Goi y lam bai mon dia khoi C
Chia sẻ bởi Đỗ Văn Hùng |
Ngày 26/04/2019 |
124
Chia sẻ tài liệu: goi y lam bai mon dia khoi C thuộc Địa lý 12
Nội dung tài liệu:
Gợi ý đáp án môn Địa do các thủ khoa của GSTT Group thực hiện:
Câu I:
1.- vùng đặc quyền kinh tế: là vùng tiếp giáp lãnh hải và hợp với lãnh hải thành một vùng rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở. nước ta tự do khai thác kinh tế nhưng vẫn để các nước khác đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm, máy bay, tàu thuyền hoạt động theo công ước quốc tế.
- thềm lục địa: là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa kéo dài mở rộng ra ngoài lãnh hải cho tới bờ ngoài của rìa lục địa đến độ sâu khoảng 200m. nước ta có chủ quyền toàn bộ.
- ý nghĩa của việc đánh bắt hải sản ở ngư trường quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa đối với an ninh quốc phòng:
+ Việc phát triển đánh bắt xa bờ không những giúp khai thác tốt hơn nguồn lợi hải sản
+ Phát triển ngành đánh bắt và nuôi trồng hải sản; ngành công nghiệp chế biến hải sản, GTVT biển, du lịch… + Giải quyết việc làm, nâng cao đời sống cho nhân dân các huyện đảo. + Khẳng định chủ quyền các đảo đó thuộc chủ quyền huyện đảo nào của nước ta.
2.-Tình trạng thiếu việc làm còn gay gắt:
+ Mặc dù mỗi năm nước ta đã tạo ra khoảng 1 triệu chỗ làm mới nhưng tình trạng việc làm vẫn còn gay gắt. Năm 2005, tỷ lệ thất nghiệp của cả nước là 2,1%, còn thiếu việc làm là 8,1%. Thất nghiệp ở thành thị cao: 5,3%, thiếu việc làm ở thành thị là 4,5%. Ở nông thôn, thất nghiệp là 1,1%, thiếu việc làm là 9,3%.
+ Nền kinh tế chậm phát triển nên khả năng giải quyết việc làm còn hạn chế.
+ Đặc điểm mùa vụ của ngành nông nghiệp, sự phát triển nghề nông thôn còn hạn chế.
+ Cơ cấu dân số trẻ.
+ Nguồn vốn tạo việc làm từ ngân sách nhà nước còn hạn chế.
+ Cơ cấu đào tạo lao động bất hợp lý: tình trạng thừa thầy, thiếu thợ.
- Hướng giải quyết:
+ Phân bố lại dân cư và nguồn lao động .
+ Thực hiện tốt chính sách dân số, sức khoẻ sinh sản.
+ Đa dạng hóa các hoạt động sản xuất.
+ Tăng cường hợp tác thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng XK.
+ Đa dạng các loại hình đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn lao động.
+ Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
Câu II:
-Thế mạnh về tự nhiên để phát triển công nghiệp điện lực:
+ Nước ta có nhiều tiềm năng để phát triển công nghiệp điện lực. Sản lượng điện tăng rất nhanh, từ 5,2 tỉ kwh năm 1985 lên gần 52,1 tỉ kwh năm 2005. Về cơ cấu sản lượng điện phân theo nguồn, trong giai đoạn 1991 - 1996 thuỷ điện luôn chiếm hơn 70%. Đến năm 2005, ưu thế lại nghiêng về sản xuất điện từ than và khí với khoảng 70% sản lượng, trong đó tỉ trọng cao nhất thuộc về điêzen - tua bin khí (45,6%). Về mạng lưới tải điện, đáng chú ý nhất là đường dây siêu cao áp 500 kV từ Hoà Bình đến Phú Lâm (TP. Hồ Chí Minh) dài 1488km.
+ Tiềm năng về thuỷ điện của nước ta rất lớn. Về lí thuyết, công suất có thể đạt khoảng 30 triệu kw với sản lượng 260 - 270 tỉ kwh. Tiềm năng này tập trung chủ yếu ở hệ thống sông Hồng (37%) và hệ thống sông Đồng Nai (19%).
Hàng loạt nhà máy thuỷ điện có công suất lớn đang hoạt động như Hoà Bình (trên sông Đà, 1920 MW), Yaly (trên hệ thống sông Xê Xan, 720 MW), Sơn La (trên sông Đà, 2400 MW), Trị An (trên sông Đồng Nai, 400 MW), Hàm Thuận - Đa Mi (trên sông La Ngà; Hàm Thuận 300 MW, Đa Mi 175 MW), Đa Nhim (trên sông Đa Nhim, 160 MW), Thác Bà (trên sông Chảy, 110 MW),
Tuyên Quang (trên sông Gâm, 342 MW)…
+ Cơ sở nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện ở miền Bắc là than, chủ yếu từ các mỏ tại Quảng Ninh. Còn ở miền Trung và miền Nam lại dựa vào nguồn dầu nhập nội. Từ sau năm 1995, có thêm khí tự nhiên phục vụ cho các nhà máy điện chạy bằng tuốc bin khí ở Bà Rịa, Phú Mỹ và Cà Mau.
