Golgi-To2-Y1A
Chia sẻ bởi Đặng Quang Hiếu |
Ngày 23/10/2018 |
79
Chia sẻ tài liệu: Golgi-To2-Y1A thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Đại Học Y Khoa Vinh
Tổ 2-Lớp Y1A
Bài 1: Cấu trúc và chức năng của tế bào
2.4 Bộ Golgi
2.5 Tiêu thể
2.6 Peroxysom
Golgi
Cấu trúc bộ golgi
- Bộ golgi có dạng một chồng túi mỏng hình chỏm cầu xếp song song với nhau thành hệ thống túi dẹt, nằm gần nhân tế bào.
- Mỗi túi dẹt có hình một lưỡi liềm, bờ mép túi ngoài thì lồi, bờ trong thì lõm.
- Túi và màng túi đều mỏng hơn của hệ lưới nội sinh chất, chiều dày của mỗi tui khoảng 150Å, đường kính của miệng túi từ 0.5 đến 1micromet.
- Có 3 miền chính: miền cis, miền giữa và trans.
Các túi dẹt càng về phía trans (đầu ra)càng có các túi phình ở các bờ mép . Các túi dẹt từ phía cis (đầu vào) có liên hệ với nhau : đường liên hệ là các kênh nhỏ hoặc có thể các túi cầu tạo ra từ các túi dẹt ngoài hòa vào túi dẹt trong kế bên
Các túi cầu tách ra từ lớp túi dẹt chứa sản phẩm tiết , vận chuyển và giao sản phẩm đến nơi nhận gọi là túi cầu golgi
Bộ golgi của 1 TB có thể gồm 1 hoặc nhiều hệ thống dictiosom . Các dictiosom gần nhau liên hệ bằng các kênh nhỏ nối liền với màng túi phía cis
Chức năng của bộ Golgi
Phụ trách việc tiếp nhận các protein và glycolipid, cả carbohydrat từ hệ lưới NSC tới, thuần thục hóa rồi bao gói , gửi đến địa chỉ tiếp nhận (bào quan , ngoài tế bào ..)
Một số chức năng cụ thể
Góp phần tạo lên các tiêu thể
Tạo nên thể đầu của tinh trùng
Glycosyl hóa hầu như tất cả các glycoprotein của chất nhầy
Sự thuần thục hóa của các phản ứng
- Glycosyl hóa các hợp chất protein và lipid.
- Sulfat hóa các glycoprotein bằng gốc SO4- (este hóa)
- Phosphoryl hóa.
- Chuyển các phân tử protein sang cấu trúc bậc 2 và 3.
- Gắn thêm các acid béo vào các chất đi qua dictiosom, polyme hóa các polysaccharid
Đưa các chất tiết và có thể có cả chất độc ra khỏi tế bào.
Hòa nhập với các màng có cấu tạo tương ứng, trở thành bào quan biêt hóa các loại màng của tế bào.
Tiêu Thể
Tiêu thể là bào quan tiêu hóa chính của tế bào
Cấu trúc và thành phần hóa học của tiêu thể
Tiêu thể là 1 túi cầu nhỏ, bao quanh bởi lớp màng sinh chất nội bào
TP hóa học gần giống màng TB về tỉ lệ P/ Lcholesterol chỉ = ½ màng TB. Màng có 1 loại protein màng bơm cation H+ để giữ độ PH
Enzim tiêu hóa( enzim thủy phân axit) : Protease, Lipase, Glucosidase, Nuclease.
- Có khả năng tiêu hóa mọi chất hữu cơ của TB.
