Hàng hóa thị trường Chứng khoán

Chia sẻ bởi Đào Thị Liên | Ngày 11/05/2019 | 73

Chia sẻ tài liệu: Hàng hóa thị trường Chứng khoán thuộc Công nghệ 10

Nội dung tài liệu:

Nhóm I - KE52C
Hoàng Thụy Anh 6. Đồng Thị Nga
Lương Thị Vân Anh 7. Đỗ Thị Phượng
Nguyễn Thị Vân Anh 8. Hà Thị Xuân
Thân Thị Lan Anh 9. Hoàng Hải Yến
Lê Thanh Hà
Chương II


HÀNG HÓA TRÊN
THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN
MỤC TIÊU
1
2
2
Title
I. Khái quát chung hàng hóa của TTCK
Hàng hóa của thị trường chứng khoán là gì?
Phân loại hàng hóa chứng khoán
Vai trò, đặc điểm của chứng khoán trên TTCK

1.1 Hàng hóa trên thị trường chứng khoán
Hàng hóa trên TTCK là chứng khoán
Chứng khoán là hàng hóa vốn, là hàng hóa trừu tượng, giá trị của nó không liên quan đến giá trị hiện vật mà dựa trên trái quyền hợp pháp một lợi ích tương lai nào đó, không có giá trị sử dụng.
Hàng hóa thông thường là hàng hóa vật chất để tiêu dùng, chứng khoán là hàng hóa vốn của hoạt động sản xuất.
Mua chứng khoán là mua giá trị tương lai với những hi vọng kiếm được số tiền lớn hơn nhưng không chắc chắn.
Để các giấy tờ mua bán được bảo đảm, người mua phải nắm vững các thông tin về CK và các thông tin này được bảo đảm bởi pháp luật
CK là HH đặc biệt - HH vốn - là công cụ huy động vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu.
CK là nhân tố cơ bản hình thành TTCK
Hàng hoá vật chất: là phương tiện sử dụng, bị đào thải khi hư hỏng.
Hàng hoá chứng khoán: là phương tiện để tạo giá trị mới (tiền lời), bị đào thải khi mãn hạn hoặc hết hiệu lực sử dụng
Các loại hàng hóa chứng khoán
(luật chứng khoán 2006)
Cổ phiếu là loại CK xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
Trái phiếu là loại CK xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với phần vốn nợ của tổ chức phát hành
Chứng chỉ quỹ là loại CK xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đại chúng (Quỹ đại chúng: quỹ đầu tư CK thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng).
Quyền mua cổ phần là loại CK do công ty cổ phần phát hành kèm theo đợt phát hành cổ phiếu bổ sung nhằm bảo đảm cho cổ đông hiện hữu quyền mua cổ phiếu mới theo những điều kiện đã xác định.
Các loại hàng hóa chứng khoán
(luật chứng khoán 2006)
Chứng quyền là loại CK được phát hành cùng với việc phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi cho phép người sở hữu CK được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được xác định trước trong thời kỳ nhất định.
Quyền chọn mua, quyền chọn bán là quyền được ghi trong hợp đồng cho phép người mua lựa chọn quyền mua hoặc quyền bán một số lượng CK được xác định trước trong khoảng thời gian nhất định với mức giá được xác định trước.
Hợp đồng tương lai là cam kết mua hoặc bán các loại CK, nhóm CK nhất định với một số lượng và mức giá nhất định vào một ngày xác định trước trong tương lai
1.2. Phân loại chứng khoán
Căn cứ vào nội dung
Chứng khoán vốn: cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư
Chứng khoán nợ: trái phiếu
Căn cứ vào tính chuyển nhượng
Chứng khoán vô danh
Chứng khoán ký danh


Căn cứ vào thu nhập của chứng khoán
Chứng khoán có thu nhập ổn định
Chứng khoán thu nhập không ổn định

Căn cứ vào mức độ rủi ro
CK ít rủi ro (A, AA,AAA)
CK trung bình (B,BB, BBB)
CK ít có uy tín (C,…)
CK không thanh toán được (D,…)
Vai trò của chứng khoán trên TTCK
Công cụ giao dịch
Hàng hóa
Đặc điểm của chứng khoán
Tính rủi ro
(risk)
Tính sinh lợi
(yield)











