Hệ hô hấp

Chia sẻ bởi Trần Văn Thành | Ngày 18/03/2024 | 8

Chia sẻ tài liệu: hệ hô hấp thuộc Sinh học

Nội dung tài liệu:

Chủ đề: giải phẫu và sinh lý hệ hô hấp
Giáo viên hướng dẫn Thực hiện
Nguyễn Thị Tường Vi Trần Văn Thành
chào mừng cô và các bạn đến với buổi thuyết trình hôm nay
I. Giải phẫu hệ hô hấp
Chức năng: cung cấp O2 thải CO2
Động vật đơn bào: trao đổi trực tiếp giữa tế bào và môi trườngĐv có xương sống ở nước: mang và phổiLưỡng cư: daBò sát, chim, thú: phổi
I. Giải phẫu hệ hô hấp
I. Giải phẫu hệ hô hấp
Mũi
Phát triển từ ngoại bì
Là phần đầu tiên của bộ phận hô hấp
Chức năng:
dẫn không khí, sưởi ấm, làm ẩm và lọc sạch nguồn không khí
Để ngửi và thở
Gồm 3 phần:
Mũi ngoài
Mũi trong
Các xoang cạnh mũi
1. Hệ thống dẫn khí
I. Giải phẫu hệ hô hấp
Mũi ngoài:
Vị trí: chính giữa mặt, bên trong là 1 khung xương sụn, bên ngoài phủ bởi cơ và da
Gốc mũi ở phía trên giữa 2 hốc mắt nối liên tục với đỉnh mũi qua sống mũi.
Dưới đỉnh mũi là 2 lỗ mũi ngăn bởi vách mũi.
Rãnh mũi má: cánh mũi ∩ má
Mũi trong
Vị trí: phía trên là giữa nền sọ
phía dưới là trần ổ miệng
ổ mũi được lót bởi niêm mạc
1. Hệ thống dẫn khí
I. Giải phẫu hệ hô hấp
Các xoang cạnh mũi: các hốc rỗng trong các xương tạo nên thành mũi.
Thành các xoang lót bởi tế bào niêm mạc hô hấp
Niêm mạc mũi: lót trong ổ mũi sau. Tế bào niêm mạc là biểu mô trụ giả tầng có 3 loại tế bào:
tế bào có trụ lông chuyển
tế bào đài tiết chất nhầy
tế bào đáy sinh sản, thay thế
Lớp đệm: là mô liên kết có tuyến tiết nước, tuyến tiết nhầy, tế bào lympho và nhiều mạch máu
1. Hệ thống dẫn khí
I. Giải phẫu hệ hô hấp
Hầu
Hầu là ngã tư đường thở và đường tiêu hóa.
chia thành 3 phần: phần hầu mũi tương ứng với khoang mũi; phần hầu miệng tương ứng với khoang miệng; phần hầu thanh quản tiếp giáp với thanh quản. 
Ở thành bên của mũi hầu có lỗ thông với vòi nhĩ Ơxtat.
Trong phần mũi hầu có các tuyến hạnh nhân là 2 hạnh nhân khẩu cái, 2 hạnh nhân vòi nhĩ, các hạnh nhân hầu và các hạnh nhân lưỡi.
1. Hệ thống dẫn khí
I. Giải phẫu hệ hô hấp
1. Hệ thống dẫn khí
I. Giải phẫu hệ hô hấp
Thanh quản
ở ngang cổ từ C2 đến C6 có dạng hình ống nối hầu với khí quản
Chức năng: dẫn khí, phát âm là chủ yếu
ở nam dài khoảng 5cm,nữ ngắn hơn và nhỏ hơn
ở nam thanh quản đẩy lồi lên ngay dưới cổ da, phát triển mạnh ở tuổi dậy thì => gây vỡ tiếng.
Thanh quản gồm các loại sụn:
Sụn giáp:lớn nhất, ở dưới xương móng, trên sụn nhân và trước sụn nắp. Gồm hai mãnh tứ giác nối với nhau tạo góc mở ra sau
1. Hệ thống dẫn khí
I. Giải phẫu hệ hô hấp
Sụn nhẫn: hình nhẫn nằm dưới sụn giáp, sụn có 2 lỗ
Sụn phễu:gồm 2 sụn khớp với bờ trên mãnh sụn nhẫn, có hình tháp bé
Sụn nắp thanh môn: nằm trên đường giữa phía sau sụn giáp. Sụn này đậy lên thanh quản khi nuốt
1. Hệ thống dẫn khí
I. Giải phẫu hệ hô hấp
Các sụn sừng: có đáy cố định vào sụn phễu, các sụn chêm bất thường, nằm ở nếp phễu nắp
Trong thanh quản có 4 dây thanh âm.
Khoảng giữa hai dây thanh âm ở hai bên gọi là khe thanh môn.
