Giun sán kí sinh và cách phòng chống
Chia sẻ bởi Nguyễn Minh Thuận |
Ngày 24/10/2018 |
88
Chia sẻ tài liệu: Giun sán kí sinh và cách phòng chống thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
GIUN SÁN KÍ SINH
VÀ
PHÒNG CHỐNG BỆNH GIUN SÁN
MỘT SỐ LOẠI
GIUN SÁNG THƯỜNG GẬP
GIUN ĐŨA :
Hình dạng ngoài giống chiếc đũa, cơ thể có màu hồng, dài từ 20-25cm, 2 đầu nhọn. Con đực nhỏ hơn con cái. Đầu giun tận cùng bằng 3 môi bao quanh vùng miệng.
Giun đua ký sinh ở ruột non, mỗi ngày giun cái đẻ khoảng 200.000 trứng.
TRỨNG GIUN ĐÃ THỤ TINH
Nếu người ăn phải trứng có ấu trùng,khi vào đến dạ dày vỏ trứng bị phá vở và ấu trùng được tự do, ấu trùng xâm nhập vào mạch máu của ruột, tới gan, tim, phổi, phế quản, khí quản, hầu, thực quản, đến ruột non và phát triển thành giun trưởng thành.
Thời gian hoàn thành chu kỳ khoảng 2 tháng. Đời sống giun khoảng 1 năm.
Chu kỳ phát triển của giun đũa
3.Tác hại:
- Chiếm sinh chất.
- Gây dị ứng.
- Gây biến chứng: Tắc ruột, lạc chỗ, bội nhiễm...
GIUN TÓC:
Cơ thể giun chia làm 2 phần rõ rệt: Phần đầu nhỏ và dài, phần thân to và ngắn hơn. Phần đầu chiếm khoảng 2/3 chiều dài của toàn cơ thể. Con đực dài 30 - 45 mm đuôi cong, con cái dài 30 - 50 mm.
Mỗi ngày giun cái đẻ từ 3.000 - 10.000 trứng.Trứng giun được thụ tinh theo phân ra ngoài ngoại cảnh gặp điều kiện thuận lợi trứng phát triển thành trứng có ấu trùng.
Tác hại:
Tại chỗ giun ký sinh: Gây tổn thương niêm mạc ruột, viêm ruột, kích thích ruột, bệnh nhân đau bụng, tính chất đau bụng và phân tương đối giống hội chứng lỵ. Gây nhiễm khuẩn tại chỗ hay lan rộng do giun ký sinh cắm sâu vào niêm mạc ruột.
Tác hại toàn thân: Do giun tóc hút máu, nếu bị nhiễm số lượng nhiều gây thiếu máu. Ngoài ra còn nổi mẩn, dị ứng...
Gây biến chứng: Viêm ruột thừa do giun ký sinh ở vùng hồi manh tràng nên có thể di chuyển đến ruột thừa.
GIUN MÓC:
Giun hình ống màu trắng hoặc hồng, hoặc có màu đỏ nâu nếu trong ruột có nhiều máu. Giun cái có chiều dài khoảng 10 - 12 mm. Giun đực khoảng 8 -10 mm. Đầu giun có bao miệng hơi phình và cong về mặt lưng, miệng có hai đôi răng nhọn và sắc, sắp xếp cân đối ở hai bên.
Đuôi giun cái dài, thon, nhọn. Đuôi giun đực xòe
TRỨNG GIUN MÓC
Giun móc ký sinh ở tá tràng và phần đầu ruột non, dùng móc cắm sâu răng vào niêm mạc ruột để hút máu. Giun cái mỗi ngày đẻ trên 10.000 trứng.
Trứng theo phân ra ngoại cảnh, phát triển thành ấu trùng, khoảng 10 ngày ấu trùng đã phát triển có khả năng lây nhiễm cho người, nếu không vào được cơ thể ấu trùng có thể sống từ 6 -18 tháng.