2. Cổ phiếu
2.1 Khái niệm cổ phiếu
2.2 Đặc điểm của cổ phiếu
2.3 Phân loại cổ phiếu
2.4 Rủi ro của cổ phiếu

2.1. Khái niệm
Cổ phiếu là giấy chứng nhận cổ phần xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty cổ phần. Cổ đông không phải là chủ nợ mà là người hùn vốn, là người chủ sở hữu (một phần) công ty.
Cổ phiếu là giấy chứng nhận góp vốn không có kỳ hạn. Lợi tức cổ phiếu phụ thuộc vào kết quả SXKD nên không cố định.
Cổ phiếu còn được gọi là CK vốn. Cổ phiếu có mệnh giá, nhưng được giao dịch theo giá thị trường.
2.1. Khái niệm
Cổ phiếu (stock, share, action) hay CK vốn (equity securities) là giấy chứng nhận số cổ phần mà cổ đông góp vào công ty CP
Cổ phiếu được coi là sáng kiến của CNTB. Cổ phiếu đã trở thành công cụ để chuyển mọi dành dụm trong các tầng lớp dân cư vào đầu tư SX. Cổ phiếu tạo điều kiện tách bạch chức năng nhà KD với chức năng nhà cấp vốn. Một người có tài KD sẽ trở thành nhà KD kể cả khi không giàu có.
Cổ phiếu là loại chứng từ có giá, giá trị ghi trên cổ phiếu được gọi là mệnh giá (chỉ là giá trị danh nghĩa). Lợi ích mà người có cổ phiếu hoàn toàn phụ thuộc vào KQKD của công ty. Giá trị cổ phiếu là thước đo cơ bản về vốn tự có của công ty.

Cổ phiếu thượng hạng
Cổ phiếu tăng trưởng
Cổ phiếu phòng vệ
Cổ phiếu thu nhập
Cổ phiếu chu kỳ
Hạng
cổ phiếu
Cổ phiếu thời vụ
Tách ghép cổ phiếu
Tách cổ phiếu
Là việc chia cổ phần ra nhiều cổ phần nhỏ hơn để tăng số cổ phần và giảm mệnh giá (giá trị thực của công ty không đổi).

Là làm nhỏ số lượng cổ phần đi (mục đích tăng giá cổ phiếu trên thị trường).

là đặc điểm độc đáo của CK vốn, thường được sử dụng khi cổ phiếu công ty đã tăng hoặc giảm quá mức làm ảnh hưởng đến giao dịch trên thị trường.
Ghép (gộp) cổ phiếu
Chiết ghép
2.2. Đặc điểm của cổ phiếu
Là giấy chứng nhận góp vốn
Không kỳ hạn, tồn tại cùng với công ty phát hành
Phát hành lúc thành lập hay lúc gọi thêm vốn
Được hưởng cổ tức hàng năm
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về tài sản công ty, được quyền đầu phiếu và biểu quyết.
Được quyền chuyển nhượng đối với cổ phiếu vô danh.
Có quyền tham gia kiểm soát công ty
Được chia phần tài sản khi công ty giải thể.
CỔ PHIẾU

ƯU ĐÃI
CỔ PHIẾU

PHỔ THÔNG
2.3. Phân loại cổ phiếu
Cổ phiếu phổ thông (cổ phiếu thường)
Cổ tức phụ thuộc vào mức lợi nhuận hàng năm và chính sách phân phối của công ty.
Cổ phiếu thường có giá trị vĩnh viễn.
Cổ đông có quyền: bầu cử, biểu quyết, được chia tài sản khi công ty phá sản (sau khi thanh toán nợ và cổ phiếu ưu đãi).
Cổ phiếu thường chứa đựng rủi ro,
nhưng có ưu thế về triển vọng lợi ích
và thanh khoản (liquidity).

