Giới Thiệu Nha Văn Nhà Thơ Quảng Trị

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Thuận Yến | Ngày 10/05/2019 | 41

Chia sẻ tài liệu: Giới Thiệu Nha Văn Nhà Thơ Quảng Trị thuộc Lịch sử 10

Nội dung tài liệu:

GIỚI THIỆU VỀ NHÀ VĂN NHÀ THƠ NGƯỜI QUẢNG TRỊ
NHÓM THỰC HIỆN: NHÓM 2
NHỮNG TRANG SỬ ĐẦU TIÊN
I/ CHẾ LAN VIÊN
-Họ và tên:Phan Ngọc Hoan
-Bút danh: Thạch Hãn và Chàng Văn
-Năm sinh:20-10-1920
-Năm mất:19-6-1989
-Cuộc đời sự nghiệp:
+Quê quán:tại xã Cam An, huyện Cam Lộ tỉnh Quảng Trị.
+Ông bắt đầu làm thơ từ năm 12, 13 tuổi. Năm 17 tuổi, với bút danh Chế Lan Viên, ông xuất bản tập thơ đầu tay nhan đề Điêu tàn, có lời tựa đồng thời là lời tuyên ngôn nghệ thuật của "Trường Thơ Loạn". Từ đây, cái tên Chế Lan Viên trở nên nổi tiếng trên thi đàn Việt Nam.
+Ông cùng với Hàn Mặc Tử,Yến Lan,Quách Tấn được người đương thời gọi là “Bàn thành tứ hữu" của Bình Định.
+Năm 1939,Ông ra Hà Nội.Đến năm 1942, Ông cho ra đời tập văn “Vàng Sao”.
+Cách mạng Tháng Tám bùng nổ,Chế Lan Viên gia nhập Đảng Cộng sản Đông Dương.
+Năm 1954, Chế Lan Viên tập kết ra Bắc làm biên tập viên báo Văn học.
+Sau 1975, ông vào sống tại Thành phố Hồ Chí Minh. Ông mất ngày 19 tháng 6 năm 1989 (tức ngày 16 tháng 5 năm Kỷ Tỵ) tại Bệnh viện Thống Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, thọ 69 tuổi.
+Ông được nhà nước Việt Nam truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (1996).
+Con gái ông, bà Phan Thị Vàng Anh, cũng là một nhà văn nổi tiếng.
-Tác phẩm chính: với một số bài thơ như: Bài văn như:
+Điêu tàn (1937) +Vàng sao(1942)
+Gửi các anh (1954) +Bác về quê ta (Tạp văn,1972)
+Ánh sáng và phù sa (1960) +Nàng tiên trên mặt đất (1985)
+ Hoa ngày thường (1967)
+Chim báo bão (1967)
+Những bài thơ đánh giặc (1972)
II/ HOÀNG PHỦ NGỌC TƯỜNG:
-Họ và tên:Hoàng Phủ Ngọc Tường.
-Năm sinh:9-9-1937
-Cuộc đời sự nghiệp:
+Quê quán: quê gốc ở làng Bích Khê, xã Triệu Long, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
+Năm 1960: tốt nghiệp khóa I ban Việt Hán, Đại học Sư phạm Sài Gòn.
+Năm 1964, nhận bằng Cử nhân triết Đại học Văn khoa Huế.
+Năm 1960-1966: dạy tại trường Quốc Học Huế.
+Năm 1966-1975: thoát ly lên chiến khu, tham gia cuộc kháng chiến chống Mỹ bằng hoạt động văn nghệ.
+Năm 1978: được kết nạp vào Hội Nhà văn Việt Nam.
-Năm 2007, ông được trao Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật, cùng đợt với vợ là nhà thơ Lâm Thị Mỹ Dạ.
Hiện nay (2012), nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường và vợ đang cư ngụ tại Thành phố Hồ Chí Minh.
-Tác phẩm chính:với một số tác phẩm như:
+Ngôi sao trên đỉnh Phu Văn Lâu (1971).
+Rất nhiều ánh lửa (1979, Giải thưởng Văn học Hội Nhà văn Việt Nam 1980-1981)
+Ai đã đặt tên cho dòng sông, Nhà xuất bản Thuận Hóa, Huế (1984)
+Bản di chúc của cỏ lau (truyện ký, 1984)
+Hoa trái quanh tôi (1995)
+Huế - di tích và con người (1995)
+Ngọn núi ảo ảnh (2000)
+Trong mắt tôi (bút ký phê bình, 2001)
+Rượu hồng đào chưa uống đã say (truyện ký, 2001)
+Trịnh Công Sơn và cây đàn lya của hoàng tử bé (bút ký văn hóa, 2005)
lll/ LÊ THỊ MÂY:
-Họ và tên:Phạm Thị Tuyết Bông.
-Năm sinh:4-2-1949. 
-Cuộc đời sự nghiệp:
+Quê quán:tại An Mô, Triệu Long, Triệu Phong, Quảng Trị, hiện sống ở Thuỷ Trường, thành phố Huế. 
