Giong vat nuoi
Chia sẻ bởi Hanh Dung |
Ngày 23/10/2018 |
45
Chia sẻ tài liệu: giong vat nuoi thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
GIỐNG VẬT NUÔI
GIỐNG VẬT NUÔI
Các giống vịt
1. Vịt nội
- Có nhiều giống vịt nội đã ở Việt Nam như: Vịt Cỏ Anas Platyrhynchos, vịt Bầu Quỳ, vịt Bầu Bến, vịt Kỳ Lừa, vịt Ô Môn... song giống vịt có năng suất trứng cao nhất mà cũng là giống được nuôi phổ biến nhất là vịt Cỏ.
- Vịt Cỏ là giống vịt hướng trứng có tầm vóc nhỏ, khối lượng khi trưởng thành đạt 1,4 - 1,5 kg/con. Vịt có nhiều màu sắc lông, tập trung thành 4 nhóm màu chính: màu cánh sẻ, màu xám hồng, màu xám đá và màu trắng. Năng suất trứng điều tra trên vịt Cỏ tự nhiên hiện nay biến động từ 180 - 200 quả/mái/năm.
2. Vịt ngoại
Trong khoảng 4 thập kỷ qua Việt Nam đã nhập nhiều giống vịt có năng suất thịt, trứng cao trên thế giới như: Vịt Bắc Kinh, vịt Anh Đào Hung, vịt Anh Đào Tiệp. Các giống vịt này hiện còn tồn tại rất ít, trong các năm 1989, 1990, 1991, 1999, và năm 2001 Viện chăn nuôi nhập thêm các giống vịt: CVSuperM, M2, M2(i), vịt Khali Cambell, vịt CV2000 Layer là những giống vịt có năng suất thịt trứng cao hiện đang phát triển khá mạnh trong cả nước.
- Vịt CVSuperM, M2, M2(i)
Là vịt chuyên thịt có năng suất cao nhập từ Anh. Vịt có màu lông trắng, mỏ và chân có màu vàng nhạt, ngực sâu, rộng, đùi phát triển. Vịt bố mẹ có tuổi đẻ ở tuần thứ 25, năng suất trứng 180 - 220 quả/mái/67 tuần tuổi. Nuôi thương phẩm, nuôi thịt 8 tuần tuổi đạt 3 - 3,4 kg/con, tiêu tốn thức ăn 2,6 - 2,8 kg/P.
- Vịt Khali Campbell
+ Vịt Khali Campbell là giống vịt chuyên trứng được tạo ra ở Anh vào năm 1901 và đã được nuôi ở nhiều nước trên thế giới. Vịt được nhập vào nước ta năm 1990, vịt có thân hình nhỏ, lông màu Khaki, mỏ và chân có màu xám, một số con có màu da cam.
+ Tuổi vịt bắt đầu đẻ 140 - 145 ngày, khối lượng vịt khi vào đẻ đạt 1,6 - 1,8 kg/con, trưởng thành 1,8 - 2,0 kg/con. Năng suất trứng 260 - 280 quả/mái/năm, khối lượng trừng 70 - 75 g/quả.
- Vịt CV2000
Vịt CV2000 là giống vịt chuyên trứng của Anh được nhập vào nước ta năm 1977 và 2001. Vịt có thân hình nhỏ, lông màu trắng, mỏ và chân màu vàng nhạt, vỏ trứng màu trắng và màu xanh. Tuổi đẻ của vịt là 140 - 150 ngày, khối lượng khi vào đẻ 1,8 - 2 kg/con. Năng suất trứng 260 - 300 quả/mái/năm, khối lượng trứng70 - 75 g/quả.
Các giống gà
1. Giống gà ISA 30 MPK
+ Được nhập từ nước cộng hoà Pháp, năng suất cao, trọng lượng thương phẩm đạt 2,8 - 3.0 kg ở 49 ngày tuổi. Tiêu tốn thức ăn thấp: 1,8 - 2,1 kg/1kg trọng lượng.
+ Đây là giống gà cao sản có tốc độ phát triển nhanh, ngoại hình đẹp, lườn rộng, tỉ lệ thịt xẻ cao, tỉ lệ mỡ thấp, sức kháng bệnh tốt, hoàn toàn thích nghi với điều kiện khí hậu Việt Nam.