Ấu trùng xâm nhập vào vật chủ qua da, theo mạch máu đến tim, phổi, tới các vi quản, xuyên qua vi quản đến phế nang, sau đó ấu trùng lên phế quản, tới hầu và xuống thực quản, dạ dày, tá tràng, phát triển thành giun trưởng thành.
Thời gian để hoàn thành chu trình khoảng 45 ngày. Giun móc có thể sống10 - 12 năm.
3. Tác hại:
Gây thiếu máu: Đây là tác hại nguy hiểm nhất của giun móc,nếu bị nhiễm một con giun móc mỗi ngày có thể mất 0,6 - 0,8 ml máu, do giun hút máu để sống, tiết chất chống đông máu làm máu chảy liên tục, ngoài ra chất độc do giun tiết ra còn ức chế tủy xương tạo máu.
Trường hợp nặng, không được điều trị kịp thời có thể gây hậu quả suy tủy.
Gây đau bụng: Do giun cắm sâu răng móc vào niêm mạc ruột, thường đau bụng ở vùng thượng vị, dễ nhầm với hội chứng dạ dày tá tràng.
Gây viêm da, viêm phổi, bội nhiễm ở vùng giun móc ký sinh.
GIUN KIM
Giun hình ống không có bao miệng, miệng có 3 môi, màu trắng sữa. Giun kim đực dài 2 - 5mm đuôi cong, giun kim cái dài 9 - 12mm đuôi thẳng.
Giun trưởng thành sống ở cuối ruột non, đầu ruột già , ngoài ra giun có thể sống ở những nơi khác trong ruột, nhưng chủ yếu là góc hồi manh tràng.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ GIUN KIM VÀ TRỨNG GIUN KIM
Sau khi giao hợp giun đực chết nên khó tìm thấy giun đực, giun cái chết khi đẻ hết trứng trong tử cung. Tử cung giun có thể chứa tới 200.000 trứng.
Giun đẻ trứng vào ban đêm ở phần cuối cùng của ruột hay bò ra ngoài đẻ trứng ở niêm mạc hậu môn. Sau 6 - 8 h trứng có khả năng lây nhiễm.
Nếu người ăn phải trứng có ấu trùng vào đường tiêu hóa ấu trùng phá vở vỏ trứng và phát triển thành giun trưởng thành.
Một số trứng ở vùng hậu môn có khả năng nở thành ấu trùng, ấu trùng chui qua hậu môn lên ruột và phát triển trưởng thành (chu trình tự nhiễm). Đời sống giun kim khoảng 2 tháng, giun đực còn ngắn hơn.
CHU TRÌNH SINH SẢN CỦA GIUN KIM
Tác hại:
Gây rối loạn tiêu hóa: giun kim nhỏ, đời sống ngắn, nên chiếm sinh chất không đáng kể . Nhưng trong quá trình sống giun thường di chuyển làm kích thích ruột , viêm ruột, rối loạn tiêu hóa...
Kích thích thần kinh: Trẻ em bị nhiễm giun kim, khi ngũ giun di chuyển vị trí để đẻ trứng, quá trình này gây kích thần kinh làm trẻ giật mình khóc thét, đáy dầm.
Trường hợp nặng có thể gây co giật kiểu động kinh, run tay, chóng mặt...
Gây rối loạn khác: Gây ngứa và viêm vùng hậu môn, viêm ruột thừa, viêm bộ phận sinh dục ( nữ ).
SÁN DÂY HEO
Dài từ 2 - 4 m, có thể dài tới 7 - 8 m Đầu: nhỏ giống hình cầu có bốn góc, có bốn hấp khẩu, chiều ngang của đầu khoảng 1 mm, trên cùng đầu hơi nhô lên gọi là chủy có hai vòng móc từ 25 - 30 móc.
Cổ: mảnh và ngắn dài khoảng 5mm.
Đốt sán
Non: gần cổ có chiều ngang rộng.
