miệng ở trên.
- Thành trước: liên hệ mật thiết với thanh quản.
- Thành bên: là niêm mạc lót mặt trong màng giáp móng và mảnh sụn giáp.
- Ở giữa: từ trên xuống dưới là mặt sau nắp thanh môn, lỗ vào thanh quản và mặt sau sụn phễu, sụn nhẫn.
- Hai bên là hai ngách hình lê, là hai rãnh dài nằm hai bên lỗ thanh quản, có giới hạn ngoài là màng giáp móng và sụn giáp, giới hạn trong là nếp phễu nắp, sụn phễu và sụn nhẫn.
Dị vật nếu có thường mắc lại ở đây.
III. Cấu tạo của hầu:
Hầu có cấu tạo từ trong ra ngoài bởi các lớp.
1. Lớp niêm mạc
Lót mặt trong của hầu, liên tiếp với niêm mạc ổ mũi, ổ miệng, thanh quản và thực quản...
2. Tấm dưới niêm mạc
Tạo nên mạc trong hầu. Phía trên hơi dày, dính vào mặt dưới nền sọ.
3. Lớp cơ:
Gồm lớp cơ vòng và lớp cơ dọc.
- Ba cơ khít hầu tạo thành lớp cơ vòng bên ngoài: cơ khít hầu trên, cơ khít hầu giữa và cơ khít hầu dưới.
- Hai cơ trâm hầu và vòi hầu, tạo thành lớp cơ dọc bên trong hầu.
THANH QUẢN
I. Đại cương:
1. Vị trí và liên quan:
Thanh quản là một phần của đường hô hấp, có hình ống, trên thông với hầu, dưới nối với khí quản, có nhiệm vụ phát âm và dẫn khí. Thanh quản nằm ở cổ, phí trước hầu.
2. Cấu tạo:
- Thanh quản được cấu tạo bởi các sụn nối với nhau bằng các khớp, các màng, các dây chằng và các cơ.
2. Cấu tạo:
- Trong đó có 2 dây thanh âm sẽ rung chuyển và phát ra âm thanh dưới tác động của luồng không khí đi qua.
- Bên trong, thanh quản được phủ bởi niêm mạc liên tục với niêm mạc hầu, niêm mạc khí quản và tạo nên các xoang cộng hưởng âm thanh.
II. Các sụn thanh quản:
Gồm có sụn giáp, sụn nhẫn và sụn nắp thanh môn, sụn phễu, sụn sừng, sụn chêm và sụn thóc. Trong đó sụn chêm và sụn thóc là những sụn phụ, nhỏ.
Các sụn thanh quản
Sụn giáp
Sụn nhẫn
Sụn khí quản
Sụn nắp
Sụn phễu
Sụn nhẫn
1. Sụn giáp:
Lớn nhất trong các sụn thanh quản, Sụn giáp như một tấm khiên che phía trước thanh quản, nằm trên sụn nhẫn và dưới xương móng.
- Ðược tạo nên bởi hai mảnh phải và trái, dính liền nhau ở đường giữa, tạo nên lồi thanh quản nhô ra trước và một góc mở ra sau, gọi là góc sụn giáp.
- Góc này ở nữ khoảng 1200, còn ở nam giới khoảng 900, nên lồi thanh quản ở nam giới lớn và rõ ràng hơn ở nữ giới.
2. Sụn nhẫn:
- Sụn nhẫn có hình chiếc nhẫn, nằm ở dưới sụn giáp, gồm 2 phần:
+ Cung sụn nhẫn ở phía trước, sờ được dưới da.
+ Mảnh sụn nhẫn rộng, ở phía sau.
- Bờ trên có diện khớp, tiếp khớp với sụn phễu. Mặt trên có diện khớp để khớp với sừng dưới sụn giáp.
- Bờ dưới sụn nhẫn nằm ngang (tương ứng chỗ nối giữa hầu và thực quản), nối với vòng sụn đầu tiên của khí quản bằng dây chằng nhẫn - khí quản.
