Gioi thieu Access
Chia sẻ bởi Đặng Thị Quyền Trang |
Ngày 25/04/2019 |
51
Chia sẻ tài liệu: gioi thieu Access thuộc Tin học 12
Nội dung tài liệu:
GIÁO ÁN
Chương II: HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU MICROSOFT ACCESS
Bài 3: GIỚI THIỆU MICROSOFT ACCESS
CHUẨN BỊ
Mục tiêu bài dạy
Về kiến thức
Hiểu các chức năng chính của Ms Access: tạo lập bảng, thiết lập mối quan hệ giữa các bảng, cập nhật, kết xuất thông tin.
Biết các đối tượng chính của Access: Bảng, mẫu hỏi, biểu mẫu, báo cáo.
Biết 2 chế độ làm việc: chế độ thiết kế (làm việc với cấu trúc) và chế độ làm việc với dữ liệu.
Về kỹ năng
Khởi động, thoát khỏi Ms Access, tạo mới CSDL, mở CSDL đã có.
Giới thiệu với học sinh cách làm việc với các đối tượng trong Access.
Về thái độ
Học sinh có thái độ nghiêm túc, tích cực đóng góp xây dựng bài.
Phương pháp
Kết hợp các phương pháp giảng dạy như thuyết trình,vấn đáp…
Đồ dùng dạy học
Máy chiếu, máy tính, màn chiếu hoặc bảng.
Sách giáo khoa Tin học 12.
Các sách tham khảo có nội dung về Microsoft Access (nếu có).
TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
Ổn định lớp
Yêu cầu lớp trưởng báo cáo sĩ số.
Kiểm tra bài cũ
Trong bài trước các em đã học về hệ quản trị cơ sở dữ liệu, em nào có thể trình bày sơ lược về hoạt động của một hệ cơ sở dữ liệu?
Giảng bài mới
Thời gian
Nội dung
Hoạt động giữa thầy và trò
Phần mềm Microsoft Access
Phần mềm Microsoft Access hay gọi tắt là Access là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu nằm trong bộ phần mềm Microsoft Office của hãng Microsoft dành cho máy tính cá nhân và máy tính chạy trong mạng cục bộ.
GV: thuyết trình
Phần mềm Microsoft Access là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ, được tích hợp trong bộ phần mềm gồm 7 ứng dụng của bộ Microsoft Office.
Access là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu dùng để tạo và xử lý dữ liệu, ngoài ra còn có thể kết hợp với các ngôn ngữ lập trình như Visual Basic…để tạo các ứng dụng quản lý.
Khả năng của Access
Những khả năng của Access
Cung cấp các công cụ khai báo, lưu trữ và xử lý dữ liệu.
Tạo lập các cơ sở dữ liệu và lưu trữ chúng trên các thiết bị nhớ. Một cơ sở dữ liệu được tạo lập bởi Access gồm có các bảng dữ liệu và liên kết giữa các bảng đó.
Tạo biểu mẫu để cập nhật dữ liệu, tạo các báo cáo thống kê, tổng kết hay những mẫu hỏi để khai thác dữ liệu trong CSDL, giải quyết các bài toán quản lí.
Ví dụ: xét bài toán quản lí học sinh của một lớp.
Để quản lí học sinh của một lớp, giáo viên chủ nhiệm tạo bảng gồm các thông tin: họ và tên, ngày sinh, giới tính, địa chỉ, tổ, đoàn viên hay không, điểm trung bình các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Tin.
Các thông tin về học sinh được lưu vào hồ sơ lớp. Đến cuối học kì, căn cứ vào các điểm trung bình các môn, giáo viên tạo báo cáo thống kê phản ánh và đánh giá học lực của từng học sinh của toàn lớp.
GV: thuyết trình
Trong sách giáo khoa có giới thiệu những khả năng của Microsoft Access, các em hãy theo dõi trong sách giáo khoa. Phần mềm này tuy không mạnh bằng các hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác vì có nhiều hạn chế về số lượng bản ghi cà các thành phần, nhưng bù lại phần mềm này rất phổ biến và dễ dàng cài đặt cũng như sử dụng. Microsoft Access cho phép quản lí dữ liệu một cách có tổ chức thống nhất, liên kết các dữ liệu rời rạc thành một hệ thống hoàn chỉnh, thay thế cho việc quản lí dữ liệu một cách thủ công. Ta có thể dễ dàng tạo lập các cơ sở dữ liệu và lưu trữ dữ liệu, cũng như tạo các biểu mẫu để cập nhật dữ liệu. tạo các báo cáo thống kê, tổng kết hay những mẫu hỏi để khai thác dữ liệu.
Chúng ta xét ví dụ trong sách giáo khoa, các em theo dõi ví dụ trang 26
HS: theo dõi SGK
Các loại đối tượng chính của Access
Các loại đối tượng
Bảng (table) dùng để lưu trữ dữ liệu. Mỗi bảng chứa thông tin về một chủ thể xác định và bao gồm nhiều hàng, mỗi hàng chứa các thông tin về một cá thể xác định của chủ thể đó.
Mẫu hỏi (query) dùng để tìm kiếm, sắp xếp và kết xuất dữ liệu xác định từ một hoặc nhiều bảng.