2. Giống gà vàng 882.
+ Giống gà vàng 882 đời ông bà và bố mẹ của công ty giống gia cầm Lương Mỹ được nhập từ Công ty gia cầm Bạch Vân - Trung Quốc. Giống gà này được nuôi rộng rãi ở hầu hết các tỉnh của Trung Quốc.
+ Đặc trưng chủ yếu của giống gà này là: Lông màu vàng, chân vàng, da vàng, thân hình chữ nhật, thịt thơm ngon. Đồng thời có sức chống bệnh tốt, tỉ lệ nuôi sống cao, chi phí thức ăn thấp, được người tiêu dùng ưa thích.
3. Giống gà siêu trứng HY_LINE và BABCOCK_B 380.
Được nhập từ Mỹ và nước Cộng hoà pháp, là giống gà có sản lượng trứng cao nhất hiện nay. Số lượng trứng bình quân trên mái tính đến 76 tuần đạt từ 326 - 339 quả. Tỷ lệ đẻ đỉnh cao từ 93- 96%.
Lượng thức ăn tiêu thụ/ 10 quả trứng từ 1,4 - 1,5 kg. Trứng gà màu nâu, lòng đỏ có màu vàng sậm rất được thị trường ưa chuộng.
Giống gà siêu trứng có khả năng đề kháng cao, tính tình hiền lành dễ thích nghi với mọi hình thức chăn nuôi tại Việt Nam.
Một số giống Bò
Bò nhập nội
Một số giống bò Zêbu
- Zêbu là tên gọi chung một nhóm các giống bò u nhiệt đới (Bos indicus), có nguồn gốc ở ấn Độ, Pakistan, Châu Phi. Hiện có trên 30 giống bò Zêbu, tập trung chủ yếu ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới.
- Đặc điểm chung của các giống bò Zêbu là có tầm vóc khá lớn, kết cấu ngoại hình chắc chắn, u vai (bướu) phát triển ; yếm và rốn phát triển, tai to, màu sắc đa dạng, năng suất sữa, thịt trung bình nhưng thích nghi tốt với điều kiện nhiệt đới nóng ẩm và hệ thống chăn nuôi đầu tư thấp, ít bệnh tật và ký sinh trùng. Trong các giống bò Zêbu có những giống cho thịt như Brahman, africander..., có những giống kiêm dụng thịt, sữa như Red Sindhi, Sahiwal, Ongola, Thaparka, Guzerat…
Nhóm gốc bò thịt cao sản ôn đới
Đây là những giống bò có nguồn gốc Anh hoặc Pháp như các giống bò Charolais (Pháp), Sumental (Thụy Sĩ), Limousin (Pháp), Hereford (Anh), Aberdin Angus (Anh, Mỹ)...
Nhóm giống bò thịt cao sản nhiệt đới:
- Đây là những giống bò thịt được lai tạo giữa bò thịt ôn đới Châu Âu với một số giống bò Zêbu, trong đó có một tỷ lệ nhất định máu bò Zêbu như các giống : Santagertrudis (Mỹ), Red Beltmon, Drought, Master (australia). Ví dụ: Bò Drought Master có 50% máu bò Indian (Zêbu) và 50% máu bò Shorthorn (Châu Âu), hoặc bò Santa Gertrudis có 3/8 máu bò Grahman (Zêbu) và 5/8 bò Shorthorn (Châu Âu). Giống bò Grahman cũng được coi là một trong những giống bò thịt cao sản có thể nuôi rộng rãi ở nhiều vùng thích nghi cao với điều kiện nhiệt đới và mức đầu tư thức ăn thấp hơn.
- Các giống bò thịt chuyên dụng này thường có tốc độ tăng trọng rất nhanh.
- Một số bò thịt lai giữa bò cái Zêbu với các bò đực chuyên thịt, nếu được nuôi dưỡng đầy đủ có tốc độ tăng trọng và khối lượng hơn hẳn bò lai Zêbu.
Bò Drought Master
Bò Gertrudis Santa
Giống nội địa
Bò vàng Việt Nam là tên gọi chung một số nhóm bò nội ở các địa phương ở nước ta-như bò vàng Lạng Sơn, bò vàng Thanh Hóa, bò vàng Nghệ An, bò Phú Yến...
Bò vàng Việt Nam có một số ưu điểm : chịu đựng điều kiện nóng ẩm nhiệt đới, thích nghi với điều kiện chăn nuôi tận dụng, đầu tư thấp, thành thục sớm, mắn đẻ.