+ Học xong phổ thông, Lê Thị Mây tham gia Thanh niên xung phong chống Mỹ. Sau giải phóng, bà học Trường viết văn Nguyễn Du, làm báo từ năm 1970, hiện nay là Tổng viên tập tạp chí Cửa Việt. 
+Lê Thị Mây đã được nhận Giải thưởng Hội Nhà văn Việt Nam năm 1990 với tập thơ Tặng riêng một người.
-Tác phẩm chính:với một số tác phẩm như là:
+Những mùa trăng mong chờ (thơ, 1980);
+ Tặng riêng một người (thơ, 1990);
+ Trăng trên cát (truyện ngắn, 1987);
+Giấc mơ thiếu phụ (thơ,1996)
+Một mình (thơ, 1990);
-Bút danh:Lê Thị Mây.
IV/ LƯƠNG AN:
-Họ và tên:Nguyễn Lương An.
-Năm sinh:sinh ngày 25 tháng 7 năm 1920.
-Cuộc đời sự nghiệp:
+Quê quán : Triệu Hải, Triệu Phong, Quảng Trị. 
+Năm 1949 ông là cán bộ tuyên giáo tỉnh ủy rồi Thư ký tờ báo của Mặt trận Liên việt, Trưởng ban văn nghệ ty Tuyên truyền văn nghệ, ủy viên thường trực ủy ban Liên việt tỉnh Quảng Trị. 
+Năm 1957 đến năm 1972 ông tập kết ra miền Bắc, chuyển sang làm báo chuyên nghiệp, là biên tập viên, Trưởng ban văn hóa văn nghệ báo “sinh hoạt văn hóa” và báo “Thống nhất”.
+Năm 1973, Quảng Trị giải phóng, ông về quê đảm nhiệm các chức vụ: Phó trưởng ty Thông tin văn hóa Quảng Trị, ủy viên thường vụ, chuyên viên văn nghệ ban Tuyên huấn tỉnh, Chuyên viên Hội Văn nghệ Bình Trị Thiên.
-Năm mất:2005.
-Tác phẩm chính:với một số tác phẩm:
+ Nắng Hiền Lương (tập thơ)
    + Vè chống Pháp (tập nghiên cứu văn học dân gian Bình Trị Thiên)
    + Thơ Tùng thiện vương Miên Thẩm (giới thiệu và nghiên cứu)
V/VĨNH MAI
-Họ và tên:Nguyễn Hoàng.
-Năm mất: 6-3-1918.
-Năm mất:16-2-1988.
-Cuộc đời sự nghiệp:
+Quê quán : An Tiêm, Triệu Phong, Quảng Trị.
+năm 1936, đã tham gia hoạt động trong phong trào học sinh thanh niên dân chủ ở Huế, đã từng ngồi tù ở Lao Bảo, Buôn Ma Thuột cùng với Tố Hữu, Đặng Thí. Nǎm 1945 ông tham gia khởi nghĩa, giành chính quyền ở Tuy Hoà (tỉnh Phú Yên). 
+Sau Cách mạng tháng Tám, ông đã từng là Bí thư Thành ủy Huế, Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Trị.
+Từ nǎm 1955, công tác ở Hội Liên hiệp Vǎn học nghệ thuật Việt Nam, rồi làm biên tập viên tuần báo Vǎn nghệ. Hòa bình lập lại, Vĩnh Mai đảm nhiệm các chức vụ: Chánh văn phòng Hội Liên hiệp văn học nghệ thuật Việt Nam, rồi Trưởng ban thơ Báo Văn Nghệ.
+Mất năm 1988 tại Hà Nội. 
-Tác phẩm chính:với một số tác phẩm:
+Thơ ca kháng chiến Liên khu IV (tập thơ chung, 1955)
   + Đôn và Thanh (1955)
   +Nhìn sang bên kia (tập thơ chung, 1957)
   + Bài thơ trên ghế đá (tập thơ chung với Lê Đạt, 1958)
   + Lên đường (thơ, 1961)
   + Ngồi trên núi lửa (tập thơ chung, 1961)
   + Hà Bắc + Tập thơ hoà bình (tập thơ chung, 1954)
 chiến thắng (tập thơ chung, 1967)
   + Hà Nội anh hùng (tập thơ chung, 1967)
VI/ TẠ NGHI LỄ
-Họ và tên:Tạ Lễ.
-Năm sinh: 8-10-1951.
-Năm mất:25-7-2008.
-Bút danh:Tạ Tấn,Hoàng Nguyên,Mai Tấn ,Aí Nghi
-Cuộc đời sự nghiệp:
+Quê quán: tại làng Lâm Xuân, xã Gio Mai, huyện Gio Linh,Quảng Trị.
+Ông tốt nghiệp trung học năm 1970, theo học đại học Luật khoa và Văn khoa tại Huế (1970 - 1972), từ năm 1973 đến năm 1975 học Trường Quốc gia Hành chánh Sài Gòn, từ 1975 đến 1996 sống tại Trảng Bom - Đồng Nai, từ năm 1997 đến 2008 sống tại TP.HCM
