Giới khởi sinh và nguyên sinh
Chia sẻ bởi Hồ Văn Duẫn |
Ngày 23/10/2018 |
69
Chia sẻ tài liệu: giới khởi sinh và nguyên sinh thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Group 4
Chủ Đề:
Sự đa dạng của
Giới Khởi Sinh-Giới Nguyên Sinh
Welcome to
Các thành viên trong nhóm
Thanh Tùng
Văn Duẫn
Thịnh
Thái Bảo
Hạnh
Ngọc
Thơ
Ly Sa
Huyền
Thảo
Trang
GIỚI KHỞI SINH
Monera
Giới Khởi sinh (Monera) là một giới đã lỗi thời trong hệ thống năm giới của phân loại sinh học. Nó là những sinh vật nhỏ bé có kích thước hiển vi (từ 1-3μm) cấu tạo bởi các tế bào nhân sơ, là những sinh vật cổ sơ nhất xuất hiện khoảng 3,5 tỷ năm trước đây. Chúng sống khắp nơi, trong đất, nước, không khí; phương thức dinh dưỡng rất đa dạng: hoá tự dưỡng, hoá dị dưỡng, quang tự dưỡng và quang dị dưỡng. Nhiều vi khuẩn sống kí sinh trong các cơ thể khác. Vi khuẩn có chứa nhiều sắc tố quang hợp trong đó có diệp lục như vi khuẩn lam có khả năng tự dưỡng quang hợp như thực vật.
Giới Khởi sinh bao gồm phần lớn các sinh vật với cấu trúc tế bào nhân sơ. Vì lý do này nên giới Monera đôi khi cũng được gọi là Prokaryota hay Prokaryotae. Trước khi có sự tạo ra giới này thì nhóm sinh vật trong giới đã được coi như là thuộc về hai ngành tách rời của thực vật: Schizomycetes (vi khuẩn) đã được coi là nấm, và Cyanophyta được coi là tảo lục-lam. Nhóm cuối cùng này hiện nay được coi là một nhóm trong vi khuẩn, thông thường gọi là vi khuẩn lam và hiện tại đã biết là không có quan hệ họ hàng gần với thực vật, nấm hay động vật.
Các phân tích chuỗi gen ADN và ARN gần đây đã chứng minh rằng có hai nhóm chính của sinh vật nhân sơ là vi khuẩn (Bacteria) và vi khuẩn cổ (Archaea), chúng dường như không có mối quan hệ gần gũi hơn với nhau khi so với mối quan hệ của từng nhóm đối với sinh vật nhân chuẩn (Eukaryota/Eukarya). Vì thế, Monera kể từ đó đã bị chia ra thành Archaea và Bacteria, tạo thành hệ thống sáu giới và hệ thống ba vực gần đây. Tất cả các sơ đồ mới đều loại bỏ Monera và hiện nay coi Bacteria, Archaea, Eukarya như là ba vực (hay giới) tách rời.
Đa dạng giới khởi sinh
Theo quan điểm hiện đại (NCBI- National Center for Biotechnology Information, 2005) thì vi khuẩn bao gồm các ngành sau đây :
-Aquificae
-Thermotogae
-Thermodesulfobacteria
-Deinococcus-Thermus
-Chrysiogenetes
-Chloroflexi
-Nitrospirae
-Defferribacteres
-Cyanobacteria
-Proteobacteria
-Firmicutes
-Actinobacteria
-Planctomycetes
-Chlamydiae/Nhóm Verrucomicrobia
-Spirochaetes
-Fibrobacteres /Nhóm Acidobacteria
-Bacteroidetes/Nhóm Chlorobia
-Fusobacteria
-Dictyoglomi
Đa dạng giới khởi sinh
Việc phân ngành dựa trên các đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hóa, sinh thái...