Bò vàng Việt Nam có những nhược điểm cơ bản không thể đáp ứng với yêu cầu chăn nuôi thâm canh có năng suất cao về sữa thịt. Đó là tầm vóc khối lượng qúa nhỏ, sinh trưởng chậm, năng suất thịt và sữa rất thấp, tỷ lệ thịt xẻ thấp.
Một số giống Lợn
Duroc
Giống chuyên tạo nạc, dùng trong công thức lai kinh tế.
Nguồn gốc: Mỹ. phổ biến khắp thế giới.
Ngoại hình: lông đỏ nâu, bốn móng đen tuyền. Gốc tai đứng, rìa tai xụ. Thân trung bình. Chân to chắc chắn. Heo trưởng thành 300 - 450 kg.
Đặc điểm:
Quầy thịt có 65% nạc.
Số con đẻ trung bình 8-9 /ổ.
Nạc có sớ cơ dai, ít vân mỡ nên không ngon lắm.
Nái nuôi con, tiết sữa kém.
Nhu cầu dinh dưỡng cao.
Chịu nóng tốt.
Kháng bệnh kém. Đòi hỏi chăm sóc chu đáo.
Đây là giống chuyên tạo nạc, dùng trong công thức lai kinh tế, tạo con lai bán thịt, thường sử dụng trong các trang trại có nhu cầu cao về tỷ lệ nạc. Hạn chế giữ nái nếu không rành công tác giống.
Landrace
Giống heo vừa sản xuất nạc vừa để nái. Rất thích hợp cho hộ chăn nuôi và trang trại.
Nguồn gốc: Đan Mạch. Hiện có nhiều giống: Landrace Mỹ, Anh, Pháp, Canada…
Ngoại hình: lông trắng, tai xụ, mông đùi to. Nọc nái trưởng thành thể trọng 300-420 kg. Nhiều hơn giống heo khác 1-2 đôi xương sườn nên thân rất dài.
Đặc điểm:
Quầy thịt có 65% nạc.
Số con đẻ trung bình 10-12/ổ.
Nái nuôi con, tiết sữa tốt.
Thịt ngon, mềm, sớ cơ ít dai.
Kháng bệnh tốt.
Chịu nóng tốt.
Kém thích nghi trong điều kiện thờI tiết nóng, nước chua phèn, mặn.
Đây là giống heo vừa sản xuất nạc vừa để nái. Rất thích hợp cho hộ chăn nuôi và trang trại.
Pietrain
Giống heo dùng cho công thức lai thương phẩm.
Nguồn gốc: Bỉ
Ngoại hình: sắc lông đen bông trắng, ít mỡ, các bắp cơ lộ rõ dưới da nhất là mông đùi lưng vai.
Đặc điểm:
Quầy thịt có 65% nạc.
Sớ nạc thô dai, ít có vân mỡ, hương vị không thơm ngon.
Thích nghi kém với thời tiết quá nóng, lạnh hoặc quá ẩm.
Kháng bệnh kém.
Số heo con bình quân 8-9 con/ ổ.
Tiết sữa và nuôi con kém
Nhu cầu dinh dưỡng cao
Đây là giống heo dùng cho công thức lai thương phẩm. Heo thuần khó nuôi ở quy mô gia đình. Không để nái.
Yorkshire
Giống thường dùng làm nái nền tạo nhiều công thức lai.
Nguồn gốc: Anh. Hiện phổ biến khắp nơi trên thế giới.
Ngoại hình: lông trắng, có thể có đốm đen, tai đứng. Mông đùi to, vai lớn. khung xương to, vững chắc. Heo trưởng thành 300-400 kg.
Đặc điểm:
Quầy thịt có 55-60% nạc.
Số con đẻ trung bình: 10-12 con/ổ.
Phẩm chất thịt ngon, sớ cơ có ngấm mỡ nên mềm, béo, ngọt không dai.
Đề kháng rất tốt vớI bệnh tật.
Chịu nóng, lạnh tốt. chịu được mưa tạc gió lùa. Chịu được nước lợ, chua, phèn.
Không kén ăn. Chịu đựơc ăn uống kham khổ ( độ muối cao, protein thấp, độ xơ nhiều).
Đây là giống thường dùng làm nái nền tạo nhiều công thức lai, Cũng là giống sản xuất thịt đáp ứng được nhu cấu thị trường. Rất thích hợp cho hộ chăn nuôi và trang trại.