Đặc điểm của cổ phiếu thường
Chủ nhân của nó phải chịu rủi ro phụ thuộc vào KQKD của công ty, khi công ty thua lỗ (không nhận được cổ tức) và khi công ty phá sản (có thể bị mất tài sản vì cổ phiếu thường được thanh toán sau trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi)
Việc trả lợi tức bằng cách: 1/ trả tiền mặt 2/ trả bằng cổ phiếu công ty (chuyển tiền cổ tức thành vốn đầu tư); 3/ trả bằng tài sản công ty (ít dùng)
Cổ đông có quyền tham gia quản lý DN và sở hữu tài sản có pháp định (có quyền bầu cử và biểu quyết)
Cổ đông có quyền được cung cấp thông tin cụ thể về tiến trình hoạt động của công ty
Quyền sở hữu với tài sản pháp định (quyền của cổ đông trong trường hợp công ty phá sản)

Cổ phiếu ưu đãi

Cổ phiếu ưu đãi là cổ phiếu
lưỡng tính vừa giống cổ phiếu thường vừa giống trái phiếu.

Đây là cổ phiếu đặc quyền có
nhiều ưu đãi hơn cổ phiếu thường

Các loại cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu ưu đãi tích lũy
Cổ phiếu ưu đãi không tích lũy
Cổ phiếu ưu đãi tham dự chia phần
Cổ phiếu ưu đãi không tham dự chia phần
Cổ phiếu ưu đãi có thể chuộc lại
Cổ phiếu ưu đãi có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu thường
Đặc điểm của cổ phiếu ưu đãi
Cổ tức cố định không phụ thuộc vào mức lợi nhuận hàng năm.
Được ưu đãi cổ tức và chia tài sản trước cổ phiếu thường (ít rủi ro hơn)
Giá trên thị trường ít biến động so với cổ phiếu thường
Cổ đông không có quyền: bầu cử, biểu quyết, quản lý, kiểm soát, quyết định chính sách
Cổ phiếu ưu đãi giống trái phiếu (ưu tiên chia tài sản sau trái phiếu).
Có giá trị vĩnh viễn
Mua bán cổ phiếu ưu đãi chủ yếu là các doanh nghiệp chứ không phải nhà đầu tư tư nhân



2.4 Rủi ro trong đầu tư cổ phiếu
Rủi ro của một công cụ tài chính nói chung, và điển hình là cổ phiếu được hiểu là tính chất không chắc chắn cho nguồn lợi tức mà nó mang lại cho người nắm giữ.
Biện pháp hạn chế rủi ro trong đầu tư cổ phiếu
1
Lựa chọn những cổ phiếu riêng lẻ
2
Thiết lập danh mục đầu tư hoặc mua chứng chỉ quỹ đầu tư
3
Sử dụng các công cụ phái sinh
3. Trái phiếu
Khái quát trái phiếu
Đặc điểm trái phiếu
Rủi ro trong đầu tư trái phiếu
Trái phiếu công ty
Trái phiếu chính phủ
3.1 Khái quát trái phiếu
Trái phiếu là hợp đồng nợ dài hạn giữa chủ thể phát hành (doanh nghiệp hay chính phủ) và người cho vay bảo đảm sự chi trả lợi tức định kỳ và hoàn lại vốn gốc cho người cầm trái phiếu khi đáo hạn.
Trái phiếu là một CK nợ dài hạn


3.2. Đặc điểm trái phiếu

Chủ thể phát hành: công ty, chính phủ, chính quyền địa phương.
Người mua: người cho vay tiền, là chủ nợ của chủ phát hành.
Thu nhập: tiền lãi cố định.
Trái phiếu không có quyền truy đòi tài sản công ty: mà được ưu tiên trả cho trái chủ khi công ty phá sản.
�t r?i ro
Du?c thu h?i v?n g?c khi dỏo h?n

NỘI DUNG CỦA TỜ TRÁI PHIẾU
Tên đơn vị phát hành
Mệnh giá trái phiếu
Thời hạn đáo hạn của trái phiếu
Lãi suất
Một số nội dung khác