3. Sụn nắp thanh môn:
Sụn nắp thanh môn nằm sau sụn giáp, như cái nắp của thanh quản. Có hình chiếc lá, cuống ở trước dưới, gắn vào góc sụn giáp bằng dây chằng giáp nắp.
4. Sụn phễu:
Là sụn đôi, nằm trên mảnh sụn nhẫn. Sụn phễu hình tháp tam giác đỉnh ở trên đáy ở dưới. Đáy hình tháp mà góc trước gọi là mỏm thanh âm, góc ngoài gọi là mỏm cơ để cho các cơ bám.
5. Sụn sừng:
Nhỏ, có đáy cố định vào đỉnh sụn phễu.
=> Các sụn nối nhau bằng các khớp, các dây chằng và các cơ thanh quản giúp cho thanh quản có thể vận động được.
III. Các cơ của thanh quản
Các cơ thanh quản gồm có các cơ ngoại lai và nội tại.
- Các cơ ngoại lai là các cơ có bám tận ở xương móng hay thanh quản khi co có thể làm thanh quản vận động được.
III. Các cơ của thanh quản
- Các cơ nội tại là các cơ có nguyên ủy và bám tận đều ở thanh quản như cơ nhẫn giáp đi từ sụn nhẫn đến sụn giáp khi co làm căng dây chằng thanh âm, cơ nhẫn phễu bên và nhẫn phễu sau…
1. Mặt trước:
Từ dưới lên trên là cung sụn nhẫn, dây chằng nhẫn – giáp, mặt trước sụn giáp.
2. Mặt sau:
Là phần trước của phần thanh hầu, từ dưới lên có mảnh sụn nhẫn, sụn phễu, lỗ vào thanh quản và mặt sau sụn nắp.
IV. Hình thể ngoài của thanh quản:
Thanh quản có 2 mặt là mặt trước và mặt sau
V. Hình thể trong
Ổ thanh quản tương đối hẹp và không tương xứng với hình thể ngoài, bị các nếp tiền đình và nếp thanh âm chia ra làm 3 phần:
Hình thể trong thanh quản
Tiền đình thanh quản
Thanh thất
Khe thanh môn
Ổ dưới thanh môn
1. Tiền đình thanh quản
Tiền đình thanh quản là phần trên hai nếp tiền đình, có dạng hình phễu.
2. Thanh thất
Là khoảng giữa hai nếp tiền đình ở trên và hai nếp thanh âm ở dưới. Hai nếp thanh âm giới hạn nên khe thanh môn.
3. Ổ dưới thanh môn:
Ở phía dưới khe thanh môn
Có dạng hình nón, do nón đàn hồi và sụn nhẫn tạo nên
VI. Mạch máu và thần kinh
1. Mạch máu
Thanh quản được nuôi dưỡng bởi: động mạch thanh quản trên là nhánh của động mạch giáp trên và động mạch thanh quản dưới là nhánh của động mạch giáp dưới.
2. Thần kinh
- Vận động:
+ Cơ nhẫn giáp do nhánh ngoài của thần kinh thanh quản trên vận động. Khi tổn thương thần kinh này sẽ không nói giọng cao được.
2. Thần kinh
- Vận động:
+ Các cơ còn lại của thanh quản do thần kinh thanh quản dưới vận động, nếu liệt sẽ gây mất tiếng.
- Cảm giác:
+ Phần trên nếp thanh âm do thần kinh thanh quản trên vận động.
+ Phần dưới nếp thanh âm do thần kinh thanh quản dưới vận động.
KHÍ QUẢN
I. Vị trí và đường đi
Khí quản là một ống dẫn khí hình lăng trụ, nối tiếp từ dưới thanh quản (ngang mức đốt sống cổ 6) đi vào ngực, phân chia thành 2 phế quản chính: phải và trái (ở ngang mức đốt sống ngực 6).
Trên xác chết mức này thường cao hơn, khoảng đốt sống ngực 4.
Khí quản
Phế quản chính
Khí
quản
II. Cấu tạo
- Khí quản cấu tạo gồm 16 - 20 vòng sụn hình chữ C, các sụn nối với nhau bằng các dây chằng vòng. Khoảng hở phía sau các sụn được đóng kín bằng các cơ trơn khí quản, tạo nên thành màng.
