Hệ bài tiết
Chia sẻ bởi Văn Thị Thanh Huyền |
Ngày 23/10/2018 |
70
Chia sẻ tài liệu: Hệ bài tiết thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
HỆ BÀI TIẾT
THỰC HIỆN: NHÓM 2
CHÀO MỪNG THẦY CÔ VÀ CÁC BẠN ĐẾN VỚI BÀI THUYẾT TRÌNH
Hệ bài tiết là gì? Vì sao cơ thể chúng ta cần bài tiết ?
Quá trình thải các chất thừa, chất độc hại đó được thực
hiện như thế nào? Những cơ quan nào tham gia thực hiện và
bài tiết có ý nghĩa như thế nào đối với cơ thể?
Ý NGHĨA CỦA SỰ BÀI TIẾT
SỰ BÀI TIẾT NƯỚC TIỂU QUA THẬN
SỰ BÀI TIẾT MỒ HÔI QUA DA
NỘI DUNG
I
II
III
I. Ý NGHĨA CỦA HỆ BÀI TIẾT
Đào thải các chất cặn bã ra ngoài môi trường thông qua một số cơ quan trong cơ thể có chức năng bài tiết
Duy trì sự ổn định một cách tương đối môi trường nội môi của cơ thể
Tham gia vào quá trình điều hòa thân nhiệt của cơ thể
I. Ý NGHĨA CỦA HỆ BÀI TIẾT
II. SỰ BÀI TIẾT NƯỚC TIỂU QUA THẬN
Cấu tạo
Cơ quan bài tiết nước tiểu gồm: hai quả thận và ống tiết (gọi là niệu quản) dẫn nước tiểu đã được thận lọc liên tục chảy tới bóng đái (bàng quang)
Thận có thể xem như một cái
máy lọc đặt trên đường đi của máu
để lọc nước tiểu. Thận có 2 quả hình
hạt đậu, nằm ở hai bên cột sống.
Thận phải nằm thấp hơn thận
trái 2– 3 cm (ngang 2 đốt sống ngực
cuối và 2 đốt sống thắt lưng trên).
Thận có màu nâu đỏ và khá chắc, nặng trung bình 150g
1. Cấu tạo
1.1. Thận
Đường dẫn nước tiểu bao gồm:
Niệu quản
Bóng đái
Niệu đạo.
1.2 . Ống tiết (đường dẫn nước tiểu)
Là một ống dẫn nước tiểu từ thận xuống bóng đái.
Chiều dài 20 – 30 cm
Đường kính 4 – 5 mm.
Niệu quản phần lớn nằm trong hố chậu bé và thông với bóng đái
Niệu quản
Vị trí: nằm ở chậu hông trước trực tràng (ở nam giới) hay trước tử cung và âm đạo (ở nữ giới).
Là cơ quan rỗng, hình dạng thay đổi tùy thuộc vào lứa tuổi, trạng thái bóng đái, độ lớn của tử cung và trực tràng
Thông thường, bóng đái người lớn có hình cầu, khi xẹp có hình tam giác, còn ở trẻ em bóng đái có hình thoi.
Bóng đái là nơi chứa nước tiểu.
Bóng đái
Bóng đái( Bàng quang)
Vị trí
nằm trong hố chậu bé,sau khớp mu
Nữ là trước tử cung
Nam trước trực tràng
Dung tích
500ml
Cấu tạo thành bóng đái
Lớp ngoài bao bọc, bảo vệ
Ở giữa là lớp cơ
2 bên là cơ dọc
Ở giữa là cơ vòng
Cơ thắt
Trong cùng là lớp niêm mạc
Là đoạn cuối của đường dẫn nước tiểu.
Thành niệu đạo gồm 3 lớp :
Lớp ngoài là lớp cơ
Lớp giữa là mạch máu
Lớp trong là niêm mạc
Niệu đạo
Niệu đạo của nam là một ống dài 15 – 20 cm đi từ cổ bóng đái chui qua tuyến tiền liệt đến dương vật và đổ ra ngoài.
Niệu đạo của nữ đi từ bóng đái đổ ra ngoài lỗ đái, ở bé gái thì niệu đạo nằm phía trên lỗ âm đạo.
Niệu đạo ở nam và ở nữ
Sự tạo thành nước tiểu
Cơ chế tạo nước tiểu được thực hiện theo quy luật áp suất thẩm thấu và những phương thức vận chuyển tích cực.
Giai đoạn lọc huyết tương.
Giai đoạn hấp thụ và bài tiết.