+Tạ Nghi Lễ là hội viên Hội Nhà văn Việt Nam, Hội Nhà văn Thành phố Hồ Chí Minh, Hội Điện ảnh Việt Nam, Hội Điện ảnh Thành phố Hồ Chí Minh.
-Tác phẩm chính:
+Yêu một người làm thơ, (truyện dài, 1990)
+Nàng hải sư và tôi, (tập truyện, 1992)
+Những mảnh đời khác nhau, (tập truyện, 1995)
  +Những khoảng trời trong sáng(tập thơ, 1995
+ Đi qua lời nguyền, (kịch bản phim - 1997),
+Ngày về, (kịch bản phim - 1999)
vii/PHAN VĂN DẬT
-Họ và tên:Phan Văn Dật.
-Năm sinh:17 tháng 8 năm 1907
-Năm mất:ngày 11 tháng 2 năm 1987
-Cuộc đời sự nghiệp:
+Quêquán:.Triệu Trung,Triệu Phong,Quảng Trị.
+Năm 1927, ông tốt nghiệp bằng Thành chung, vì gia cảnh phải thôi học vào làm thư ký tại Sở Trước bạ Đà Nẵng.
+Năm 1939, ông về lại Huế làm ở Nha Ngân khố Trung Kỳ, rồi trải qua các sở: Sở Văn hóa, Nha Thông tin, Sở Ngân chánh Huế, đồng thời dạy học tại Trường Nữ học Đồng Khánh và Trường Quốc Học Huế.
+Năm 1951, ông làm Chủ sự Phòng Trước bạ Huế. Tháng 11 năm này, ông được cử đi tu nghiệp ở Trường Trước bạ quốc gia Lyon, Pháp cho đến tháng 5 năm 1952.
-Bút danh:Tiêu lang,Thường Nga Phố;
+Năm 1959, ông được biệt phái sang Viện Đại học Huế, năm sau được cử làm Giảng viên Viện Hán học, sau kiêm
cả chức vụ Giám học cho đến năm 1963.
+Năm 1964, ông về hưu nhưng vẫn tiếp tục dạy giờ tại các trường Cao đẳng Mỹ thuật, Nông Lâm Súc, trường Bách khoa Bình dân và Trung học tư thục Đào Duy Từ.
-Tác phẩm chính:
+Bâng Khuâng (thơ, 1935)
+Diễm Dương trang (tiểu thuyết, giải thưởng .Tự lực văn đoàn năm 1935)
+Những ngày vàng lụa (thơ, chỉ đăng rải rác ở các báo, ở trong các sách hợp tuyển, chưa in)
CẢM NHẬN TÁC PHẨM
* VIẾT BÀI CẢM NHẬN VỀ TÁC PHẨM
Quê hương tôi có con sông xanh biếc 
Nước gương trong soi tóc những hàng tre 
Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè 
Tỏa nắng xuống lòng sông lấp loáng…….
Đọc lên bốn câu thơ đầu của bài thơ “Nhớ con sông quê hương” của nhà thơ Tế Hanh,tôi cảm thấy yêu thêm quê hương của mình,nơi mình đã sinh ra ,là nơi chôn rau cắt rốn ,nơi mà tôi gửi gắm bao nhiêu kỉ niệm thân thương.
Sinh ra và lớn lên trên mảnh đất miền Trung - Quãng Trị, một vùng đất cằn cỗi, quanh năm chỉ có gió và cát, một vùng quê nghèo nhưng lại có một khung cảnh thật là đẹp.Nơi đây có con sông Thạch Hãn với dòng chảy thân thương ,với những bài thơ ca tụng,với những dòng nến huyền ảo chảy xuôi đến nơi mà có những người anh hùng sẽ nhận nó.Đến với quảng trị , không ai không thể vào thăm thành cổ,thắp nén nhang cho những người anh hùng đã ngã xuống trong những ngày chiến tranh ác liệt ,đứng lặng nhìn theo dòng khói hương nghi ngút để tỏ lòng thành kính của mình.

Về đây có những bãi biển bạt ngàn,có những cánh đồng xanh tốt,không khí mát mẻ như là một bức tranh sinh động mở ra một ngày mới với bao nhiêu hi vọng, một ngày mới với tinh thần hăng hái để bắt đầu một cuộc sống tốt đẹp.
Dù đi đâu tôi vẫn nhớ về quê hương quãng trị với một niềm thương nhớ dạt dào ,cháy bỏng.Tôi luôn luôn hãnh diện vì mình là một người con của quãng trị ,nơi có nhiều kỉ niệm thân thương gắn liền với cuộc sống của tôi.
MỌI NGƯỜI ĐÃ LẮNG NGHE
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Thuận Yến
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)