- Trong lòng khí quản, nơi phân đôi của khí quản nổi gờ lên ở giữa, gọi là cựa khí quản. Nhìn từ trên xuống, cựa khí quản hơi lệch sang bên trái.
- Khí quản dài 15cm, đường kính khoảng 1,2cm, di động dễ và có 2 phần là phần cổ và phần ngực.
1. Phần cổ:
Nằm trên đường giữa, nông.
- Phía trước: từ nông vào sâu gồm có da, tổ chức dưới da, mạc nông, lá nông mạc cổ, lá trước khí quản, eo tuyến giáp.
- Phía sau: là thực quản và thần kinh quặt ngược thanh quản.
- Hai bên là bao cảnh và các thành phần của nó, thùy bên tuyến giáp.
2. Phần ngực:
- Nằm trong trung thất trên.
- Phía sau: thực quản.
- Phía trước: có cung động mạch chủ, động mạch cảnh chung trái, thân tay đầu.
- Dưới chỗ phân chia là nhóm hạch bạch huyết khí - phế quản.
PHỔI
- Hai lá phổi nằm trong lồng ngực, giữa hai lá phổi là trung thất
- Giới hạn trên mức xương đòn, nhô lên khỏi xương sườn I qua lỗ trên của lồng ngực và nằm ngay trên nền cổ ,ngoài áp sát các xương sườn, phía dưới hai lá phổi ngồi lên cơ hoành.
I. Vị trí:
Hình dạng ngoài của phổi
II. Hình dạng ngoài của phổi:
Khí quản
Phế quản chính
Đáy phổi
Khe chếch
Khe ngang
II. Hình dạng ngoài của phổi:
Lá phổi có hình dạng gần giống hình nón cụt, phổi phải ngắn hơn và rộng hơn phổi trái.
Phổi lầ một tạng xốp và đàm hổi nên thể tích của nó thay đổi nhiều theo lượng khí chứa bên trong.
Tỷ trọng của phổi nặng hơn nước khi chưa thở và nhẹ hơn nước khi đã thở.
Phổi người lớn có thể chứa tới 4500-5000ml không khí.
- Phổi người lớn có màu xanh biếc hoặc xám, phổi trẻ em có màu hồng
1. Mặt trung thất: ( hay mặt trong)
Lõm sâu do có ấn tim. ở sau trên ấn tim là một vùng hình vợt gọi là rốn phổi, chui qua rốn phổi có các thành phần sau đây: phế quản, các mạch máu, mạch bạch huyết, các dây thần kinh tất cả hợp thành cuống phổi.
Phần màng phổi bọc rốn và cuống phổi còn kéo dài xuống dưới tạo thành dây chằng phổi.
Mặt trong của phổi
Rốn phổi
Dây chằng tam giác
2. Mặt ngoài: ( mặt sườn)
- Nhẵn và lồi, áp vào mặt trong của lồng ngực, có các vết ấn lõm của xương sườn (ấn sườn).
- Phần sau của mặt sườn áp vào phía bên cột sống ngực, được gọi là phần cột sống, rãnh bên thùy phân chia các thùy phổi, phổi phải có ba thùy, phổi trái có hai thùy.
3. Mặt dưới: ( mặt hoành)
Lõm, úp lên vòm hoành, qua cơ hoành liên quan với mặt trên gan.
3. Mặt dưới: ( mặt hoành)
Đỉnh phổi: đỉnh tròn, nhô lên vào nền cổ qua lỗ trên của lồng ngực, động mạch dưới đòn chạy vắt ngang trước đỉnh mang phổi và sau đỉnh màng phổi là hạch giao cảm- cổ ngực.
Các bờ của phổi:
Phổi có 3 bờ:
- Bờ trước: là bờ sắc ngăn cách mặt sườn với mặt trung thất và trùm lên màng ngoài tim.
- Bờ sau: dày, tròn, nằm giữa mặt sườn( mặt ngoài) và phần cột sống của mặt trong( mặt trung thất).
Bờ dưới: vây quanh mặt hoành gồm 2 giai đoạn:
+ Đoạn thẳng ở trong ngăn cách mặt hoành với mặt trung thất.