2. SỰ TẠO THÀNH VÀ BÀI XUẤT NƯỚC TIỂU
Quá trình này được diễn ra ở nang Baoman và kết thúc bằng sự tạo thành nước tiểu đầu.
Do áp suất máu lớn hơn áp suất trong nang Baoman nên nước và các chất hòa tan thấm qua thành mạch sang nang Baoman tạo thành nước tiểu đầu, có thành phần giống huyết tương.
Mỗi ngày có 800 – 900 lít máu qua thận và lọc được 170 – 180 lít nước tiểu đầu.
Trong nước tiểu đầu có axit uric, creatin, ure, phenol, caemin, P khoáng và các phân tử protid đơn giản.
Giai đoạn lọc huyết tương
Giai đoạn tái hấp thu và bài tiết
Sự bài xuất nước tiểu
Bóng đái căng
Thụ quan trên thành bóng đái
tủy sống(trungkhu điều khiển tiểu tiện)
Co bóng đái và giãn cơ vòng thắt bóng đái
Buồn tiểu tiện
III. SỰ BÀI TIẾT MỒ HÔI QUA DA
III. SỰ BÀI TIẾT MỒ HÔI QUA DA
1. CẤU TẠO CỦA DA.
Da là phần bọc ngoài cơ thể. Ở người lớn bề mặt da trung bình khoảng 1.5 m2 hoặc cao hơn.
Da gồm 3 lớp: lớp biểu bì, lớp bì và lớp tế bào dưới da.
Lớp biểu bì gồm lớp ngoài cùng: luôn luôn biến đổi thành cấu tạo sừng và bong đi. Lớp trong là lớp tế bào sinh sản (Malpighi), lớp này có các tế bào sắc tố. Lớp biểu bì ở các nơi trên cơ thể dày mỏng khác nhau. Ở lòng bàn tay và gan bàn chân lớp biểu bì dày nhất, ở mí mắt lớp biểu bì mỏng nhất.
Lớp bì gồm hai lớp : Lớp gai và lớp lưới.
Trong lớp này có mạch máu, đầu mút thần kinh cảm giác, có nhiều tuyến nhờn và tuyến mồ hôi.
Lớp tế bào dưới da cấu tạo bằng mô mỡ có tác dụng ngăn cản sự dẫn nhiệt.
Tuyến nhờn: nằm trong lớp da chính thức, thường đổ chất tiết ở chân lông. Tuyến nhờn giúp da mềm mại, ít thấm nước.
Tuyến mồ hôi: tiết mồ hôi, có thành phần gần giống nước tiểu. Tuyến mồ hôi có chức năng bài tiết và điều hòa nhiệt.
Móng : được sinh ra từ biểu bì, phát triển nhất ở móng tay.
Các thành phần phụ của da
Cơ quan cảm giác nhiệt và đau đớn.
Bảo vệ cơ thể khỏi sự xâm nhập của vi trùng, các chất hóa học, tránh ngấm nước qua da và những tác đông cơ học.
Bài tiết và điều hòa thân nhiệt.
Chức năng của da
+ Có 2 cơ chế:
> Cơ chế thần kinh: thần kinh điều khiển
sự bài tiết mồ hôi tạo mạng lưới bao
quanh tuyến bài tiết. Hệ thống giao cảm
kiểm soát sự bài tiết mồ hôi
> Cơ chế thể dịch: tác động chủ yếu trên
thành phần bài tiết mồ hôi, giúp duy trì
cân bằng nước - điện giải
+ Thành phần: mồ hôi là dug dịch muối
nhược trương(99% là nước)
+ Yếu tố kích thích bài tiết mồ hôi:
> nhiệt độ
> tâm lý
>vị giác
2. Sự bài tiết mồ hôi qua da
Trong da có các tuyến tiết chất nhờn làm mịn da và các tuyến mồ hôi.
2. Sự bài tiết mồ hôi qua da
Ở người có khoảng 200 triệu tuyến mồ hôi. Mồ hôi có thành phần giống nước tiểu loãng: 98% nước; 0,4% NaCl, KCl; một ít photpho, sunfat; 1-1,6% các muối, ure, uric, NH3 và các sản phẩm khác của trao đổi chất.
Chất nhờn của da gồm nhiều giọt mỡ, axit béo tự do, một lượng ít colesterin… chất nhờn làm da mịn và làm lông tóc mềm. Mỗi ngày tiết khoảng 20g chất nhờn. Tuyến vú là một dạng đặc biệt của tuyến mồ hôi.