Căn cứ vào tỷ lệ G + C trong ADN người ta xây dựng được cây phát sinh chủng loại (Phylogenetic tree) và chia vi khuẩn thành 11 nhóm sau đây :
-Nhóm Oxy hoá Hydrogen
-Nhóm Chịu nhiệt
-Nhóm Vi khuẩn không lưu huỳnh màu lục
-Nhóm Deinococcus
-Nhóm Vi khuẩn lam
-Nhóm Proteobacteria
-Nhóm Chlamydia
-Nhóm Planctomyces
-Nhóm Spirochaetes (Xoắn thể)
-Nhóm Vi khuẩn lưu huỳnh màu lục
-Nhóm Cytophaga
--Nhóm Vi khuẩn Gram dương
Sơ đồ về các loài điển hình
Để có khái niệm về các chi vi khuẩn thường gặp chúng ta làm quen với một số khoá phân loại đơn giản, dựa trên các đặc điểm về hình thái, sinh lý , sinh hoá. Trong thực tiễn với các loài vi khuẩn gây bệnh người ta thường chẩn đoán thêm bằng phản ứng huyết thanh (với các kháng thể đặc hiệu)
1.1.Vi khuẩn lưu huỳnh màu tía (Purple sulfur bacteria):
Thuộc nhóm này là các vi khuẩn kỵ khí bắt buộc, có khả năng quang tự dưỡng vô cơ (photolithoautotroph), tế bào có chứa chlorophyll a hoặc b , hệ thống quang hợp chứa các màng hình cầu hay hình phiến (lamellar) gắn với màng sinh chất. Để dùng làm nguồn cho điện tử (electron donors) trong quang hợp thường sử dụng H2, H2S hay S . Có khả năng di động với tiên mao mọc ở cực, có loài chu mao, tỷ lệ G+C là 45-70%.
Vi khuẩn quang hợp
(Phototrophic bacteria)
1.Vi khuẩn quang hợp (Phototrophic bacteria) :
a- Họ Chromatiaceae:
1.1.1- Chi Thiospirium
1.1.2. Chi Chromatium
1.1.3. Chi Thiocapsa
1.1.4. Chi Thiocystis
1.1.5. Chi Thiospirillum
1.1.6. Chi Thiorhodovibrio
1.1.7. Chi Amoebobacter
1.1.8. Chi Lamprobacter
1.1.9. Chi Lamprocystis
1.1.10.Chi Thiodyction
1.1.11.Chi Thiopedia
1.1.12. Chi Rhabdochromatium
1.1.13. Chi Thiorhodococcus
Chromatium
Thiocapsa
Thiocystis
Thiospirillum
Lamprocystis
Thiopedia
b- Họ Ectothiorhodospiraceae:
1.1.14- Chi Ectothiorhodospirace
1.1.15- Chi Halorhodospira
1.2-Vi khuẩn không lưu huỳnh màu tía (Nonsulfure purple bacteria)
Vi khuẩn không lưu huỳnh màu tía là nhóm vi khuẩn quang dị dưỡng hữu cơ (photoorganoheterotrophs) thường kỵ khí bắt buộc, một số loài là quang tự dưỡng vô cơ không bắt buộc (trong tối là hoá dị dưỡng hữu cơ- chemoorganoheterotrophs).