+ Đoạn cong ở ngoài ngăn cách mặt hoành với mặt sườn.
III. Phân chia của phế quản trong phổi:
Sau khi chui qua rốn phổi, các phế quản gốc phải và trái chia ra thành các phế quản nhỏ hơn.
Bắt đầu là các phế quản thùy để đi vào các thùy phổi.
III. Phân chia của phế quản trong phổi:
Phổi phải có 3 phế quản thùy đi vào 3 thùy phổi.
Phổi trái có 2 phế quản thùy đi vào 2 thùy phổi.
- Các thùy phổi lại phân thành các phần nhỏ hơn nữa gọi là các phân thùy phổi. Các nhánh này lại phân chia nhiều lần thành các phế quản nhỏ dần, các sụn cũng thưa dần đến khi không còn và trở thành các tiểu phế quản trên tiêu thùy rồi các tiểu phế quản tiểu thùy.
III. Phân chia của phế quản trong phổi:
Tiểu thùy là đơn vị cơ sở của phổi.
- Vào trong các tiểu thùy phổi, các tiểu phế quản tận sẽ chia thành các tiểu phế quản hô hấp, các ống phế nang và tận hết là các túi phế nang và cuối cùng là phế nang.
Cấu tạo phế nang
IV. Cấu tạo phế nang:
Phế nang là những hốc nhỏ hình bán cầu. Có dạng như 1 túi, với miệng hở vào trong ống phế nang và các tiểu phế quản hô hấp , các phế nang còn thông với nhau bằng những lỗ nhỏ hay khẩu cái , mỗi phế nang có từ 1-6 lỗ nhỏ
Phế nang là những hốc nhỏ thật sự, nằm vùi trong 1 chất nền sợi chun và sợi lưới của phổi. Ở người lớn mỗi phế nang có đường kính từ 100-300 micron, kích thước thay đổi tùy theo hít vào hay thở ra
V. Cấu tạo thành phế nang:
- Thành phế nang là 1 màmg mỏng, mặt trong có biểu mô lót- biểu mô lát đơn( chỉ có 1 lớp tế bào) gọi là biểu mô phế nang. Các phế nang ngăn cách nhau bởi vách gian- phế nang( thành phế nang).
- Bao quanh mỗi phế nang là mạng lưới mao mạch dày đặc áp sát vào thành phế nang , tạo điều kiện cho quá trình trao đổi khí giữa máu và không khí.
VI. Màng phổi:
1. Lá tạng:
- Là lá thanh mạc bao bọc và dính chặt vào nhu mô phổi , lách cả vào các khe gian thùy, ngăn cách các thùy phổi với nhau.
- Ở quanh rốn phổi, màng phổi tạng quặt lại liên tiếp với lá thành.
2. Lá thành:
- Là phần màng phổi phủ mặt trong lồng ngực( phần sườn), mặt trên cơ hoành( phần hoành) và mặt bên của trung thất(phần trung thất).
Khoang màng phổi:( Ổ phế mạc)
Giữa lá thành và lá tạng là 1 khoang ảo có áp xuất âm, tạo điều kiện cho không khí vào phổi dễ dàng, trong khoang màng phổi có ít chất dịch nhờn cho 2 lá trượt lên nhau khi thở.
Màng phổi
Khe ngang
Ngách sườn trung thất
Khe chếch
Ngách sườn hoành
Đỉnh phổi
Tuyến ức
VII. Cơ chế hô hấp :
- Khi cơ hô hấp co ( cơ gian sườn, nâng sườn, tyang) làm đầu sườn trước thấp hơn sau và nâng lên cùng với xương ức làm lồng ngực rộng ra. Lúc đó cơ hoành co lại , vòm cơ dẹp xuống dưới , đáy lồng ngực rộng thêm.
- Kết quả thể tích lồng ngực tăng làm 2 lá phổi căng ra, áp lực ở phế quản và phế nang giảm , thấp hơn ngoài không khí: khí tràn vào phổi( hít vào ).