Biểu mẫu (form) giúp cho việc nhập hoặc hiển thị thông tin một cách thuận tiện hoặc để điều khiển thực hiện một ứng dụng.
Báo cáo (report)
Chương II: HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU MICROSOFT ACCESS
Bài 3: GIỚI THIỆU MICROSOFT ACCESS
CHUẨN BỊ
Mục tiêu bài dạy
Về kiến thức
Hiểu các chức năng chính của Ms Access: tạo lập bảng, thiết lập mối quan hệ giữa các bảng, cập nhật, kết xuất thông tin.
Biết các đối tượng chính của Access: Bảng, mẫu hỏi, biểu mẫu, báo cáo.
Biết 2 chế độ làm việc: chế độ thiết kế (làm việc với cấu trúc) và chế độ làm việc với dữ liệu.
Về kỹ năng
Khởi động, thoát khỏi Ms Access, tạo mới CSDL, mở CSDL đã có.
Giới thiệu với học sinh cách làm việc với các đối tượng trong Access.
Về thái độ
Học sinh có thái độ nghiêm túc, tích cực đóng góp xây dựng bài.
Phương pháp
Kết hợp các phương pháp giảng dạy như thuyết trình,vấn đáp…
Đồ dùng dạy học
Máy chiếu, máy tính, màn chiếu hoặc bảng.
Sách giáo khoa Tin học 12.
Các sách tham khảo có nội dung về Microsoft Access (nếu có).
TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
Ổn định lớp
Yêu cầu lớp trưởng báo cáo sĩ số.
Kiểm tra bài cũ
Trong bài trước các em đã học về hệ quản trị cơ sở dữ liệu, em nào có thể trình bày sơ lược về hoạt động của một hệ cơ sở dữ liệu?
Giảng bài mới
Thời gian
Nội dung
Hoạt động giữa thầy và trò
Phần mềm Microsoft Access
Phần mềm Microsoft Access hay gọi tắt là Access là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu nằm trong bộ phần mềm Microsoft Office của hãng Microsoft dành cho máy tính cá nhân và máy tính chạy trong mạng cục bộ.
GV: thuyết trình
Phần mềm Microsoft Access là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ, được tích hợp trong bộ phần mềm gồm 7 ứng dụng của bộ Microsoft Office.
Access là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu dùng để tạo và xử lý dữ liệu, ngoài ra còn có thể kết hợp với các ngôn ngữ lập trình như Visual Basic…để tạo các ứng dụng quản lý.
Khả năng của Access
Những khả năng của Access
Cung cấp các công cụ khai báo, lưu trữ và xử lý dữ liệu.
Tạo lập các cơ sở dữ liệu và lưu trữ chúng trên các thiết bị nhớ. Một cơ sở dữ liệu được tạo lập bởi Access gồm có các bảng dữ liệu và liên kết giữa các bảng đó.
Tạo biểu mẫu để cập nhật dữ liệu, tạo các báo cáo thống kê, tổng kết hay những mẫu hỏi để khai thác dữ liệu trong CSDL, giải quyết các bài toán quản lí.
Ví dụ: xét bài toán quản lí học sinh của một lớp.
Để quản lí học sinh của một lớp, giáo viên chủ nhiệm tạo bảng gồm các thông tin: họ và tên, ngày sinh, giới tính, địa chỉ, tổ, đoàn viên hay không, điểm trung bình các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Tin.
Các thông tin về học sinh được lưu vào hồ sơ lớp. Đến cuối học kì, căn cứ vào các điểm trung bình các môn, giáo viên tạo báo cáo thống kê phản ánh và đánh giá học lực của từng học sinh của toàn lớp.
GV: thuyết trình
Trong sách giáo khoa có giới thiệu những khả năng của Microsoft Access, các em hãy theo dõi trong sách giáo khoa. Phần mềm này tuy không mạnh bằng các hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác vì có nhiều hạn chế về số lượng bản ghi cà các thành phần, nhưng bù lại phần mềm này rất phổ biến và dễ dàng cài đặt cũng như sử dụng. Microsoft Access cho phép quản lí dữ liệu một cách có tổ chức thống nhất, liên kết các dữ liệu rời rạc thành một hệ thống hoàn chỉnh, thay thế cho việc quản lí dữ liệu một cách thủ công. Ta có thể dễ dàng tạo lập các cơ sở dữ liệu và lưu trữ dữ liệu, cũng như tạo các biểu mẫu để cập nhật dữ liệu. tạo các báo cáo thống kê, tổng kết hay những mẫu hỏi để khai thác dữ liệu.
Chúng ta xét ví dụ trong sách giáo khoa, các em theo dõi ví dụ trang 26
HS: theo dõi SGK
Các loại đối tượng chính của Access
Các loại đối tượng
Bảng (table) dùng để lưu trữ dữ liệu. Mỗi bảng chứa thông tin về một chủ thể xác định và bao gồm nhiều hàng, mỗi hàng chứa các thông tin về một cá thể xác định của chủ thể đó.
Mẫu hỏi (query) dùng để tìm kiếm, sắp xếp và kết xuất dữ liệu xác định từ một hoặc nhiều bảng.
Biểu mẫu (form) giúp cho việc nhập hoặc hiển thị thông tin một cách thuận tiện hoặc để điều khiển thực hiện một ứng dụng.
Báo cáo (report)
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đặng Thị Quyền Trang
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)