THE END
GIỐNG VẬT NUÔI
Các giống vịt
1. Vịt nội
- Có nhiều giống vịt nội đã ở Việt Nam như: Vịt Cỏ Anas Platyrhynchos, vịt Bầu Quỳ, vịt Bầu Bến, vịt Kỳ Lừa, vịt Ô Môn... song giống vịt có năng suất trứng cao nhất mà cũng là giống được nuôi phổ biến nhất là vịt Cỏ.
- Vịt Cỏ là giống vịt hướng trứng có tầm vóc nhỏ, khối lượng khi trưởng thành đạt 1,4 - 1,5 kg/con. Vịt có nhiều màu sắc lông, tập trung thành 4 nhóm màu chính: màu cánh sẻ, màu xám hồng, màu xám đá và màu trắng. Năng suất trứng điều tra trên vịt Cỏ tự nhiên hiện nay biến động từ 180 - 200 quả/mái/năm.
2. Vịt ngoại
Trong khoảng 4 thập kỷ qua Việt Nam đã nhập nhiều giống vịt có năng suất thịt, trứng cao trên thế giới như: Vịt Bắc Kinh, vịt Anh Đào Hung, vịt Anh Đào Tiệp. Các giống vịt này hiện còn tồn tại rất ít, trong các năm 1989, 1990, 1991, 1999, và năm 2001 Viện chăn nuôi nhập thêm các giống vịt: CVSuperM, M2, M2(i), vịt Khali Cambell, vịt CV2000 Layer là những giống vịt có năng suất thịt trứng cao hiện đang phát triển khá mạnh trong cả nước.
- Vịt CVSuperM, M2, M2(i)
Là vịt chuyên thịt có năng suất cao nhập từ Anh. Vịt có màu lông trắng, mỏ và chân có màu vàng nhạt, ngực sâu, rộng, đùi phát triển. Vịt bố mẹ có tuổi đẻ ở tuần thứ 25, năng suất trứng 180 - 220 quả/mái/67 tuần tuổi. Nuôi thương phẩm, nuôi thịt 8 tuần tuổi đạt 3 - 3,4 kg/con, tiêu tốn thức ăn 2,6 - 2,8 kg/P.
- Vịt Khali Campbell
+ Vịt Khali Campbell là giống vịt chuyên trứng được tạo ra ở Anh vào năm 1901 và đã được nuôi ở nhiều nước trên thế giới. Vịt được nhập vào nước ta năm 1990, vịt có thân hình nhỏ, lông màu Khaki, mỏ và chân có màu xám, một số con có màu da cam.
+ Tuổi vịt bắt đầu đẻ 140 - 145 ngày, khối lượng vịt khi vào đẻ đạt 1,6 - 1,8 kg/con, trưởng thành 1,8 - 2,0 kg/con. Năng suất trứng 260 - 280 quả/mái/năm, khối lượng trừng 70 - 75 g/quả.
- Vịt CV2000
Vịt CV2000 là giống vịt chuyên trứng của Anh được nhập vào nước ta năm 1977 và 2001. Vịt có thân hình nhỏ, lông màu trắng, mỏ và chân màu vàng nhạt, vỏ trứng màu trắng và màu xanh. Tuổi đẻ của vịt là 140 - 150 ngày, khối lượng khi vào đẻ 1,8 - 2 kg/con. Năng suất trứng 260 - 300 quả/mái/năm, khối lượng trứng70 - 75 g/quả.
Các giống gà
1. Giống gà ISA 30 MPK
+ Được nhập từ nước cộng hoà Pháp, năng suất cao, trọng lượng thương phẩm đạt 2,8 - 3.0 kg ở 49 ngày tuổi. Tiêu tốn thức ăn thấp: 1,8 - 2,1 kg/1kg trọng lượng.
+ Đây là giống gà cao sản có tốc độ phát triển nhanh, ngoại hình đẹp, lườn rộng, tỉ lệ thịt xẻ cao, tỉ lệ mỡ thấp, sức kháng bệnh tốt, hoàn toàn thích nghi với điều kiện khí hậu Việt Nam.
2. Giống gà vàng 882.
+ Giống gà vàng 882 đời ông bà và bố mẹ của công ty giống gia cầm Lương Mỹ được nhập từ Công ty gia cầm Bạch Vân - Trung Quốc. Giống gà này được nuôi rộng rãi ở hầu hết các tỉnh của Trung Quốc.