Hoạt động của tuyến mồ hôi chịu sự điều khiển của trung khu thần kinh dinh dưỡng và vỏ não cùng với các hoocmon.
Da
Ở trẻ sơ sinh da mỏng và mịn,lớp tế bào sừng rất mỏng và không chắc nên da dễ bị tổn thương và viêm nhiễm.
Trẻ 3-4 tuổi, lớp tế bào sừng dày và vững chắc nên da ít bị tổn thương hơn
Lông, tóc
Nhiều lông tơ
Tóc mềm vì chưa có lõi tóc
Tuyến nhờn
Ngay từ khi mới sinh tuyến nhờn đã tiết ra chất dịch. Khi trẻ được 5-6 tháng các tuyến này phát triển mạnh và cấu tạo gần giống như ở người lớn
Tuyến mồ hôi
Ở trẻ sơ sinh, tuyến mồ hôi hoạt động yếu
Khi được 4-6 tháng tuyến ồ hôi bắt đầu tết mồ hôi và tăng nhiều vào cuối tuổi bú mẹ.
Đặc điểm da của trẻ em
Vệ sinh hệ bài tiết
Cho trẻ uống nước đầy đủ đảm bảo bài tiết nước tiểu thuận lợi
Dạy trẻ không nên nhịn đi tiểu vì chất khoáng bị lắng đọng gây sỏi bóng đái
Giữ gìn vệ sinh bộ phận ngoài của cơ quan bài tiết, rửa ráy bằng nước sạch, tránh viêm nhiễm, vi khuẩn phát triển
Giữ gin da sạch sẽ tránh xây xát: tránh bị viêm, ngứa
Rèn luyện sức chịu đựng của da
Bảo vệ da: khi bị xây xát, bỏng... rửa sạch, băng kín
nhiễm
trùng
da do
tiểu
đường
Một số bệnh thường gặp
Là sự kết hợp những cục sạn( to, nhỏ tùy trường hợp) trong thận và đường tiểu gây cản trở trong việc bài tiết
Sỏi thận
Lượng đường trong máu tăng cao, thường gặp ở nam giới hơn nữ giới
Bệnh đái tháo đường
Nhóm thực hiện : Nhóm II
The end
Cảm ơn Cô và các bạn đã theo dõi bài thuyết trình
THỰC HIỆN: NHÓM 2
CHÀO MỪNG THẦY CÔ VÀ CÁC BẠN ĐẾN VỚI BÀI THUYẾT TRÌNH
Hệ bài tiết là gì? Vì sao cơ thể chúng ta cần bài tiết ?
Quá trình thải các chất thừa, chất độc hại đó được thực
hiện như thế nào? Những cơ quan nào tham gia thực hiện và
bài tiết có ý nghĩa như thế nào đối với cơ thể?
Ý NGHĨA CỦA SỰ BÀI TIẾT
SỰ BÀI TIẾT NƯỚC TIỂU QUA THẬN
SỰ BÀI TIẾT MỒ HÔI QUA DA
NỘI DUNG
I
II
III
I. Ý NGHĨA CỦA HỆ BÀI TIẾT
Đào thải các chất cặn bã ra ngoài môi trường thông qua một số cơ quan trong cơ thể có chức năng bài tiết
Duy trì sự ổn định một cách tương đối môi trường nội môi của cơ thể
Tham gia vào quá trình điều hòa thân nhiệt của cơ thể
I. Ý NGHĨA CỦA HỆ BÀI TIẾT
II. SỰ BÀI TIẾT NƯỚC TIỂU QUA THẬN
Cấu tạo
Cơ quan bài tiết nước tiểu gồm: hai quả thận và ống tiết (gọi là niệu quản) dẫn nước tiểu đã được thận lọc liên tục chảy tới bóng đái (bàng quang)
Thận có thể xem như một cái
máy lọc đặt trên đường đi của máu
để lọc nước tiểu. Thận có 2 quả hình
hạt đậu, nằm ở hai bên cột sống.
Thận phải nằm thấp hơn thận
trái 2– 3 cm (ngang 2 đốt sống ngực
cuối và 2 đốt sống thắt lưng trên).
Thận có màu nâu đỏ và khá chắc, nặng trung bình 150g
1. Cấu tạo
1.1. Thận
Đường dẫn nước tiểu bao gồm:
Niệu quản
Bóng đái
Niệu đạo.