1.2.1- Chi Blastochloris
1.2.2- Chi Phaeospirillum
1.2.3- Chi Rhodobacter
1.2.4- Chi Rhodobium
1.2.5- Chi Rhodocista
1.2.6- Chi Rhodocyclus
1.2.7- Chi Rhooferax
1.2.8- Chi Rhodomicrobium
1.2.9- Chi Rhodoplanes
1.2.10-Chi Rhodopila
1.2.11- Chi Rhodopseudomonas
1.2.12- Chi Rhodospira
1.2.13- Chi Rhodospirillum
1.2.14- Chi Rhodothalassium
1.2.15- Chi Rhodovibrio
1.2.16-Chi Rhodovulum
1.2.17- Chi Rosespira
1.2.18- Chi Rubiviva
Rhodospirillum
Rhodospirillum dưới KHV điệntử
Rhodopseudomonas
Rhodopseudomonas dưới KHV điện tử
Rhodobacter
Rhodopila
Rhodocyclus purpureus
Rhomicrobium
1.3.Vi khuẩn lưu huỳnh màu lục (Green sulfure bacteria)
1.3.1- Chi Chlorobium
1.3.2- Chi Prosthecochloris
1.3.3- Chi Pelodictyon
1.3.4- Chi Ancalichliris
1.3.5- Chi Chloroherpeton
Chlorobium
Pelodictyon
Prosthecochloris
1.4.Vi khuẩn không lưu huỳnh màu lục (Green nonsulfur bacteria)
Chloronema
Chloroflexus
1.5- Vi khuẩn lam (Ngành Cyanobacteria)
Vi khuẩn lam được chia thành 5 nhóm (subsection) như sau:
a- Nhóm I (có tác giả gọi là bộ Chroococcales):
-Chamaesiphon
-Chroococcus
-Gloeothece
-Gleocapsa
-Prochloron
Chroococcus
Glooeothece
Gleocapsa
Prochloron
b-Nhóm II (có tác giả gọi là bộ Pleurocapsales):
-Pleurocapsa
-Dermocapsa
-Chroococcidiopsis
Chroococcidiopsis
Dermocapsa
Pleurocapsa
c-Nhóm III (có tác giả gọi là bộ Oscillatorriales):
-Lyngbya
-Osscillatoria
-Prochlorothrix
-Spirulina
-Pseudanabaena
Lyngbya
Oscillatoria
Prochlorothrix
Spirulina
Pseudanabaena
d-Nhóm IV (có tác giả gọi là bộ Nostocales) :
-Anabaena
-Cylindrospermum
-Aphanizomenon
-Nostoc
-Scytonema
-Calothrix
Anabaena trong Bèo hoa dâu
Anabaena
Cylindrospermum
Cylindrospermum
Calothrix
Nostoc
Scytonema
e-Nhóm V (có tác giả gọi là bộ Stigonematales) :
-Fischerella
-Stigonema
-Geitlerinema
Fischerella
Fischerella
Geitlerinema
Theo NCBT (2005) thì Vi khuẩn lam bao gồm những bộ sau đây:
-Chlorococcales
-Gloeobacteria
-Nostocales
-Oscillatoriales
-Pleurocapsales
-Prochlorales
2- Vi khuẩn sinh nội bào tử (Endospore-forming bacteria):
A-Vi khuẩn hình cầu
2.1- Chi Sporosarcina
AA-Vi khuẩn hình que
B-Kỵ khí bắt buộc
BB- Vi hiếu khí
BBB- Hiếu khí và kỵ khí không bắt buộc
Clostridium
Desulfotomaculum
Sporosarcina
Bacillus
Paenibacillus
3- Trực khuẩn Gram âm, lên men , hiếu khí hoặc kỵ khí không bắt buộc
Họ Vibrionaceae
3.1- Chi Aeromonas
3.2- Chi Enhydrobacter
3.3- Chi Photobacterium
3.4- Chi Pleisiomonas
3.5- Chi Vibrio
BB- Không di động, ký sinh ở động vật có xương sống
Họ Pasteurellaceae
3.6- Chi Actinobacillus
3.7- Chi Haemophilus
3.8-Chi Pasteurella
AA- Catalase âm tính, không di động hay di động nhờ chu mao
Họ Enterobacteriaceae
3.9- Chi Proteus
3.10-Chi Enterobacter
3.11-Chi Pantoea
3.12-Chi Rhanella
` 3.13-Chi Providencia
3.14-Chi Morganella
3.15-Chi Tatumella
3.16-Chi Salmonella
3.17-Chi Edwardisiella