+ Đặc trưng chủ yếu của giống gà này là: Lông màu vàng, chân vàng, da vàng, thân hình chữ nhật, thịt thơm ngon. Đồng thời có sức chống bệnh tốt, tỉ lệ nuôi sống cao, chi phí thức ăn thấp, được người tiêu dùng ưa thích.
3. Giống gà siêu trứng HY_LINE và BABCOCK_B 380.
Được nhập từ Mỹ và nước Cộng hoà pháp, là giống gà có sản lượng trứng cao nhất hiện nay. Số lượng trứng bình quân trên mái tính đến 76 tuần đạt từ 326 - 339 quả. Tỷ lệ đẻ đỉnh cao từ 93- 96%.
Lượng thức ăn tiêu thụ/ 10 quả trứng từ 1,4 - 1,5 kg. Trứng gà màu nâu, lòng đỏ có màu vàng sậm rất được thị trường ưa chuộng.
Giống gà siêu trứng có khả năng đề kháng cao, tính tình hiền lành dễ thích nghi với mọi hình thức chăn nuôi tại Việt Nam.
Một số giống Bò
Bò nhập nội
Một số giống bò Zêbu
- Zêbu là tên gọi chung một nhóm các giống bò u nhiệt đới (Bos indicus), có nguồn gốc ở ấn Độ, Pakistan, Châu Phi. Hiện có trên 30 giống bò Zêbu, tập trung chủ yếu ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới.
- Đặc điểm chung của các giống bò Zêbu là có tầm vóc khá lớn, kết cấu ngoại hình chắc chắn, u vai (bướu) phát triển ; yếm và rốn phát triển, tai to, màu sắc đa dạng, năng suất sữa, thịt trung bình nhưng thích nghi tốt với điều kiện nhiệt đới nóng ẩm và hệ thống chăn nuôi đầu tư thấp, ít bệnh tật và ký sinh trùng. Trong các giống bò Zêbu có những giống cho thịt như Brahman, africander..., có những giống kiêm dụng thịt, sữa như Red Sindhi, Sahiwal, Ongola, Thaparka, Guzerat…
Nhóm gốc bò thịt cao sản ôn đới
Đây là những giống bò có nguồn gốc Anh hoặc Pháp như các giống bò Charolais (Pháp), Sumental (Thụy Sĩ), Limousin (Pháp), Hereford (Anh), Aberdin Angus (Anh, Mỹ)...
Nhóm giống bò thịt cao sản nhiệt đới:
- Đây là những giống bò thịt được lai tạo giữa bò thịt ôn đới Châu Âu với một số giống bò Zêbu, trong đó có một tỷ lệ nhất định máu bò Zêbu như các giống : Santagertrudis (Mỹ), Red Beltmon, Drought, Master (australia). Ví dụ: Bò Drought Master có 50% máu bò Indian (Zêbu) và 50% máu bò Shorthorn (Châu Âu), hoặc bò Santa Gertrudis có 3/8 máu bò Grahman (Zêbu) và 5/8 bò Shorthorn (Châu Âu). Giống bò Grahman cũng được coi là một trong những giống bò thịt cao sản có thể nuôi rộng rãi ở nhiều vùng thích nghi cao với điều kiện nhiệt đới và mức đầu tư thức ăn thấp hơn.
- Các giống bò thịt chuyên dụng này thường có tốc độ tăng trọng rất nhanh.
- Một số bò thịt lai giữa bò cái Zêbu với các bò đực chuyên thịt, nếu được nuôi dưỡng đầy đủ có tốc độ tăng trọng và khối lượng hơn hẳn bò lai Zêbu.
Bò Drought Master
Bò Gertrudis Santa
Giống nội địa
Bò vàng Việt Nam là tên gọi chung một số nhóm bò nội ở các địa phương ở nước ta-như bò vàng Lạng Sơn, bò vàng Thanh Hóa, bò vàng Nghệ An, bò Phú Yến...
Bò vàng Việt Nam có một số ưu điểm : chịu đựng điều kiện nóng ẩm nhiệt đới, thích nghi với điều kiện chăn nuôi tận dụng, đầu tư thấp, thành thục sớm, mắn đẻ.