Thanh quản chỉ phát ra tiếng khi thở ra.
Khi dây thanh âm căng, khe thanh môn hẹp lại, luồng khí đi qua khe hẹp đó làm rung dây thanh âm và tạo ra âm thanh.
Nhờ sự co giãn điều khiển của lưỡi giúp con người phát ra những âm thanh tách bạch, rõ ràng.
Khi thanh quản bị viêm thì giọng bị khàn, có khi mất tiếng
1. Hệ thống dẫn khí
I. Giải phẫu hệ hô hấp
Khí quản
Là phần nối tiếp với thanh quản. Khí quản có cấu tạo là một ống sụn với 16 – 20 vòng sụn hở ở mặt sau (vành sụn hình chữ C)
Nằm từ đốt sống cổ VI đến ngực IV, V. dài 15 cm d=12mm (trưởng thành)
Sau vòng sụn là những cơ trơn
1. Hệ thống dẫn khí
I. Giải phẫu hệ hô hấp
Mặt trong khí quản được lót một lớp niêm mạc.
Trên bề mặt niêm mạc được phủ lớp biểu mô trụ giả tầng có lông chuyển (tiêm mao), có chức năng cản bụi và tiết dịch nhầy.
Chức năng dịch nhầy
làm dính các hạt bụi nhỏ và các vi sinh vật theo không khí đi vào để các bạch cầu đến tiêu diệt,
làm giảm và làm yếu độc tố của các vi khuẩn nên có tác dụng bảo vệ đường hô hấp.
1. Hệ thống dẫn khí
I. Giải phẫu hệ hô hấp
Phế quản
ở đốt ngực V đến VI
Là phần tiếp tục của khí quản, gồm 2 phế quản gốc trái và phải, hợp nhau 1 góc 70 độ
tạo bởi các vòng sụn kín, nhỏ hơn khí quản.
Phế quản gốc phải to, ngắn và dốc hơn phế quản gốc trái.
Mặt trong của khí quản và phế quản được lót một lớp niêm mạc mêm, trong đó  nhiều tế bào lông chuyển và tuyến tiết dịch nhầy có tác dụng cản bụi, diệt vi khuẩn (trừ tiểu phế quản là không có tuyến).
1. Hệ thống dẫn khí
I. Giải phẫu hệ hô hấp
Khi đến phổi, phân nhánh nhỏ dần => phế quản thùy (phải 3 nhánh, trái 2 nhánh) => tiếp tục phân nhánh thành nhỏ hơn thành tiểu phế quản để đi vào các tiểu thùy phổi.
tận cùng của các tiể̀u phế quản gọi là phế quản tận.
1. Hệ thống dẫn khí
I. Giải phẫu hệ hô hấp
1. Hệ thống dẫn khí
I. Giải phẫu hệ hô hấp
I. Giải phẫu hệ hô hấp
Phổi là cơ quan chủ yếu của hô hấp, là nơi trao đổi khí giữa máu và không khí, chuyển máu tĩnh mạch thành động mạch
Hai phổi ở trong lồng ngực cách nhau 1 khoảng trung thất
Phổi gồm 2 lá phổi nằm trong lồng ngực, chiếm khoảng 4/5 thể tích lồng ngực.
Lá phổi bên phải cao, có 3 thùy; lá phổi bên trái thấp, có 2 thùy.
Mỗi thùy phổi lại phân thành nhiều tiểu thủy phổi.
2. Hệ trao đổi khí
I. Giải phẫu hệ hô hấp
Phổi ở bào thai lúc sắp sanh nặng 65g, có màu hồng tươi.
Phổi trẻ sơ sinh nặng 90g, có màu hồng nhạt.
Phổi người lớn nặng 1000g, màu xám trắng.
Phổi người già có nhiều chấm đen.
Phổi được bao bởi màng phổi 2 lớp: Lớp ngoài là lớp thành lót mặt trong của lồng ngực, lớp trong bao chặt lấy phổi gọi là lá tạng.
Giữa 2 lớp màng là khoang ảo có áp suất âm, chứa một ít chất dịch nhờn để giảm ma sát khi 2 lá phổi trượt lên nhau lúc thở
Khi bị viêm màng phổi có thể bị khô, hoặc quá nhiều nước (tràn dịch màng phổi) gây khó khăn trong quá trình hô hấp.
2. Hệ trao đổi khí
I. Giải phẫu hệ hô hấp
Phổi được cấu tạo bởi nhiều phế nang, kích thước rất nhỏ (0,1 – 0,2mm) chứa đầy khí.
Ở người trưởng thành có khoảng 700 – 800 triệu phế nang, =>diện tích bề mặt hô hấp của phổi đạt từ 100m2 – 120m2.
Thành phế nang rất mỏng, dày khoảng 0,7µm, chứa nhiều sợi đàn hồi.