3.18-Chi Citrobacter
3.19-Chi Budvicia
3.20-Chi Pragia
3.21-Chi Leminorella
3.22-Chi Serratia
3.23-Chi Xenorhabdus
3.24-Chi Klebsiella
3.25-Chi Kluyvera
3.26-Chi Yersinia
3.27-Chi Cedecea
3.28-Chi Ewingella
3.29-Chi Buttiauxella
3.30-Chi Moellerlla
3.31-Chi Leclecia
3.32-Chi Escherichia
3.33-Chi Yokenlla
3.34-Chi Hafnia
3.35-Chi Tatumella
Vibrio
Aeromonas
Photobacterium
Actinobacillus
Proteus
Vibrio
Enterobacte
Pasteurella
Pasteurella
Morganella
Salmonella
Salmonella
Yersinia
Citrobacter
Serratia
Serratia
Klebsiella
Klebsiella
Escherichia
4-Trực khuẩn Gram âm , không lên men , hiếu khí hoặc kỵ khí không bắt buộc
Thermomicrobium
Thermomicrobium
Thermoleophilum
Acetobacter
Thermus
Gluconobacter
Azotobacter
Methylobacterium
Bordetella
Rhizobium
và nốt sần trên rễ
Sinorhizobium
nốt sần trên rễ
Bradyrhizobium
và nốt sần trên rễ
Agrobacterium
và nốt sần
Pseudomonas
Alcaligenes
Flavobacterium
và khuẩn lạc
Chromobacterium
Acinetobacter
Moraxella
5- Cầu khuẩn Gram âm, kỵ khí bắt buộc
5.1- Chi Megasphaera
5.2- Chi Syntrophococcus
5.3- Chi Acidaminococcus
5.4- Chi Veillonella
Acidaminococcus
Veillonella
Megasphaera
6-Trực khuẩn, phẩy khuẩn, xoắn khuẩn Gram âm, kỵ khí :
Thermosipho
Syntrophobacter nuôi cấy chung
với Methanobrevibacte
Wolinella
Porphyromonas gingivalis
vệt cấy trên thạch máu
Leptotrichia
Bacteroides
Fusobacterium
Fusobacferium
Fusobacterium
Mitsuokella
7- Cầu khuẩn Gram dương hiếu khí và kỵ khí không bắt buộc
Micrococcus
Deinococcus
Deinococcus
Melissococcus
Melissococcus
Khuẩn lạc
Stomatococcus
Staphylococcus
Pediococcus
Staphylococcus
Pediococcus
Aerococcus
Enterococcus
Leuconostoc
Lactococcus
Lactococcus
8- Trực khuẩn Gram dương hiếu khí hoặc kỵ khí không bắt buộc
Brevibacterium
Arthrobacter
Arthrobacter
Rubrobacter
Aeromicrobium
Renibacterium
Corynebacterium
Propionibacterium
Listeria
Lactobacillus
Cellulomonas
Agromyces
Lactobacillus
Actinomyces
Cellulomonas
9- Trực khuẩn không quy tắc, không bào tử
Bifidobacterium
Eubacterium
Thermoanaerobacter dưới
kính hiển vi điện tử
Mobiluncus
10- Cầu khuẩn Gram dương kỵ khí bắt buộc
Peptostreptococcus
Ruminococcus
Peptostreptococcus
11- Phân loại xạ khuẩn
Xạ khuẩn là nhóm vi khuẩn đặc biệt. Chúng có khuẩn lạc khô và đa số có dạng hình phóng xạ (actino-) nhưng khuẩn thể lại có dạng sợi phân nhánh như nấm (myces. Số lượng đơn vị sinh khuẩn lạc (CFU- colony-forming unit) xạ khuẩn trong 1g đất thường đạt tới hàng triệu. Trên môi trường đặc đa số xạ khuẩn có hai koại khuẩn ty: khuẩn ty khí sinh (aerial mycelium) và khuẩn ty cơ chất (substrate mycelium). Nhiều loại chỉ có khuẩn ty cơ chất nhưng cũng có loại (như chi Sporichthya) lại chỉ có khuẩn ty khí sinh. Giữa khuẩn lạc thường thấy có nhiều bào tử màng mỏng gọi là bào tử trần (conidia hay conidiospores). Nếu bào tử nằm trong bào nang (sporangium) thì