Tiêu hóa
- Các enzym thủy phân có ích cho quá trình tiêu hóa nhưng nguy hiểm cho TB nếu chúng được tự do . Màng tiêu thể đã gói chúng lại và ko bị thủy phân kể cả khi enzym đã được hoạt hóa
Cho
Đường đơn
Axit amin
Nucleotid
Nhờ protein ở màng tiêu thể vận chuyển
Tế bào Chất
Sự hình thành tiêu thể và quá trình hoạt động của tiêu thể
Sự hình thành
Enzim tiêu hóa
Đưa vào lưới NSC có hạt,
Được glycosyl hóa tại N
Phosphoryl hóa
Thể đậm
Receptor-enzym
Thắt lại
Túi cầu Golgi chứa enzim
Quá trình nội thực bào
Túi cầu Golgi
Thể nội bào muộn
Tiêu thể
+
Thể nội bào sớm
Tách 1 số chất trở về màng TB
Thể nội bào muộn
Ngoài ra theo con đường tự thực bào hình thành các thể tự thực bào chứa các thành phần của tế bào cần thanh thải như ti thể, mảnh màng bào quan . Các thể tự thực bào này kết hợp với tiêu thể hoặc thể nội bào muộn
- Các chất tới lysosom còn theo con đường thực bào từ các túi thực bào được hình thành theo con đường thực bào, chúng sẽ tới kết hợp với tiêu thể
- Tiêu thể gặp thể thực bào hoặc thể tự thực bào => trở thành tiêu thể dạng hoạt động . Tại tiêu thể, enzym thủy phân ở dạng tiền thân, khi pH thấp => thành enzym hoạt động
- Sự tiêu hóa tạo các đường đơn , acid amin , nucleotid trao cho tế bào chất để tái tạo tế bào .Các chất cặn bã, chất độc được đưa vào túi bài tiết để đưa ra khỏi TBC theo cơ chế ngược vớisự nội thực bào. Sự tiêu hóa các mảnh màng bị thanh thải được coi là sự làm trong sạch tế bào
Bệnh của tiêu thể
Thiếu enzym N-acetyl-β-hexosaminidase A làm cho gangliosid tích tụ quá mức trong não gây rối loạn hệ thần kinh trung ương
-> chậm phát triển trí tuệ và chết ở tuổi thứ 5. Gọi là bệnh Tay-Sachs , di truyền gen lặn
-Từ bệnh tiêu thể chỉ ra sự thiếu hụt, sai sót bất thường của 1 enzym nào đó trông tiêu thể
- Sự thiếu hụt enzym gây rối loạn trong chuyển hóa vật chất của cơ thể
Peroxysom
Peroxysom
Là bào quan tiêu hóa
Chứa phần lớn Catalase của tế bào, ngoài ra có enzim oxy hóa, không chứa enzim thủy phân axit.
+ Enzym Catalase có vai trò phân giải H2O2 thành H20
+ Enzym oxy hóa trong môi trường kiềm nhẹ
Protein của peroxysom được tổng hợp tại riboxom tự do, có tín hiệu dẫn đường tới peroxysom, đến nơi thì tách ra bằng cơ chế thủy phân.
- Hoạt động chủ yếu liên quan đến H2O2 gồm phản úng tổng hợp và phân tích
Cấu trúc siêu vi
Là hình túi bóng bao bọc bởi màng lipoprotein, kích thước 0,15-1,7 micromet
Màng giống màng sinh chất, dày 6-8nm
Bên trong túi có chất nền đồng nhất hoặc các hạt nhỏ, các sợi
Bên trong chứa nhiều enzym oxi hóa đặc trưng
Chức năng chủ yếu của peroxysom là điều chỉnh sự chuyển hóa glucose phân giải H2O2 thành H20 nhờ catalase
Cảm ơn cô và các
bạn đã lắng nghe
Tổ 2-Lớp Y1A
Bài 1: Cấu trúc và chức năng của tế bào
2.4 Bộ Golgi
2.5 Tiêu thể
2.6 Peroxysom
Golgi
Cấu trúc bộ golgi
- Bộ golgi có dạng một chồng túi mỏng hình chỏm cầu xếp song song với nhau thành hệ thống túi dẹt, nằm gần nhân tế bào.
- Mỗi túi dẹt có hình một lưỡi liềm, bờ mép túi ngoài thì lồi, bờ trong thì lõm.
- Túi và màng túi đều mỏng hơn của hệ lưới nội sinh chất, chiều dày của mỗi tui khoảng 150Å, đường kính của miệng túi từ 0.5 đến 1micromet.
- Có 3 miền chính: miền cis, miền giữa và trans.
Các túi dẹt càng về phía trans (đầu ra)càng có các túi phình ở các bờ mép . Các túi dẹt từ phía cis (đầu vào) có liên hệ với nhau : đường liên hệ là các kênh nhỏ hoặc có thể các túi cầu tạo ra từ các túi dẹt ngoài hòa vào túi dẹt trong kế bên
Các túi cầu tách ra từ lớp túi dẹt chứa sản phẩm tiết , vận chuyển và giao sản phẩm đến nơi nhận gọi là túi cầu golgi
Bộ golgi của 1 TB có thể gồm 1 hoặc nhiều hệ thống dictiosom . Các dictiosom gần nhau liên hệ bằng các kênh nhỏ nối liền với màng túi phía cis
Chức năng của bộ Golgi
Phụ trách việc tiếp nhận các protein và glycolipid, cả carbohydrat từ hệ lưới NSC tới, thuần thục hóa rồi bao gói , gửi đến địa chỉ tiếp nhận (bào quan , ngoài tế bào ..)
Một số chức năng cụ thể
Góp phần tạo lên các tiêu thể
Tạo nên thể đầu của tinh trùng
Glycosyl hóa hầu như tất cả các glycoprotein của chất nhầy
Sự thuần thục hóa của các phản ứng
- Glycosyl hóa các hợp chất protein và lipid.
- Sulfat hóa các glycoprotein bằng gốc SO4- (este hóa)
- Phosphoryl hóa.
- Chuyển các phân tử protein sang cấu trúc bậc 2 và 3.