3.3. Rủi ro trong đầu tư trái phiếu
Rủi ro tài chính
Rủi ro lãi suất
Rủi ro thanh khoản
D
Rủi ro sức mua hay rủi ro do lạm phát
3.4 Trái phiếu công ty
Trái phiếu công ty là trái phiếu do công ty phát hành nhằm huy động vốn KD.
Trái phiếu công ty là hình thức công ty huy động vốn. Tùy điều kiện cụ thể mà công ty phát hành trái phiếu hay cổ phiếu
Các nhân tố lựa chọn phát hành trái phiếu công ty
Tình hình công ty: khi công ty phát triển về quy mô và sinh lợi cao thì trái phiếu cao giá hấp dẫn, các công ty có uy tín thì rất dễ phát hành trái phiếu vào thị trường
Tình hình thị trường: nếu giá cổ phiếu công ty đang cao, khi đó phát hành cổ phiếu mới sẽ khó bán ra, nên phát hành trái phiếu có lợi hơn
Tính chất của dự án: nếu xây dựng mới hay hiện đại hóa thì phát hành trái phiếu vì có thể tính trước được phí tổn và lợi ích của dự án
Tình hình nội bộ công ty: các quyết định công ty nếu có thể vay nợ để phát triển thì phát hành trái phiếu

Các loại trái phiếu công ty
Trái phiếu vô danh
Trái phiếu thế chấp
Trái phiếu chuyển đổi
Trái phiếu chiết khấu khống
Trái phiếu hỗ trợ hàng hóa

Trái phiếu kí danh
Trái phiếu tín chấp
Trái phiếu thu nhập
Trái phiếu lãi suất thả nổi
Các trái phiếu khác
Trái phiếu vô danh : không ghi tên chủ trái phiếu. Trái phiếu này có đính kèm phiếu trả tiền lãi (coupon - cuống phiếu). kỳ trả tiền lãi được thanh toán theo coupon, khi đáo hạn được trả lại mệnh giá.
Trái phiếu coupon là CK có tiền lãi cố định. (Tiền lãi coupon được tính bằng coupon rate ? mệnh giá). Dùng coupon vì loại trái phiếu này không được đăng ký tên người mua trong sổ sách công ty.
Trái phiếu vô danh rất hấp dẫn nhà đầu tư vì bí mật và giấu tên (có thể trốn thuế) nên lãi suất coupon thường thấp hơn loại ký danh.
Trái phiếu ký danh là trái phiếu có ghi tên và địa chỉ người giữ trái phiếu và trên sổ sách công ty. Đăng ký tên người chủ sở hữu có tác dụng nhận các thông báo và tiền lãi theo kỳ và mệnh giá khi đáo hạn.
Trái phiếu thế chấp hay trái phiếu bảo đảm (secured bond) là CK nợ thể hiện quyền đối với những tài sản cụ thể do một công ty làm chủ, được phát hành tương ứng với lượng tài sản của công ty ký thác để làm chứng bảo đảm khả năng thanh toán. Tài sản thế chấp có thể là nhà máy, CK... nhưng thường là CK do công ty nắm giữ.
Trái phiếu có thế chấp có 2 loại:
Trái phiếu đóng : không cho phép công ty phát hành CK bổ sung với những tài sản đã thế chấp;
Trái phiếu mở : được phát hành bổ sung CK với một tỷ lệ tài sản thế chấp.
Trái phiếu mở có lãi suất cao hơn.
Trái phiếu tín chấp (debenture) còn gọi là trái phiếu không bảo đảm (unsecured bond) là trái phiếu phát hành chỉ dựa vào uy tín công ty.
Trái phiếu chuyển đổi là trái phiếu mà khi phát hành kèm theo điều khoản cho phép người chủ trái phiếu được quyền chuyển đổi thành cổ phiếu. Loại này thường có lãi suất thấp hơn trái phiếu thường, nhưng có thể được lợi khi công ty được giá trên thị trường.
Trái phiếu thu nhập thường được sử dụng khi tổ chức lại công ty hoặc khi công ty bị suy thoái tài chính. Lãi suất của trái phiếu này chỉ được thanh toán khi công ty thực sự có lãi vì nó là loại kết hợp giữa trái phiếu và cổ phiếu thường, nhưng người nắm giữ có quyền ưu tiên về lợi nhuận hơn người nắm giữ cổ phiếu thường
Trái phiếu chiết khấu khống hay trái phiếu lãi suất chiết khấu là loại trái phiếu lãi suất được trả ngay sau khi phát hành (khấu từ vào tiền mua trái phiếu).
Ví dụ: Công ty bán trái phiếu chiết khấu kỳ hạn 10 năm mệnh giá 1000đ với lãi suất thị trường 12%/năm thì giá P0 = 1000/(1+0,12)10 = 322đ.
Trái phiếu lãi suất thả nổi là trái phiếu có lãi suất được điều chỉnh theo từng kỳ phù hợp với lãi suất thị trường hoặc bị điều chỉnh bởi biểu giá. Loại này có tiền lãi không cố định mà thay đổi theo thị trường nên chống được lạm phát. Nó thuộc dạng CK được chỉ số hoá (index-linked).
Trái phiếu hỗ trợ hàng hoá là loại trái phiếu khi phát hành và thanh toán có mệnh giá phụ thuộc vào giá thị trường của hàng hoá giao dịch trên thị trường quốc tế như vàng, dầu mỏ,...
3.5 Trái phiếu chính phủ và trái phiếu công trình
Trái phiếu chính phủ là những trái phiếu do chính phủ phát hành nhằm mục đích bù đắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các công trình công ích hoặc làm công cụ điều tiết tiền tệ
Đặc điểm:
+ Không có rủi ro thanh toán
+ Có tính thanh khoản cao
Trái phiếu công trình là loại trái phiếu phát hành để huy động cho những mục đích cụ thể thường là để xây dựng những công trình cơ sở hạ tầng hay công trình phúc lợi công cộng, có thể do chính phủ trung ương hoặc chính quyền địa phương phát hành.