được gọi là nang bào tử hay bào tử kín (sporangiospores). Bào tử ở xạ khuẩn được sinh ra ở đầu một số khuẩn ty theo kiểu hình thành các vách ngăn (septa). Các chuỗi bào tử trần có thể chỉ là 1 bào tử (như ở Thermoactinomyces, Saccharomonospora, Promicromonospora, Micromonospora, Thermomonosspora...),có thể có 2 bào tử (như ở Microbispora), có thể là chuỗi ngắn (như ở Nocardia, Pseudonocardia, Streptoverticillium, Sporichthya, Actinomadura, Microtetraspora, Streptoalloteichus, Glycomyces, Amycolata, Amycolatopsis, Catellatospora, Microellobosporia...), có thể là chuỗi dài (như ở Streptomyces, Saccharopolyspora, Actinopolyspora, Kibdelosporangium, Kitasatosporia, Saccharothrix, nhiều loài ở Nocardia, Nocardioides, Pseudonocardia, Amycolatopsis, Streptoverticillium...), có thể các bào tử trần nằm trên bó sợi (synnema), tương tự bó sợi của nấm (như ở Actinosynnema, Actinomadura...). Các chuỗi bào tử có thể thẳng, có thể xoắn, có thể ở dạng lượn sóng, có thể mọc đơn hay mọc vòng... Các cuống sinh bào tử (sporophore) và cuống sinh nang bào tử (sporangiophorres) có thể riêng rẽ, có thể phân nhánh. Các đặc điểm hình thái này rất quan trọng khi tiến hành định tên xạ khuẩn.
Xạ khuẩn thuộc nhóm vi khuẩn Gram dương.
Khuẩn lạc xạ khuẩn
Khuẩn ty xạ khuẩn và bào tử
CỔ KHUẨN (Archaea)
. Phả hệ cổ khuẩn dựa trên trình tự 16S rARN
Các đại diện của hai nhóm cổ khuẩn Crenarchaeota và Euryarchaeota
Mối liên quan phả hệ của ba nhóm cổ khuẩn Euryarchaeota và
Crenarchaeota và Korarchaeota
Nanoarchaeum equitans (cầu khuẩn nhỏ) trên bề mặt Ignicoccus sp. (cầu khuẩn lớn)
. Hình thái tế bào của một số loài cổ khuẩn sinh methane
Hình thái một vài đại diện cổ khuẩn ưa mặn
Một số đại diện cổ khuẩn ưa nhiệt cao
Sulsolobus
GIỚI NGUYÊN SINH
Protista
Giới nguyên sinh gồm các sinh vật nhân thực, đơn bào hoặc đa bào, rất đa dạng về cấu tạo cũng như về phương thức dinh dưỡng. Tùy theo phương thức dinh dưỡng người ta chia chúng thành: Động vât nguyên sinh(Protozoa), Thực vật nguyên sinh( hay là Tảo-Algae) và Nấm nhầy(Myxomycota)
Trùng biến hình Trùng kiết lị
Trùng biến hình và trùng kiết lị có nhiều điểm giống nhau, chỉ khác là chân giả rất ngắn và sinh sản nhanh hơn. Chúng theo thức ăn, nước uống vào ruột hay gan người rồi kí sinh ở đó nuốt hồng cầu gây bệnh nguy hiểm
Bệnh lị-amip ruột
Bệnh lị-amip gan
Tảo lục(Chlorophyta)
Ý nghĩa: Trong quá trình tổng hợp thức ăn, chúng bổ sung oxi vào nước, tăng cườn hàm lượng oxi thiết yếu cho cá và các sinh vật khác- vốn là một phần quan trọng trong nguồn cung cấp thực phẩm của chúng ta
Tác hại: thương gây ô nhiễm nước ở ao hồ, bể chứa, hồ cá, làm nước có mùi và vị khó chịu. Nếu mọc ở mật độ dày đặc, quá trình hô hấp của tảo xanh có thể làm giảm nghiêm trọng hàm lượng oxi trong nước => cá trong vùng có thể chết hàng loạt vì ngạt thở.
