GT toán rời rạc - Chương 2

Chia sẻ bởi Vũ Ngọc Vinh | Ngày 26/04/2019 | 93

Chia sẻ tài liệu: GT toán rời rạc - Chương 2 thuộc Toán học

Nội dung tài liệu:

CHƯƠNG II
BÀI TOÁN ĐẾM

Lý thuyết tổ hợp là một phần quan trọng của toán học rời rạc chuyên nghiên cứu sự phân bố các phần tử vào các tập hợp. Thông thường các phần tử này là hữu hạn và việc phân bố chúng phải thoả mãn những điều kiện nhất định nào đó, tùy theo yêu cầu của bài toán cần nghiên cứu. Mỗi cách phân bố như vậy gọi là một cấu hình tổ hợp. Chủ đề này đã được nghiên cứu từ thế kỹ 17, khi những câu hỏi về tổ hợp được nêu ra trong những công trình nghiên cứu các trò chơi may rủi. Liệt kê, đếm các đối tượng có những tính chất nào đó là một phần quan trọng của lý thuyết tổ hợp. Chúng ta cần phải đếm các đối tượng để giải nhiều bài toán khác nhau. Hơn nữa các kỹ thuật đếm được dùng rất nhiều khi tính xác suất của các biến cố.
2.1. CƠ SỞ CỦA PHÉP ĐẾM.
2.1.1. Những nguyên lý đếm cơ bản:
1) Quy tắc cộng: Giả sử có k công việc T1, T2, ..., Tk. Các việc này có thể làm tương ứng bằng n1, n2, ..., nk cách và giả sử không có hai việc nào có thể làm đồng thời. Khi đó số cách làm một trong k việc đó là n1+n2+ ... + nk.
Thí dụ 1: 1) Một sinh viên có thể chọn bài thực hành máy tính từ một trong ba danh sách tương ứng có 23, 15 và 19 bài. Vì vậy, theo quy tắc cộng có 23 + 15 + 19 = 57 cách chọn bài thực hành.
2) Giá trị của biến m bằng bao nhiêu sau khi đoạn chương trình sau được thực hiện?
m := 0
for i1 := 1 to n1
m := m+1
for i2 :=1 to n2
m := m+1
.......................
for ik := 1 to nk
m := m+1
Giá trị khởi tạo của m bằng 0. Khối lệnh này gồm k vòng lặp khác nhau. Sau mỗi bước lặp của từng vòng lặp giá trị của k được tăng lên một đơn vị. Gọi Ti là việc thi hành vòng lặp thứ i. Có thể làm Ti bằng ni cách vì vòng lặp thứ i có ni bước lặp. Do các vòng lặp không thể thực hiện đồng thời nên theo quy tắc cộng, giá trị cuối cùng của m bằng số cách thực hiện một trong số các nhiệm vụ Ti, tức là m = n1+n2+ ... + nk.
Quy tắc cộng có thể phát biểu dưới dạng của ngôn ngữ tập hợp như sau: Nếu A1, A2, ..., Ak là các tập hợp đôi một rời nhau, khi đó số phần tử của hợp các tập hợp này bằng tổng số các phần tử của các tập thành phần. Giả sử Ti là việc chọn một phần tử từ tập Ai với i=1,2, ..., k. Có |Ai| cách làm Ti và không có hai việc nào có thể được làm cùng một lúc. Số cách chọn một phần tử của hợp các tập hợp này, một mặt bằng số phần tử của nó, mặt khác theo quy tắc cộng nó bằng |A1|+|A2|+ ... +|Ak|. Do đó ta có:
|A1 ( A2 (...( Ak| = |A1| + |A2| + ... + |Ak|.
2) Quy tắc nhân: Giả sử một nhiệm vụ nào đó được tách ra thành k việc T1, T2, ..., Tk. Nếu việc Ti có thể làm bằng ni cách sau khi các việc T1, T2, ... Ti-1 đã được làm, khi đó có n1.n2....nk cách thi hành nhiệm vụ đã cho.
Thí dụ 2: 1) Người ta có thể ghi nhãn cho những chiếc ghế trong một giảng đường bằng một chữ cái và một số nguyên dương không vượt quá 100. Bằng cách như vậy, nhiều nhất có bao nhiêu chiếc ghế có thể được ghi nhãn khác nhau?
Thủ tục ghi nhãn cho một chiếc ghế gồm hai việc, gán một trong 26 chữ cái và sau đó gán một trong 100 số nguyên dương. Quy tắc nhân chỉ ra rằng có 26.100=2600 cách khác nhau để gán nhãn cho một chiếc ghế. Như vậy nhiều nhất ta có thể gán nhãn cho 2600 chiếc ghế.
2) Có bao nhiêu xâu nhị phân có độ dài n.
Mỗi một trong n bit của xâu nhị phân có thể chọn bằng hai cách vì mỗi bit hoặc bằng 0 hoặc bằng 1. Bởi vậy theo quy tắc nhân có tổng cộng 2n xâu nhị phân khác nhau có độ dài bằng n.
3) Có thể tạo được bao nhiêu ánh xạ từ tập A có m phần tử vào tập B có n phần tử?
Theo định nghĩa, một ánh xạ xác định trên A có giá trị trên B là một phép tương ứng mỗi phần tử của A với một phần tử nào đó
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Vũ Ngọc Vinh
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)