Các loại trái phiếu chính phủ
Trái phiếu
Chính phủ
Trái phiếu
Đô thị
Trái phiếu
Kho bạc
So sánh khái quát cổ phiếu và trái phiếu
4. Các chứng chỉ có nguồn gốc chứng khoán
4.1. Khái niệm
Chøng chØ cã nguån gèc CK lµ c¸c c«ng cô ph¸i sinh (hay dÉn xuÊt) ®­îc ph¸t hµnh trªn c¬ së nh÷ng c«ng cô ®· cã nh­ cæ phiÕu, tr¸i phiÕu nh»m ph©n t¸n rñi ro, b¶o ®¶m lîi nhuËn hoÆc t¹o lîi nhuËn...
CK ph¸i sinh lµ ®ßn bÈy lµm t¨ng gi¸ trÞ c¸c ®èi t­îng ®Çu t­ nh­ cæ phiÕu, tr¸i phiÕu ®Ó ®¶m b¶o r»ng nÕu gi¸ cæ phiÕu vµ tr¸i phiÕu cã thÓ rÊt thay ®æi nh­ng gi¸ cña c¸c c«ng cô ph¸i sinh vÉn duy tr× ë møc ban ®Çu

Chứng chỉ có nguồn gốc chứng khoán
Thị trường CK phái sinh là thị trường phát hành và mua đi bán lại các chứng từ tài chính như quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn...
Đặc điểm: công cụ được giao dịch hiện tại, nhưng chúng lại ở tương lai.