VII. Cơ chế hô hấp :
- Sau đó các cơ trên giãn cùng với sự co các cơ đối lập ( gian sườn trong, vùng bụng…) khiến lồng ngục hẹp lại , thể tích phổi giảm, áp lực trong phổi cao hơn ngoài: khí ra khỏi phổi ( thở ra )
VIII. Mạch máu và thần kinh phổi:
1. Mạch máu:
a) Động mạch:
- Có 2 động mạch phổi phải và trái tách ra từ thân động mạch phổi .
Động mạch phổi phải chạy ngang sang phải, qua rốn phải, bắt chéo mặt trước phế quản chính phải ngay dưới phế quản thùy trên.
a) Động mạch:
- Động mạch phổi trái nhỏ hơn và ngắn hơn, chạy chếch lên trên sang trái và bắt chéo mặt trước phế quản chính trái ở phía trên phế quản thùy trên.
Vào trong phổi, cả 2 động mạch chạy xoắn quanh thân phế quản chính và cũng phân chia thành các nhánh thùy,các nhánh cho phân thùy rồi tiếphổi tục phân chia nhỏ dần cho tới mạng mao mạch quanh phế nangế quản.
b) Tĩnh mạch:
Các lưới mao mạch quanh phế nang tập trung dần để đổ vào các tĩnh mạch quanh tiểu thùy, các tĩnh mạch nhỏ hợp nên các tĩnh mạch lớn dần, cuối cùng tạo thành và tĩnh mạch phổi trên và dưới ở mỗi bên và đổ vào tâm nhĩ trái.
2. Thần kinh phổi:
Phổi được chi phối bởi các nhánh của thần kinh phế vị và giao cảm. Gồm những nhánh của đám rốn phổi, chạy theo phế quản chính, tạo thành một mạng lưới quây xung quanh phế quản, qua rốn phổi vào phổi chi phối cho các cơ,niêm mạc của phế quản và các phế nang.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1/ Rốn phổi phải khác với rốn phổi trái như thế nào?
A) Số động mạch phổi
B) Số tĩnh mạch phổi
C) Số phế quản gốc
D) Số tĩnh mạch phế quản
2/ Đặc điểm của phổi trái?
A) Nặng hơn phổi phải
B) Thùy trên có khuyết tim
C) Gồm có 3 thùy
D) Có khe ngang
3/ Đặc điểm của ổ màng phổi?
A) Chứa chất dịch nhày
B) Lá thành và lá tạng của màng phổi không liên tục với nhau
C) Là một khoang ảo
D) Giới hạn dưới của phổi cũng là màng phổi
4/ Bề mặt của phổi được bao bọc bởi một lớp biểu mô gọi là :
A) Màng phổi thành
B) Màng phổi tạng
C) Màng phổi hoành
D) Màng phổi sườn
5/ Chọn câu sai :
A) Tế bào biểu mô hình vảy tạo thành các phế nang
B) Mặt phế nang là nơi trao đổi khí
C) Tiểu thùy phổi là đơn vị giải phẫu của phổi
D) Động mạch phế quản cung cấp máu nuôi dưỡng mô lien kết của phổi
6/ Thùy trên phổi trái có :
A) 2 phân thùy
B) 3 phân thùy
C) 4 phân thùy
D) 5 phân thùy
7/ Hình thể ngoài của phổi mô tả đúng trong câu nào ?

A) Đầu trên là đáy phổi
B) Rốn phổi nằm mặt dưới
C) Màng phổi tạng bao phủ tất cả bề mặt phổi
D) Mỗi phổi có 3 thùy
8/ Các phần của màng phổi thành là :
Màng phổi – phổi
2) Màng phổi sườn
3) Màng phổi tạng
4) Màng phổi trung thất
A) Chỉ có 1,2,3 đúng
B) Chỉ có 1,3 đúng
C) Chỉ có 2,4 đúng
D) Chỉ có 4 đúng
9/ Thành phần đi vào rốn phổi :
1) Động mạch phổi
2) Hai tĩnh mạch phổi
3) Phế quản
4) Đám rối thần kinh

A) Chỉ có 1,2 đúng
B) Chỉ có 1,2,3 đúng
C) Chỉ có 3,4 đúng
D) Tất cả đều đúng
10/ Phổi được mô tả đúng trong câu nào?