1.2 . Ống tiết (đường dẫn nước tiểu)
Là một ống dẫn nước tiểu từ thận xuống bóng đái.
Chiều dài 20 – 30 cm
Đường kính 4 – 5 mm.
Niệu quản phần lớn nằm trong hố chậu bé và thông với bóng đái
Niệu quản
Vị trí: nằm ở chậu hông trước trực tràng (ở nam giới) hay trước tử cung và âm đạo (ở nữ giới).
Là cơ quan rỗng, hình dạng thay đổi tùy thuộc vào lứa tuổi, trạng thái bóng đái, độ lớn của tử cung và trực tràng
Thông thường, bóng đái người lớn có hình cầu, khi xẹp có hình tam giác, còn ở trẻ em bóng đái có hình thoi.
Bóng đái là nơi chứa nước tiểu.
Bóng đái
Bóng đái( Bàng quang)
Vị trí
nằm trong hố chậu bé,sau khớp mu
Nữ là trước tử cung
Nam trước trực tràng
Dung tích
500ml
Cấu tạo thành bóng đái
Lớp ngoài bao bọc, bảo vệ
Ở giữa là lớp cơ
2 bên là cơ dọc
Ở giữa là cơ vòng
Cơ thắt
Trong cùng là lớp niêm mạc
Là đoạn cuối của đường dẫn nước tiểu.
Thành niệu đạo gồm 3 lớp :
Lớp ngoài là lớp cơ
Lớp giữa là mạch máu
Lớp trong là niêm mạc
Niệu đạo
Niệu đạo của nam là một ống dài 15 – 20 cm đi từ cổ bóng đái chui qua tuyến tiền liệt đến dương vật và đổ ra ngoài.
Niệu đạo của nữ đi từ bóng đái đổ ra ngoài lỗ đái, ở bé gái thì niệu đạo nằm phía trên lỗ âm đạo.
Niệu đạo ở nam và ở nữ
Sự tạo thành nước tiểu
Cơ chế tạo nước tiểu được thực hiện theo quy luật áp suất thẩm thấu và những phương thức vận chuyển tích cực.
Giai đoạn lọc huyết tương.
Giai đoạn hấp thụ và bài tiết.
2. SỰ TẠO THÀNH VÀ BÀI XUẤT NƯỚC TIỂU
Quá trình này được diễn ra ở nang Baoman và kết thúc bằng sự tạo thành nước tiểu đầu.
Do áp suất máu lớn hơn áp suất trong nang Baoman nên nước và các chất hòa tan thấm qua thành mạch sang nang Baoman tạo thành nước tiểu đầu, có thành phần giống huyết tương.
Mỗi ngày có 800 – 900 lít máu qua thận và lọc được 170 – 180 lít nước tiểu đầu.
Trong nước tiểu đầu có axit uric, creatin, ure, phenol, caemin, P khoáng và các phân tử protid đơn giản.
Giai đoạn lọc huyết tương
Giai đoạn tái hấp thu và bài tiết
Sự bài xuất nước tiểu
Bóng đái căng
Thụ quan trên thành bóng đái
tủy sống(trungkhu điều khiển tiểu tiện)
Co bóng đái và giãn cơ vòng thắt bóng đái
Buồn tiểu tiện
III. SỰ BÀI TIẾT MỒ HÔI QUA DA
III. SỰ BÀI TIẾT MỒ HÔI QUA DA
1. CẤU TẠO CỦA DA.
Da là phần bọc ngoài cơ thể. Ở người lớn bề mặt da trung bình khoảng 1.5 m2 hoặc cao hơn.
Da gồm 3 lớp: lớp biểu bì, lớp bì và lớp tế bào dưới da.
Lớp biểu bì gồm lớp ngoài cùng: luôn luôn biến đổi thành cấu tạo sừng và bong đi. Lớp trong là lớp tế bào sinh sản (Malpighi), lớp này có các tế bào sắc tố. Lớp biểu bì ở các nơi trên cơ thể dày mỏng khác nhau. Ở lòng bàn tay và gan bàn chân lớp biểu bì dày nhất, ở mí mắt lớp biểu bì mỏng nhất.
Lớp bì gồm hai lớp : Lớp gai và lớp lưới.
Trong lớp này có mạch máu, đầu mút thần kinh cảm giác, có nhiều tuyến nhờn và tuyến mồ hôi.
Lớp tế bào dưới da cấu tạo bằng mô mỡ có tác dụng ngăn cản sự dẫn nhiệt.