Các công cụ hiện đại của chứng khoán phái sinh
Quyền mua cổ phần

Là quyền ưu tiên mua trước cho các cổ đông hiện hữu của một công ty cổ phần được mua một số lượng cổ phần trong một đợt phát hành cổ phiếu phổ thông mới tương ứng với cổ phần hiện có của họ trong công ty, tại một mức giá xác định thấp hơn mức giá chào mời ra công chúng và trong một thời hạn nhất định đôi khi chỉ vài tuần.
Đặc điểm của quyền mua cổ phần
Mức giá đăng kí thấp hơn mức giá hiện hành của cổ phiếu vào thời điểm quyền được phát hành.
Mỗi một cổ phần đang lưu hành được đi kèm với một quyền. Tuy nhiên số lượng quyền cần thiết để mua một cổ phần mới sẽ được quy định tùy theo từng đợt phát hành, Các công ty thường xác định số lượng quyền như sau:
Số lượng quyền cần mua cổ phần mới = số lượng cổ phần cũ đang lưu hành / số lượng cổ phần mới.
Nếu các cổ đông không muốn thực hiện quyền họ có thể bán chúng trên thị trường trong thời gian quyền chưa hết hạn
Ví dụ: giả sử một công ty có 1 triệu cổ phần đang lưu hành và muốn phát hành thêm 50.000 cổ phần mới. 1 triệu quyền sẽ được phát hành tương ứng và kèm theo một triệu cổ phần đó.
Công ty không muốn bán nhiều hơn 50.000 cổ phần. Vì vậy, họ quyết định rằng để mua một cổ phần mới thì các cổ đông phải có 20 quyền.
Chứng quyền
Chứng quyền là một loại chứng khoán trao cho người nắm quyền giữ nó quyền được mua một số lượng xác định một loại chứng khoán khác, thường là cổ phiếu phổ thông, với một mức giá xác định và trong một thời hạn nhất định.
Quyền này được phát hành khi tổ chức lại các công ty hoặc khi nhằm khuyến khích các nhà đầu tư tiền năng mua các trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi có những điều kiện kém thuận lợi.
Đặc điểm chứng quyền
Cho phép người nắm giữ mua cổ phiếu phổ thông với một mức giá xác định, và có thời hạn nhất định.
Có hiệu lực dài hạn hơn quyền chọn mua, thường 5 hoăc 10 năm, có thể vĩnh viến.
Phần lớn sau một khoảng thời gian nhất định có thể tách rời khỏi chứng khoán cơ sở và khi đó có thể giao dịch riêng biệt trên thị trường.
Với tư cách là người sở hữu chứng quyền, nhà đầu tư không có quyền cổ đông trong công ty không được nhận cổ tức và không có quyền biểu quyết.
Giá mua cổ phiếu ghi trong chứng quyền tại thời điểm phát hành bao giờ cũng cao hơn giá thị trường của cổ phiếu cơ sở thường khoảng 15% có thể cố định hoặc tăng lên định kì
Giá trị của chứng quyền
Được quyết định bởi hai yếu tố
Giá trị đầu tư
Độ dài thời hạn của chứng quyền: thời gian cho đến khi hết hạn càng dài thì giá trị của chứng quyền càng cao.
Ví dụ: Nếu một chứng quyền cho phép mua 10 cổ phiếu tại mức giá 20.000 vnđ/cổ phiếu, và trị thị trường của cổ phiếu hiện là 30.000 vnđ, chứng quyền sẽ có giá trị nội tại là 100.000 vnđ( = 10* 10.000) và sẽ được bán ở mức giá thấp nhất là 30.000vnđ.
Về cơ bản các mức giá chứng quyền có xu hướng tăng trên một thị trường giá lên và giảm trên một thị trường giá xuống.
Hợp đồng kì hạn
Hợp đồng kỳ hạn là thỏa thuận trong đó một người mua và một người bán chấp thuận một giao dịch hàng hóa với lượng xác định, tại một thời điểm xác định trong tương lai với mức giá ấn định hôm nay.
Hàng hóa có thể là bất kỳ hàng hóa nào (nông sản, tiền tệ, chứng khoán...)

Hợp đồng tương lai
Hợp đồng tương lai là một thỏa thuận đòi hỏi một bên của hợp đồng sẽ mua hoặc bán một hàng hóa nào đó tại một thời điểm xác định trong tương lai theo một mức giá đã định trước.
Chức năng kinh tế cơ bản của các thị trường hợp đồng tương lai là cung cấp một cơ hội cho những người tham gia thị trường để phòng ngừa rủi ro về những biến động giá bất lợi.
Cơ chế giao dịch của hợp
đồng tương lai
Một hợp đồng tương lai là một thỏa thuận pháp lý chắc chắn giữa một người mua (hoặc người bán) và một sở giao dịch có uy tín hoặc trung tâm thanh toán của sở giao dịch đó, tại đó người mua( bán) đồng ý sẽ nhận (hoặc giao) một mặt hàng nào đó tại một mức giá cụ thể vào lúc kết thúc của một thời kì được xác định.
Mức giá thỏa thuận được gọi là giá của hợp đồng tương lai.
Thời hạn được ấn định được gọi là thời hạn thanh toán hay thời hạn giao nhận.
Quyền chọn