Giữa: trưởng thành có chiều dài và chiều ngang gần bằng nhau.
Cuối: già chiều ngang bằng nữa chiều dài, tử cung chạy dọc theo giữa đốt và phân nhánh thường có khoảng 7 - 12 nhánh. những đốt già được bài xuất theo phân mỗi lần từng nhóm khoảng 4-5 đốt không khi nào tự động ra ngoài
Lỗ sinh dục ở cạnh của đốt, xen kẻ đều đặn hai bên phải trái từng đốt.
Kén sán hình cầu hay bầu dục giống hạt gạo,đường kính khoảng 2mm, trong có ấu trùng, ngoài cùng là màng kén.
Nếu ở nước nhiệt độ 37 - 400C đầu ấu trùng sẽ lộn ra khỏi bọc kén.
Sán trưởng thành sống trong ruột. Sán dây sinh sản tạo đốt bằng cách nẩy chồi từ đốt cổ. Đốt thối rửa giải phóng trứng, mỗi đốt có khoảng 40.000 trúng. Trứng phát triển bên trong có ấu trùng 6 móc.
Nếu người ăn phải kén sán chưa nấu chín vào ruột , ấu trùng sẽ lộn đầu sán ra khỏi bọc bám vào ruột non và trưởng thành sau 8-10 tuần. Sán dảy heo có thể sống đến 25 năm
Hình dáng ngoài của sán dây heo
Sán dây bò (Taenia saginata)
Là bệnh phổ biến hơn sán dây lợn. Sán trưởng thành dài từ 4 đến 12 m hoặc có thể dài hơn, thân có khoảng 1.200 đến 2.000 đốt.
Đầu sán hơi dẹt, cổ dài và hẹp, các đốt sán gần cổ chưa có cấu tạo gì bên trong rõ rệt, chỉ chứa mầm phôi thai của cơ quan sinh dục.
Chu kì phát triển của sán dây heo (bo )
Chu kỳ khác
Tác hại
Bệnh do sán trưởng thành: Nhiều trường hợp bị nhiểm sán nhưng không có triệu chứng hay có những triệu chứng không đặc hiệu. Sán trưởng thành có kích thước rất dài sống trong ruột gây rối loạn tiêu hóa, đau bụng, sôi bụng, buồn nôn ăn khó tiêu...
Bệnh ấu trùng: Tác hại của bệnh do ấu trùng tùy theo vị trí ký sinh của ấu trùng. Ấu trùng có thể gặp ở cơ chi, cơ mặt, não, tim, mắt... Bệnh ấu trùng thường nguy hiểm hơn sán trưởng thành.
SÁN LÁ GAN:
Có 2 loại: sán lá gan nhỏ và sán lá gan lớn.
Cơ thể hình dẹt giống chiếc lá, có thể nhìn thấy bằng mắt thường, có 2 giác bám: giác miệng và giác bụng.
Thường kí sinh trong điều kiện yếm khí qua các biến đổi hóa sinh phức tạp. Cơ thể sán dài kho?ng 2-3cm, r?ng 1,3cm.
Sán lá gan nhỏ cơ thể sán tru?ng thành ch? dài 10-20mm và r?ng 2-4mm, kích thu?c ny nh? hon nhi?u so v?i kích thu?c c?a loài sán lá gan l?n.
Vòng dđ?i c?a sán lá gan nh?: Nang ?u trùng sán lá gan t? cá vào co th? phát tri?n ? tá tràng; tr?ng có phôi theo phân ra ngoài kí sinh ? ?c, phát tri?n thành ?u trùng r?i quay tr? l?i kí sinh ? cá.
Còn đu?ng lây truyền sán lá gan lớn
Tr?ng sán lá gan l?n t? phân ngu?i b?nh ra môi tru?ng ngồi, xu?ng nu?c, qua ?c phát tri?n thành ?u trùng roi (mao ấu).
Chúng kí sinh ở loài ốc có phổi sống ở ao hồ, ruộng trũng.