1) Đỉnh phổi nằm ngang cổ xương sườn 1
2) Ấn tim ở phổi trái sâu hơn phổi phải
3) Ở phổi phải có khi tìm thấy thùy tĩnh mạch đơn
4) Phổi trái thường có 10 phế quản phân thùy
A) Chỉ có 1,2,3 đúng
B) Chỉ có 1,3 đúng
C) Chỉ có 2,4 đúng
D) Chỉ có 1,4 đúng
HỆ TIÊU HOÁ
I. Đại cương
- Hệ tiêu hóa là cơ quan có nhiệm vụ tiêu hóa và hấp thụ thức ăn. Bắt đầu từ ổ miệng nơi nhận thức ăn, tận cùng ở hậu môn nơi thải chất cặn bã không tiêu hóa được.
- Từ trên xuống dưới hệ tiêu hóa gồm có các thành phần sau: ổ miệng, hầu, thực quản, dạ dày, ruột non và ruột già.
- Ngoại trừ ổ miệng và hầu có hình dạng đặc biệt, các phần còn lại có dạng hình ống rỗng nên được gọi là ống tiêu hoá.
- Ngoài các thành phần trên, hệ tiêu hoá còn có các tuyến tiêu hoá là các tuyến nước bọt, gan và tụy.
II. Cấu tạo của ống tiêu hóa
Nói chung ống tiêu hoá cấu tạo gồm các lớp từ trong ra ngoài:
- Lớp niêm mạc: là lớp biểu mô, tuỳ theo chức năng mà có loại biểu mô khác nhau. Ví dụ: ở thực quản nơi dễ bị nhiệt độ gây tổn thương hay hậu môn nơi dễ bị kích thích bởi phân nên có cấu tạo là lớp biểu mô lát tầng, trong khi đó dạ dày và ruột non là biểu mô trụ đơn ...
- Lớp dưới niêm mạc.
- Lớp cơ: gồm tầng vòng ở trong và tầng dọc ở ngoài.
- Tấm dưới thanh mạc.
- Lớp thanh mạc: là phúc mạc tạng, chỉ có ở phần ống tiêu hoá nằm trong ổ phúc mạc.
Cấu tạo thành ống tiêu hóa
Lớp thanh mạc
Tấm dưới thanh mạc
Lớp cơ
Lớp dưới niêm mạc
Lớp niêm mạc
Ổ MIỆNG
Ổ miệng là phần đầu tiên của hệ tiêu hoá, chứa lợi, răng, lưỡi và có các lỗ đổ của các ống tuyến nước bọt, giữ vai trò quan trọng trong việc nhai, nuốt, nếm, nói, tiết nước bọt.
I. Giới hạn
Ổ miệng được giới hạn phía trên là khẩu cái cứng, phía sau là khẩu cái mềm, phía dưới là sàn miệng, hai bên là má và môi. Phía trước ổ miệng thông với bên ngoài qua khe miệng, sau thông với hầu qua eo họng.
II. Các phần của ổ miệng
Cung răng lợi chia ổ miệng ra làm hai phần: phần hẹp ở phía trước ngoài là tiền đình miệng và phần lớn ở phía trong sau là ổ miệng chính.
1. Tiền đình miệng (vestibulum oris):
- Là 1 khe hình móng ngựa nằm giữa môi và các cung răng.
- Thông với bên ngoài bởi lỗ miệng.
- Thông với ổ miệng chính thức qua 2 khe ở phía sau các răng hàm lớn thứ 3 khi há miệng.
- Hai môi gặp nhau tại các mép môi (commissura labiorum).
- Hai đầu của khe miêng gọi là các góc miệng (angulus oris).
- Rãnh dọc ở giữa mặt da của môi trên được gọi là nhân trung (philtrum).
- Mặt trong của mỗi môi có một nếp niêm mạc nối với lợi gọi là hãm môi (frenulum labii).
- Má (bucca) tạo nên thành bên của miệng,liên tiếp với môi ở phía trước
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lý Minh Tuấn
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)