Bò vàng Việt Nam có những nhược điểm cơ bản không thể đáp ứng với yêu cầu chăn nuôi thâm canh có năng suất cao về sữa thịt. Đó là tầm vóc khối lượng qúa nhỏ, sinh trưởng chậm, năng suất thịt và sữa rất thấp, tỷ lệ thịt xẻ thấp.
Một số giống Lợn
Duroc
Giống chuyên tạo nạc, dùng trong công thức lai kinh tế.
Nguồn gốc: Mỹ. phổ biến khắp thế giới.
Ngoại hình: lông đỏ nâu, bốn móng đen tuyền. Gốc tai đứng, rìa tai xụ. Thân trung bình. Chân to chắc chắn. Heo trưởng thành 300 - 450 kg.
Đặc điểm:
Quầy thịt có 65% nạc.
Số con đẻ trung bình 8-9 /ổ.
Nạc có sớ cơ dai, ít vân mỡ nên không ngon lắm.
Nái nuôi con, tiết sữa kém.
Nhu cầu dinh dưỡng cao.
Chịu nóng tốt.
Kháng bệnh kém. Đòi hỏi chăm sóc chu đáo.
Đây là giống chuyên tạo nạc, dùng trong công thức lai kinh tế, tạo con lai bán thịt, thường sử dụng trong các trang trại có nhu cầu cao về tỷ lệ nạc. Hạn chế giữ nái nếu không rành công tác giống.
Landrace
Giống heo vừa sản xuất nạc vừa để nái. Rất thích hợp cho hộ chăn nuôi và trang trại.
Nguồn gốc: Đan Mạch. Hiện có nhiều giống: Landrace Mỹ, Anh, Pháp, Canada…
Ngoại hình: lông trắng, tai xụ, mông đùi to. Nọc nái trưởng thành thể trọng 300-420 kg. Nhiều hơn giống heo khác 1-2 đôi xương sườn nên thân rất dài.
Đặc điểm:
Quầy thịt có 65% nạc.
Số con đẻ trung bình 10-12/ổ.
Nái nuôi con, tiết sữa tốt.
Thịt ngon, mềm, sớ cơ ít dai.
Kháng bệnh tốt.
Chịu nóng tốt.
Kém thích nghi trong điều kiện thờI tiết nóng, nước chua phèn, mặn.
Đây là giống heo vừa sản xuất nạc vừa để nái. Rất thích hợp cho hộ chăn nuôi và trang trại.
Pietrain
Giống heo dùng cho công thức lai thương phẩm.
Nguồn gốc: Bỉ
Ngoại hình: sắc lông đen bông trắng, ít mỡ, các bắp cơ lộ rõ dưới da nhất là mông đùi lưng vai.
Đặc điểm:
Quầy thịt có 65% nạc.
Sớ nạc thô dai, ít có vân mỡ, hương vị không thơm ngon.
Thích nghi kém với thời tiết quá nóng, lạnh hoặc quá ẩm.
Kháng bệnh kém.
Số heo con bình quân 8-9 con/ ổ.
Tiết sữa và nuôi con kém
Nhu cầu dinh dưỡng cao
Đây là giống heo dùng cho công thức lai thương phẩm. Heo thuần khó nuôi ở quy mô gia đình. Không để nái.
Yorkshire
Giống thường dùng làm nái nền tạo nhiều công thức lai.
Nguồn gốc: Anh. Hiện phổ biến khắp nơi trên thế giới.
Ngoại hình: lông trắng, có thể có đốm đen, tai đứng. Mông đùi to, vai lớn. khung xương to, vững chắc. Heo trưởng thành 300-400 kg.
Đặc điểm:
Quầy thịt có 55-60% nạc.
Số con đẻ trung bình: 10-12 con/ổ.
Phẩm chất thịt ngon, sớ cơ có ngấm mỡ nên mềm, béo, ngọt không dai.
Đề kháng rất tốt vớI bệnh tật.
Chịu nóng, lạnh tốt. chịu được mưa tạc gió lùa. Chịu được nước lợ, chua, phèn.
Không kén ăn. Chịu đựơc ăn uống kham khổ ( độ muối cao, protein thấp, độ xơ nhiều).
Đây là giống thường dùng làm nái nền tạo nhiều công thức lai, Cũng là giống sản xuất thịt đáp ứng được nhu cấu thị trường. Rất thích hợp cho hộ chăn nuôi và trang trại.
THE END
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hanh Dung
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)