Quy?n ch?n là quyền của các nhà đầu tư (nhưng không phải là nghĩa vụ) được mua hay bán một số lượng tài sản (CK, hàng hóa,...) xác định trước và thấp hơn giá của cổ phiếu trên thị trường.
Options dựa trên các yếu tố nhà đầu tư ưa thích cảm giác an toàn khi họ bảo đảm được mua hay bán với một giá chắc chắn, khi đó lợi nhuận có thể thấp nhưng rủi ro thấp. Đối tượng của options là CP, chỉ số CK, trái phiếu, lãi suất, ngoại hối, kim loại quý, nông sản,...
Options gồm Options mua và options bán

Options mua: người mua options sẽ trả cho người bán options một khoản tiền gọi là giá trị quyền chọn (phí quyền chọn - option premium) và người mua option có quyền mua (nhưng không bắt buộc phải mua) một lượng tài sản nhất định (CK, ngoại tệ, hàng hóa...) theo một mức giá thỏa thuận trước tại thời điểm xác định trong tương lai.
Người bán option nhận được tiền từ người mua nên họ có trách nhiệm phải bán một lượng tài sản nhất định theo một giá cả được thỏa thận trước nếu người mua option muốn thực hiện mua
Options bán: nhà đầu tư lo về giá CK có thể sụt giảm thì có thể dùng options bán để tự vệ: mua options bán với lệ phí nhất định để bảo đảm trong tương lai lúc nào cũng bán được CP đó với giá thỏa thuận trước.
Khi CP đó mất giá thì đã có người lo hộ về sự mất giá đó, ngược lại khi giá tăng hơn giá thỏa thuận, người mua options bán có thể không thực hiện quyền bán, nhưng bị mất phí mua quyền bán (tiền đặt cược)