Trong cơ thể ốc mao ấu phát triển thành bào nang; mỗi t
VÀ
PHÒNG CHỐNG BỆNH GIUN SÁN
MỘT SỐ LOẠI
GIUN SÁNG THƯỜNG GẬP
GIUN ĐŨA :
Hình dạng ngoài giống chiếc đũa, cơ thể có màu hồng, dài từ 20-25cm, 2 đầu nhọn. Con đực nhỏ hơn con cái. Đầu giun tận cùng bằng 3 môi bao quanh vùng miệng.
Giun đua ký sinh ở ruột non, mỗi ngày giun cái đẻ khoảng 200.000 trứng.
TRỨNG GIUN ĐÃ THỤ TINH
Nếu người ăn phải trứng có ấu trùng,khi vào đến dạ dày vỏ trứng bị phá vở và ấu trùng được tự do, ấu trùng xâm nhập vào mạch máu của ruột, tới gan, tim, phổi, phế quản, khí quản, hầu, thực quản, đến ruột non và phát triển thành giun trưởng thành.
Thời gian hoàn thành chu kỳ khoảng 2 tháng. Đời sống giun khoảng 1 năm.
Chu kỳ phát triển của giun đũa
3.Tác hại:
- Chiếm sinh chất.
- Gây dị ứng.
- Gây biến chứng: Tắc ruột, lạc chỗ, bội nhiễm...
GIUN TÓC:
Cơ thể giun chia làm 2 phần rõ rệt: Phần đầu nhỏ và dài, phần thân to và ngắn hơn. Phần đầu chiếm khoảng 2/3 chiều dài của toàn cơ thể. Con đực dài 30 - 45 mm đuôi cong, con cái dài 30 - 50 mm.
Mỗi ngày giun cái đẻ từ 3.000 - 10.000 trứng.Trứng giun được thụ tinh theo phân ra ngoài ngoại cảnh gặp điều kiện thuận lợi trứng phát triển thành trứng có ấu trùng.
Tác hại:
Tại chỗ giun ký sinh: Gây tổn thương niêm mạc ruột, viêm ruột, kích thích ruột, bệnh nhân đau bụng, tính chất đau bụng và phân tương đối giống hội chứng lỵ. Gây nhiễm khuẩn tại chỗ hay lan rộng do giun ký sinh cắm sâu vào niêm mạc ruột.
Tác hại toàn thân: Do giun tóc hút máu, nếu bị nhiễm số lượng nhiều gây thiếu máu. Ngoài ra còn nổi mẩn, dị ứng...
Gây biến chứng: Viêm ruột thừa do giun ký sinh ở vùng hồi manh tràng nên có thể di chuyển đến ruột thừa.
GIUN MÓC:
Giun hình ống màu trắng hoặc hồng, hoặc có màu đỏ nâu nếu trong ruột có nhiều máu. Giun cái có chiều dài khoảng 10 - 12 mm. Giun đực khoảng 8 -10 mm. Đầu giun có bao miệng hơi phình và cong về mặt lưng, miệng có hai đôi răng nhọn và sắc, sắp xếp cân đối ở hai bên.
Đuôi giun cái dài, thon, nhọn. Đuôi giun đực xòe
TRỨNG GIUN MÓC
Giun móc ký sinh ở tá tràng và phần đầu ruột non, dùng móc cắm sâu răng vào niêm mạc ruột để hút máu. Giun cái mỗi ngày đẻ trên 10.000 trứng.
Trứng theo phân ra ngoại cảnh, phát triển thành ấu trùng, khoảng 10 ngày ấu trùng đã phát triển có khả năng lây nhiễm cho người, nếu không vào được cơ thể ấu trùng có thể sống từ 6 -18 tháng.
Ấu trùng xâm nhập vào vật chủ qua da, theo mạch máu đến tim, phổi, tới các vi quản, xuyên qua vi quản đến phế nang, sau đó ấu trùng lên phế quản, tới hầu và xuống thực quản, dạ dày, tá tràng, phát triển thành giun trưởng thành.