Tuyến nhờn: nằm trong lớp da chính thức, thường đổ chất tiết ở chân lông. Tuyến nhờn giúp da mềm mại, ít thấm nước.
Tuyến mồ hôi: tiết mồ hôi, có thành phần gần giống nước tiểu. Tuyến mồ hôi có chức năng bài tiết và điều hòa nhiệt.
Móng : được sinh ra từ biểu bì, phát triển nhất ở móng tay.
Các thành phần phụ của da
Cơ quan cảm giác nhiệt và đau đớn.
Bảo vệ cơ thể khỏi sự xâm nhập của vi trùng, các chất hóa học, tránh ngấm nước qua da và những tác đông cơ học.
Bài tiết và điều hòa thân nhiệt.
Chức năng của da
+ Có 2 cơ chế:
> Cơ chế thần kinh: thần kinh điều khiển
sự bài tiết mồ hôi tạo mạng lưới bao
quanh tuyến bài tiết. Hệ thống giao cảm
kiểm soát sự bài tiết mồ hôi
> Cơ chế thể dịch: tác động chủ yếu trên
thành phần bài tiết mồ hôi, giúp duy trì
cân bằng nước - điện giải
+ Thành phần: mồ hôi là dug dịch muối
nhược trương(99% là nước)
+ Yếu tố kích thích bài tiết mồ hôi:
> nhiệt độ
> tâm lý
>vị giác
2. Sự bài tiết mồ hôi qua da
Trong da có các tuyến tiết chất nhờn làm mịn da và các tuyến mồ hôi.
2. Sự bài tiết mồ hôi qua da
Ở người có khoảng 200 triệu tuyến mồ hôi. Mồ hôi có thành phần giống nước tiểu loãng: 98% nước; 0,4% NaCl, KCl; một ít photpho, sunfat; 1-1,6% các muối, ure, uric, NH3 và các sản phẩm khác của trao đổi chất.
Chất nhờn của da gồm nhiều giọt mỡ, axit béo tự do, một lượng ít colesterin… chất nhờn làm da mịn và làm lông tóc mềm. Mỗi ngày tiết khoảng 20g chất nhờn. Tuyến vú là một dạng đặc biệt của tuyến mồ hôi.
Hoạt động của tuyến mồ hôi chịu sự điều khiển của trung khu thần kinh dinh dưỡng và vỏ não cùng với các hoocmon.
Da
Ở trẻ sơ sinh da mỏng và mịn,lớp tế bào sừng rất mỏng và không chắc nên da dễ bị tổn thương và viêm nhiễm.
Trẻ 3-4 tuổi, lớp tế bào sừng dày và vững chắc nên da ít bị tổn thương hơn
Lông, tóc
Nhiều lông tơ
Tóc mềm vì chưa có lõi tóc
Tuyến nhờn
Ngay từ khi mới sinh tuyến nhờn đã tiết ra chất dịch. Khi trẻ được 5-6 tháng các tuyến này phát triển mạnh và cấu tạo gần giống như ở người lớn
Tuyến mồ hôi
Ở trẻ sơ sinh, tuyến mồ hôi hoạt động yếu
Khi được 4-6 tháng tuyến ồ hôi bắt đầu tết mồ hôi và tăng nhiều vào cuối tuổi bú mẹ.
Đặc điểm da của trẻ em
Vệ sinh hệ bài tiết
Cho trẻ uống nước đầy đủ đảm bảo bài tiết nước tiểu thuận lợi
Dạy trẻ không nên nhịn đi tiểu vì chất khoáng bị lắng đọng gây sỏi bóng đái
Giữ gìn vệ sinh bộ phận ngoài của cơ quan bài tiết, rửa ráy bằng nước sạch, tránh viêm nhiễm, vi khuẩn phát triển
Giữ gin da sạch sẽ tránh xây xát: tránh bị viêm, ngứa
Rèn luyện sức chịu đựng của da
Bảo vệ da: khi bị xây xát, bỏng... rửa sạch, băng kín
nhiễm
trùng
da do
tiểu
đường
Một số bệnh thường gặp
Là sự kết hợp những cục sạn( to, nhỏ tùy trường hợp) trong thận và đường tiểu gây cản trở trong việc bài tiết
Sỏi thận
Lượng đường trong máu tăng cao, thường gặp ở nam giới hơn nữ giới
Bệnh đái tháo đường
Nhóm thực hiện : Nhóm II
The end
Cảm ơn Cô và các bạn đã theo dõi bài thuyết trình
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Văn Thị Thanh Huyền
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)