Bao quanh phế nang là mạng lưới mao quản dày đặc => sự trao đổi khí được thuận lợi.
Mặt trong phế nang lót một lớp tế bào biểu bì dẹt có khả năng thực bào các bụi và vật lạ trong không khí ở phế nang.
Tuy nhiên khả năng thực bào của các phế nang là có hạn.
Vì vậy cần giữ cho phổi luôn sạch sẽ để đảm bảo chức năng sinh lý của phổi.
2. Hệ trao đổi khí
I. Giải phẫu hệ hô hấp
Các cấu trúc của Phổi
I. Giải phẫu hệ hô hấp
2. Hệ trao đổi khí
Mạng lưới mao quản
II. Sinh lý hô hấp
1. Hô hấp ngoài
Là quá trình cơ học để lấy khí vào phổi và đẩy khí ra khỏi phổi
A. sự thở vào
Thực hiện nhờ sự co rút của cơ hoành và các cơ liên sườn ngoài
Cơ liên sườn ngoài co lên làm cho đầu trước của xương sườn được nâng lên và hướng ra trước
Lồng ngực nở theo hướng trước sau và trái phải
Đồng thời cơ hoành đẩy các tạng trong ổ bụng xuống=> lổng ngực nở theo hướng thắng đứng=> phổi căng ra=> P phổi giảm => thở vào
II. Sinh lý hô hấp
1. Hô hấp ngoài
Sự thở ra
Nhờ tính đàn hồi của phổi và sức ép của thành lồng ngực
Trong khi thở ra các liên sườn co lại => các xương hạ sườn xuống
Lồng ngực xếp lại theo hướng trước sau và phải trái
Đồng thời cơ hoành cũng giãn ra
Lồng ngực xẹp lại theo hướng thẳng đứng.
Khi phổi bị ép, thể tích giảm=> P phổi tăng=> không khí trong phổi bị dồn ra ngoài hay thở ra
II. Sinh lý hô hấp
1. Hô hấp ngoài
Có sự tham gia của các cơ ngực, cơ ức đòn chũm và cơ ở thành bụng
Các cơ ngực và cơ ức đòn chũm khi co có tác dụng nâng lồng ngực lên=> thở vào
Cơ thành bụng khi co có tác dụng đẩy các tạng trong bụng ép lên cơ hoành=> phổi bị ép nhanh hơn => thở ra
II. Sinh lý hô hấp
1. Hô hấp ngoài
Nhịp thở
Là mỗi lần thở ra và thở vào
Nhịp thở thay đổi tùy theo lứa tuổi và giới tính, điều kiện lao động và môi trường sống
Người lớn từ 16 – 25 lần/phút
Nữ cao hơn nam 3 – 4 lần/phút
Trẻ em từ 21 – 35 lần/phút (<10 tuổi)
Dung tích sống và dung tích phút
Dung tích sống = khí lưu thông +khí bổ sung+khí dự trữ
Khí lưu thông là lượng khí hít vào ở trạng thái nghĩ ngơi
Khí bổ sung là lượng khí gắng sức hít vào thêm
Khí dự trữ là lượng khí gắng sức thở ra thêm
II. Sinh lý hô hấp
1. Hô hấp ngoài
Phổi và màng hô hấp
Phổi là một tổ chức rất đàn hồi, được cấu tạo cơ bản bởi các phế nang.
là nơi chủ yếu xảy ra quá trình trao đổi khí.
Cả hai phổi có khoảng 300 triệu phế nang.
Tổng diện tích mặt bên trong của các phế nang rất lớn, khoảng 70m2 - 90m2 và đó là diện tiếp xúc giữa phế nang và mao mạch phổi.
Xung quanh các phế nang được bao bọc bởi một mạng mạch máu rất phong phú.
Thành phế nang và thành mạch máu bao quanh tạo nên một cấu trúc đặc biệt đóng vai trò quan trọng trong việc khuếch tán khí giữa máu và phế nang gọi là màng hô hấp.
Màng hô hấp rất mỏng, trung bình 0,5 m, nơi mỏng nhất chỉ khoảng 0,2 (m (Hình 3).
II. Sinh lý hô hấp
1. Hô hấp ngoài
Dung tích phút là thể tích thở vào và thở ra trong 1 phút
II. Sinh lý hô hấp
1. Hô hấp trong
Sự trao đổi giữa phổi và máu tĩnh mạch đến phổi và trao đổi khi giữa tế bào các mô và mấu động mạch đến mô
Nhờ sự chênh lệch phân áp suất của các thành phần khí có trong không khí ở phổi, trong máu tĩnh mạch đến phổi, trong máu động mạch đến moovaf trong bào chất
Cám ơn cô và các bạn đã theo dõi
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Văn Thành
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)