Thời gian để hoàn thành chu trình khoảng 45 ngày. Giun móc có thể sống10 - 12 năm.
3. Tác hại:
Gây thiếu máu: Đây là tác hại nguy hiểm nhất của giun móc,nếu bị nhiễm một con giun móc mỗi ngày có thể mất 0,6 - 0,8 ml máu, do giun hút máu để sống, tiết chất chống đông máu làm máu chảy liên tục, ngoài ra chất độc do giun tiết ra còn ức chế tủy xương tạo máu.
Trường hợp nặng, không được điều trị kịp thời có thể gây hậu quả suy tủy.
Gây đau bụng: Do giun cắm sâu răng móc vào niêm mạc ruột, thường đau bụng ở vùng thượng vị, dễ nhầm với hội chứng dạ dày tá tràng.
Gây viêm da, viêm phổi, bội nhiễm ở vùng giun móc ký sinh.
GIUN KIM
Giun hình ống không có bao miệng, miệng có 3 môi, màu trắng sữa. Giun kim đực dài 2 - 5mm đuôi cong, giun kim cái dài 9 - 12mm đuôi thẳng.
Giun trưởng thành sống ở cuối ruột non, đầu ruột già , ngoài ra giun có thể sống ở những nơi khác trong ruột, nhưng chủ yếu là góc hồi manh tràng.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ GIUN KIM VÀ TRỨNG GIUN KIM
Sau khi giao hợp giun đực chết nên khó tìm thấy giun đực, giun cái chết khi đẻ hết trứng trong tử cung. Tử cung giun có thể chứa tới 200.000 trứng.
Giun đẻ trứng vào ban đêm ở phần cuối cùng của ruột hay bò ra ngoài đẻ trứng ở niêm mạc hậu môn. Sau 6 - 8 h trứng có khả năng lây nhiễm.
Nếu người ăn phải trứng có ấu trùng vào đường tiêu hóa ấu trùng phá vở vỏ trứng và phát triển thành giun trưởng thành.
Một số trứng ở vùng hậu môn có khả năng nở thành ấu trùng, ấu trùng chui qua hậu môn lên ruột và phát triển trưởng thành (chu trình tự nhiễm). Đời sống giun kim khoảng 2 tháng, giun đực còn ngắn hơn.
CHU TRÌNH SINH SẢN CỦA GIUN KIM
Tác hại:
Gây rối loạn tiêu hóa: giun kim nhỏ, đời sống ngắn, nên chiếm sinh chất không đáng kể . Nhưng trong quá trình sống giun thường di chuyển làm kích thích ruột , viêm ruột, rối loạn tiêu hóa...
Kích thích thần kinh: Trẻ em bị nhiễm giun kim, khi ngũ giun di chuyển vị trí để đẻ trứng, quá trình này gây kích thần kinh làm trẻ giật mình khóc thét, đáy dầm.
Trường hợp nặng có thể gây co giật kiểu động kinh, run tay, chóng mặt...
Gây rối loạn khác: Gây ngứa và viêm vùng hậu môn, viêm ruột thừa, viêm bộ phận sinh dục ( nữ ).
SÁN DÂY HEO
Dài từ 2 - 4 m, có thể dài tới 7 - 8 m Đầu: nhỏ giống hình cầu có bốn góc, có bốn hấp khẩu, chiều ngang của đầu khoảng 1 mm, trên cùng đầu hơi nhô lên gọi là chủy có hai vòng móc từ 25 - 30 móc.
Cổ: mảnh và ngắn dài khoảng 5mm.
Đốt sán
Non: gần cổ có chiều ngang rộng.
Giữa: trưởng thành có chiều dài và chiều ngang gần bằng nhau.