VD: Giả sử giá cổ phiếu FPT hiện tại là 50O.000đ/CP, một nhà đầu tư phân tích thấy giá CP FPT có thể tăng lên trong thời gian tới, nhưng có thể giảm chỉ còn 300.000đ/CP. Để khỏi lo mất 200 triệu đ khi mua 1000 CP thì nhà đầu tư chọn option mua: mua options cổ phiếu FPT với giá thỏa thuận trước là 500.000đ/CP, thời gian 2 tháng với số lượng 1000CP với phí option là 20.000đ/CP.
Sau 2 tháng, nếu giá CP FPT > 500.000đ/CP thì nhà đầu tư có quyền mua CP đó với giá 500.000đ/CP và sẽ có lợi về chênh lệch giá so với giá thị trường. Trường hợp giá CP FPT chỉ còn 300.000đ/CP thì nhà đầu tư có quyền không thực hiện quyền mua và chịu mất phí mua (phí cược) tức là chỉ chịu mất mức giới hạn (mất 20 triệu so với mất 200 triệu).
Đặc điểm cơ bản của quyền chọn
Chức năng kinh tế của quyền lựa chọn
Quyền lựa chọn cho phép nhà đầu tư nâng cao tỉ suất lợi nhuận cho các nhà đầu tư.
Giúp nhà đầu tư phòng ngừa rủi ro.
Hợp đồng hoán đổi (SWAPS)
SWAPS dựa trên sự trao đổi và thực hiện hợp đồng trong lĩnh vực lãi suất và tiền tệ. Khi một ngân hàng muốn có swaps để ổn định lãi suất cho vay hay huy động vốn thì dùng swaps để thực hiện cam kết song phương theo đó các nhà đầu tư sẽ trao đổi cho nhau vào một ngày nhất định đồng tiền nước A để lấy một số tiền nhất định nước B đã được quy đổi theo tỷ giá ngoại tệ trong một thời hạn xác định với điều hứa hoàn lại vốn khi đến kỳ hạn.
5. Chứng chỉ quỹ đầu tư
5.1 Quỹ đầu tư chứng khoán là gì?
Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của người đầu tư để đầu tư vào các chứng khoán.
Việc huy động vốn vào quỹ được thực hiện theo hai cách:
Cách 1: Quỹ đầu tư dạng công ty.
Cách 2: Quỹ đầu tư dạng hợp đồng.
Huy động vốn vào quỹ đầu tư
Quỹ đầu tư dạng công ty
Công ty được thành lập sẽ phát hành cổ phần ra công chúng
Bản thân quỹ là một công ty có tư cách pháp nhân có hội đồng quản trị quỹ là cơ quan điều hành cao nhất.
Khi mua cổ phần người đầu tư trở thành cổ đông của quỹ và có đầy đủ quyền do pháp luật quy định
Quỹ đầu tư dạng hợp đồng
Công ty quản lý quỹ sẽ huy động vốn bằng cách lấy tổng vốn dự kiến huy động chia nhỏ thành các phần bằng nhau mỗi phần tương ứng với một chứng chỉ quỹ và công ty sẽ bán chứng chỉ quỹ ra công chúng
Quỹ chỉ đơn thuần là một khoản tiền không có tư cách pháp nhân. Công ty quản lý quỹ sẽ đảm nhận cả hai khâu huy động vốn và đầu tư vốn vào các chứng khoán
Người mua chứng chỉ không được tham gia vào quá trình ra quyết định đầu tư của quỹ mà sẽ ủy thác viêc quản lý quỹ cho công ty.
5.2 Ưu điểm và lợi ích
Hạn chế bất lợi ( ít vốn, phí giao dịch lớn, thời gian phân tích thị trường, kiến thức về đầu tư…) cho các nhà đầu tư có ít vôn khi tiến hành đầu tư vào các chứng khoán riêng lẻ.
Hiệu quả đầu tư được nâng lên do nhiều yếu tố chi phí giảm, rủi ro giảm, kĩ năng đầu tư chuyên nghiệp.
Ngoài ra việc lựa chọn một số quỹ đầu tư theo loại chứng khoán có thể tránh thuế, bảo toàn vốn tăng trưởng vốn hay thu nhập thường xuyên.
Người chủ sở hữu chứng chỉ quỹ đầu tư sẽ kiếm được tiền theo ba cách:
Nhận cổ thức của quỹ
Nhận được khoản lợi vốn hoặc lỗ vốn khi nhà quản lý quỹ bán ra một phần trong danh mục đầu tư của quỹ để thu lợi nhuận.
Được hưởng từ những thay đổi có lợi trong giá trị thị trường.
6. Chứng khoán có thể chuyển đổi
6.1 Khái niệm
Chứng khoán có thể chuyển đổi là những chứng khoán cho phép người nắm giữ nó, tùy theo lựa chọn và trong những điều kiện nhất định, có thể đổi lấy một chứng khoán khác.
Thông thường có cổ phiếu ưu đãi được chuyển đổi thành cổ phiếu thường và trái phiếu được chuyển đổi thành cổ phiếu thường.

6.2 Ưu điểm của chứng khoán
có thể chuyển đổi
Là rào chắn rủi ro trước những dao động của rào chắn thị trường
Chứng khoán chuyển đổi đem lại tiềm năng về một khoản lợi vốn thông qua sự tăng giá của cổ phiếu phổ thông đồng thời là một sự bảo vệ khi giá trị thị trường của cổ phiếu phổ thông rơi xuống dưới giá trị chuyển đổi.
Lãi nhận được từ trái phiếu chuyển đổi nói chung là cao hơn cổ tức do cổ phiếu phổ thông tương đương trả.
Các chứng khoán chuyển đổi có tác dụng bảo vệ trong trường hợp lạm phát.
6.3 Bất lợi của chứng khoán
chuyển đổi
Lợi suất của chứng khoán chuyển đổi thường là thấp hơn so với trái phiếu thông thường.
Rủi ro tùy thuộc vào sức mạnh tổng thể của công ty phát hành.
Khi lãi suất thị trường giảm thì rủi ro trái phiếu chuyển đổi bị công ty phát hành gọi mua lại sẽ tăng lên.
Các nhà đầu tư có thể gặp rủi ro pha loãng cổ phiếu phổ thông của công ty
Trong trường hợp xảy ra sự thâu tóm đối với công ty phát hành bằng hình thức vay để mua các nhà đầu tư có thể chỉ còn lại trong tay những chứng khoán không thể chuyển đổi được có lợi suất thập hơn các khoản nợ khác của công ty.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đào Thị Liên
Dung lượng: | Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)