Các nhà máy nhiệt điện lớn của nước ta ở miền Bắc có Phả Lại 1 và 2 (chạy bằng than, công suất tương ứng là 440 MW và 600 MW), Uông Bí và Uông Bí mở rộng (than, 150 MW và 300 MW), Na Dương (than, 110 MW), Ninh Bình (than, 100 MW). Ở
Câu I:
1.- vùng đặc quyền kinh tế: là vùng tiếp giáp lãnh hải và hợp với lãnh hải thành một vùng rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở. nước ta tự do khai thác kinh tế nhưng vẫn để các nước khác đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm, máy bay, tàu thuyền hoạt động theo công ước quốc tế.
- thềm lục địa: là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa kéo dài mở rộng ra ngoài lãnh hải cho tới bờ ngoài của rìa lục địa đến độ sâu khoảng 200m. nước ta có chủ quyền toàn bộ.
- ý nghĩa của việc đánh bắt hải sản ở ngư trường quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa đối với an ninh quốc phòng:
+ Việc phát triển đánh bắt xa bờ không những giúp khai thác tốt hơn nguồn lợi hải sản
+ Phát triển ngành đánh bắt và nuôi trồng hải sản; ngành công nghiệp chế biến hải sản, GTVT biển, du lịch… + Giải quyết việc làm, nâng cao đời sống cho nhân dân các huyện đảo. + Khẳng định chủ quyền các đảo đó thuộc chủ quyền huyện đảo nào của nước ta.
2.-Tình trạng thiếu việc làm còn gay gắt:
+ Mặc dù mỗi năm nước ta đã tạo ra khoảng 1 triệu chỗ làm mới nhưng tình trạng việc làm vẫn còn gay gắt. Năm 2005, tỷ lệ thất nghiệp của cả nước là 2,1%, còn thiếu việc làm là 8,1%. Thất nghiệp ở thành thị cao: 5,3%, thiếu việc làm ở thành thị là 4,5%. Ở nông thôn, thất nghiệp là 1,1%, thiếu việc làm là 9,3%.
+ Nền kinh tế chậm phát triển nên khả năng giải quyết việc làm còn hạn chế.
+ Đặc điểm mùa vụ của ngành nông nghiệp, sự phát triển nghề nông thôn còn hạn chế.
+ Cơ cấu dân số trẻ.
+ Nguồn vốn tạo việc làm từ ngân sách nhà nước còn hạn chế.
+ Cơ cấu đào tạo lao động bất hợp lý: tình trạng thừa thầy, thiếu thợ.
- Hướng giải quyết:
+ Phân bố lại dân cư và nguồn lao động .
+ Thực hiện tốt chính sách dân số, sức khoẻ sinh sản.
+ Đa dạng hóa các hoạt động sản xuất.
+ Tăng cường hợp tác thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng XK.
+ Đa dạng các loại hình đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn lao động.
+ Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
Câu II:
-Thế mạnh về tự nhiên để phát triển công nghiệp điện lực:
+ Nước ta có nhiều tiềm năng để phát triển công nghiệp điện lực. Sản lượng điện tăng rất nhanh, từ 5,2 tỉ kwh năm 1985 lên gần 52,1 tỉ kwh năm 2005. Về cơ cấu sản lượng điện phân theo nguồn, trong giai đoạn 1991 - 1996 thuỷ điện luôn chiếm hơn 70%. Đến năm 2005, ưu thế lại nghiêng về sản xuất điện từ than và khí với khoảng 70% sản lượng, trong đó tỉ trọng cao nhất thuộc về điêzen - tua bin khí (45,6%). Về mạng lưới tải điện, đáng chú ý nhất là đường dây siêu cao áp 500 kV từ Hoà Bình đến Phú Lâm (TP. Hồ Chí Minh) dài 1488km.
+ Tiềm năng về thuỷ điện của nước ta rất lớn. Về lí thuyết, công suất có thể đạt khoảng 30 triệu kw với sản lượng 260 - 270 tỉ kwh. Tiềm năng này tập trung chủ yếu ở hệ thống sông Hồng (37%) và hệ thống sông Đồng Nai (19%).
Hàng loạt nhà máy thuỷ điện có công suất lớn đang hoạt động như Hoà Bình (trên sông Đà, 1920 MW), Yaly (trên hệ thống sông Xê Xan, 720 MW), Sơn La (trên sông Đà, 2400 MW), Trị An (trên sông Đồng Nai, 400 MW), Hàm Thuận - Đa Mi (trên sông La Ngà; Hàm Thuận 300 MW, Đa Mi 175 MW), Đa Nhim (trên sông Đa Nhim, 160 MW), Thác Bà (trên sông Chảy, 110 MW),
Tuyên Quang (trên sông Gâm, 342 MW)…
+ Cơ sở nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện ở miền Bắc là than, chủ yếu từ các mỏ tại Quảng Ninh. Còn ở miền Trung và miền Nam lại dựa vào nguồn dầu nhập nội. Từ sau năm 1995, có thêm khí tự nhiên phục vụ cho các nhà máy điện chạy bằng tuốc bin khí ở Bà Rịa, Phú Mỹ và Cà Mau.
Các nhà máy nhiệt điện lớn của nước ta ở miền Bắc có Phả Lại 1 và 2 (chạy bằng than, công suất tương ứng là 440 MW và 600 MW), Uông Bí và Uông Bí mở rộng (than, 150 MW và 300 MW), Na Dương (than, 110 MW), Ninh Bình (than, 100 MW). Ở
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đỗ Văn Hùng
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)