Cuối: già chiều ngang bằng nữa chiều dài, tử cung chạy dọc theo giữa đốt và phân nhánh thường có khoảng 7 - 12 nhánh. những đốt già được bài xuất theo phân mỗi lần từng nhóm khoảng 4-5 đốt không khi nào tự động ra ngoài
Lỗ sinh dục ở cạnh của đốt, xen kẻ đều đặn hai bên phải trái từng đốt.
Kén sán hình cầu hay bầu dục giống hạt gạo,đường kính khoảng 2mm, trong có ấu trùng, ngoài cùng là màng kén.
Nếu ở nước nhiệt độ 37 - 400C đầu ấu trùng sẽ lộn ra khỏi bọc kén.
Sán trưởng thành sống trong ruột. Sán dây sinh sản tạo đốt bằng cách nẩy chồi từ đốt cổ. Đốt thối rửa giải phóng trứng, mỗi đốt có khoảng 40.000 trúng. Trứng phát triển bên trong có ấu trùng 6 móc.
Nếu người ăn phải kén sán chưa nấu chín vào ruột , ấu trùng sẽ lộn đầu sán ra khỏi bọc bám vào ruột non và trưởng thành sau 8-10 tuần. Sán dảy heo có thể sống đến 25 năm
Hình dáng ngoài của sán dây heo
Sán dây bò (Taenia saginata)
Là bệnh phổ biến hơn sán dây lợn. Sán trưởng thành dài từ 4 đến 12 m hoặc có thể dài hơn, thân có khoảng 1.200 đến 2.000 đốt.
Đầu sán hơi dẹt, cổ dài và hẹp, các đốt sán gần cổ chưa có cấu tạo gì bên trong rõ rệt, chỉ chứa mầm phôi thai của cơ quan sinh dục.
Chu kì phát triển của sán dây heo (bo )
Chu kỳ khác
Tác hại
Bệnh do sán trưởng thành: Nhiều trường hợp bị nhiểm sán nhưng không có triệu chứng hay có những triệu chứng không đặc hiệu. Sán trưởng thành có kích thước rất dài sống trong ruột gây rối loạn tiêu hóa, đau bụng, sôi bụng, buồn nôn ăn khó tiêu...
Bệnh ấu trùng: Tác hại của bệnh do ấu trùng tùy theo vị trí ký sinh của ấu trùng. Ấu trùng có thể gặp ở cơ chi, cơ mặt, não, tim, mắt... Bệnh ấu trùng thường nguy hiểm hơn sán trưởng thành.
SÁN LÁ GAN:
Có 2 loại: sán lá gan nhỏ và sán lá gan lớn.
Cơ thể hình dẹt giống chiếc lá, có thể nhìn thấy bằng mắt thường, có 2 giác bám: giác miệng và giác bụng.
Thường kí sinh trong điều kiện yếm khí qua các biến đổi hóa sinh phức tạp. Cơ thể sán dài kho?ng 2-3cm, r?ng 1,3cm.
Sán lá gan nhỏ cơ thể sán tru?ng thành ch? dài 10-20mm và r?ng 2-4mm, kích thu?c ny nh? hon nhi?u so v?i kích thu?c c?a loài sán lá gan l?n.
Vòng dđ?i c?a sán lá gan nh?: Nang ?u trùng sán lá gan t? cá vào co th? phát tri?n ? tá tràng; tr?ng có phôi theo phân ra ngoài kí sinh ? ?c, phát tri?n thành ?u trùng r?i quay tr? l?i kí sinh ? cá.
Còn đu?ng lây truyền sán lá gan lớn
Tr?ng sán lá gan l?n t? phân ngu?i b?nh ra môi tru?ng ngồi, xu?ng nu?c, qua ?c phát tri?n thành ?u trùng roi (mao ấu).
Chúng kí sinh ở loài ốc có phổi sống ở ao hồ, ruộng trũng.
Trong cơ thể ốc mao ấu phát triển thành bào nang; mỗi t
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Minh Thuận
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)