- Gắn thêm các acid béo vào các chất đi qua dictiosom, polyme hóa các polysaccharid
Đưa các chất tiết và có thể có cả chất độc ra khỏi tế bào.
Hòa nhập với các màng có cấu tạo tương ứng, trở thành bào quan biêt hóa các loại màng của tế bào.
Tiêu Thể
Tiêu thể là bào quan tiêu hóa chính của tế bào
Cấu trúc và thành phần hóa học của tiêu thể
Tiêu thể là 1 túi cầu nhỏ, bao quanh bởi lớp màng sinh chất nội bào
TP hóa học gần giống màng TB về tỉ lệ P/ Lcholesterol chỉ = ½ màng TB. Màng có 1 loại protein màng bơm cation H+ để giữ độ PH
Enzim tiêu hóa( enzim thủy phân axit) : Protease, Lipase, Glucosidase, Nuclease.
- Có khả năng tiêu hóa mọi chất hữu cơ của TB.
Tiêu hóa
- Các enzym thủy phân có ích cho quá trình tiêu hóa nhưng nguy hiểm cho TB nếu chúng được tự do . Màng tiêu thể đã gói chúng lại và ko bị thủy phân kể cả khi enzym đã được hoạt hóa
Cho
Đường đơn
Axit amin
Nucleotid
Nhờ protein ở màng tiêu thể vận chuyển
Tế bào Chất
Sự hình thành tiêu thể và quá trình hoạt động của tiêu thể
Sự hình thành
Enzim tiêu hóa
Đưa vào lưới NSC có hạt,
Được glycosyl hóa tại N
Phosphoryl hóa
Thể đậm
Receptor-enzym
Thắt lại
Túi cầu Golgi chứa enzim
Quá trình nội thực bào
Túi cầu Golgi
Thể nội bào muộn
Tiêu thể
+
Thể nội bào sớm
Tách 1 số chất trở về màng TB
Thể nội bào muộn
Ngoài ra theo con đường tự thực bào hình thành các thể tự thực bào chứa các thành phần của tế bào cần thanh thải như ti thể, mảnh màng bào quan . Các thể tự thực bào này kết hợp với tiêu thể hoặc thể nội bào muộn
- Các chất tới lysosom còn theo con đường thực bào từ các túi thực bào được hình thành theo con đường thực bào, chúng sẽ tới kết hợp với tiêu thể
- Tiêu thể gặp thể thực bào hoặc thể tự thực bào => trở thành tiêu thể dạng hoạt động . Tại tiêu thể, enzym thủy phân ở dạng tiền thân, khi pH thấp => thành enzym hoạt động
- Sự tiêu hóa tạo các đường đơn , acid amin , nucleotid trao cho tế bào chất để tái tạo tế bào .Các chất cặn bã, chất độc được đưa vào túi bài tiết để đưa ra khỏi TBC theo cơ chế ngược vớisự nội thực bào. Sự tiêu hóa các mảnh màng bị thanh thải được coi là sự làm trong sạch tế bào
Bệnh của tiêu thể
Thiếu enzym N-acetyl-β-hexosaminidase A làm cho gangliosid tích tụ quá mức trong não gây rối loạn hệ thần kinh trung ương
-> chậm phát triển trí tuệ và chết ở tuổi thứ 5. Gọi là bệnh Tay-Sachs , di truyền gen lặn
-Từ bệnh tiêu thể chỉ ra sự thiếu hụt, sai sót bất thường của 1 enzym nào đó trông tiêu thể
- Sự thiếu hụt enzym gây rối loạn trong chuyển hóa vật chất của cơ thể
Peroxysom
Peroxysom
Là bào quan tiêu hóa
Chứa phần lớn Catalase của tế bào, ngoài ra có enzim oxy hóa, không chứa enzim thủy phân axit.
+ Enzym Catalase có vai trò phân giải H2O2 thành H20
+ Enzym oxy hóa trong môi trường kiềm nhẹ
Protein của peroxysom được tổng hợp tại riboxom tự do, có tín hiệu dẫn đường tới peroxysom, đến nơi thì tách ra bằng cơ chế thủy phân.
- Hoạt động chủ yếu liên quan đến H2O2 gồm phản úng tổng hợp và phân tích
Cấu trúc siêu vi
Là hình túi bóng bao bọc bởi màng lipoprotein, kích thước 0,15-1,7 micromet
Màng giống màng sinh chất, dày 6-8nm
Bên trong túi có chất nền đồng nhất hoặc các hạt nhỏ, các sợi
Bên trong chứa nhiều enzym oxi hóa đặc trưng
Chức năng chủ yếu của peroxysom là điều chỉnh sự chuyển hóa glucose phân giải H2O2 thành H20 nhờ catalase
Cảm ơn cô và các
bạn đã lắng nghe
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đặng Quang Hiếu
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)