Tảo lục dạng tập đoàn. Volvox
NGÀNH TẢO LỤC
Tảo lục đơn bào
NGÀNH TẢO LỤC
Tảo lưỡi liềm(closterium)
Euglena
Tảo mắt
Đặc điểm: màu xanh lục, bơi trong nước nhờ lông roi, sông trong các ao hồ từ đọng, bể bơi, hồ cá, có 1 đốm măt màu đỏ nhạy cảm với ánh sáng
Tác hại:làm nước chuyển màu lục nhạt,bị vẫn đục và có mùi khó chịu. Nước chứa một lượng lớn tảo này sẽ không thích hợp để uống hoặc bơi lội
Tảo nâu(phaeophyta)
Tảo rong mơ(Focus)
Ý nghĩa: có giá trị thương mại quan trọng với con người. Là nguồn thức ăn cho cá và động vật biển khác. Làm thức ăn cho gia súc. Tại vùng Viễn Đông và Châu Âu, chúng được làm thực phẩm cho con người( có thể ăn tươi, sấy khô hoặc nấu súp). Một số tảo có chứa iot, số khác là loại phân bón tuyệt vời.
NGÀNH TẢO NÂU
Rong mơ(sargassum)
NGÀNH TẢO NÂU
Tảo sừng hươu(Fucus
CHRISOPHYTA
Tảo cát
Ý nghĩa:
Là bãi ăn rộng lớn trên đại dương cho vô số các động vật biển. Khi chết đi, bộ xương của tảo cát sẽ chìm xuống đáy biển hoặc sông hồ nơi chúng sinh sống. Những phần tử cực nhỏ này trút xuống như mưa qua vô số thế kỉ, tạo nên nhưng quặng Diatomit cực lớn với nhiều ứng dụng khác nhau như lọc và làm sạch chất lỏng; làm vật liệu cáh nhiệt rất tốt cho các loại nồi hơi, lò cao, tủ lạnh; được sử dụng như một chất mài mòn nhẹ dùng trong xi đánh bóng và bột cọ rửa
NGÀNH TẢO SILIC
Tảo thuyền(Navicula)
NGÀNH TẢO SILIC
Tảo lông chim(pinnularia)
NẤM NHẦY(myxomycota)
THE END
Cảm ơn quý thầy cô và các bạn đã quan tâm theo dõi
Chủ Đề:
Sự đa dạng của
Giới Khởi Sinh-Giới Nguyên Sinh
Welcome to
Các thành viên trong nhóm
Thanh Tùng
Văn Duẫn
Thịnh
Thái Bảo
Hạnh
Ngọc
Thơ
Ly Sa
Huyền
Thảo
Trang
GIỚI KHỞI SINH
Monera
Giới Khởi sinh (Monera) là một giới đã lỗi thời trong hệ thống năm giới của phân loại sinh học. Nó là những sinh vật nhỏ bé có kích thước hiển vi (từ 1-3μm) cấu tạo bởi các tế bào nhân sơ, là những sinh vật cổ sơ nhất xuất hiện khoảng 3,5 tỷ năm trước đây. Chúng sống khắp nơi, trong đất, nước, không khí; phương thức dinh dưỡng rất đa dạng: hoá tự dưỡng, hoá dị dưỡng, quang tự dưỡng và quang dị dưỡng. Nhiều vi khuẩn sống kí sinh trong các cơ thể khác. Vi khuẩn có chứa nhiều sắc tố quang hợp trong đó có diệp lục như vi khuẩn lam có khả năng tự dưỡng quang hợp như thực vật.
Giới Khởi sinh bao gồm phần lớn các sinh vật với cấu trúc tế bào nhân sơ. Vì lý do này nên giới Monera đôi khi cũng được gọi là Prokaryota hay Prokaryotae. Trước khi có sự tạo ra giới này thì nhóm sinh vật trong giới đã được coi như là thuộc về hai ngành tách rời của thực vật: Schizomycetes (vi khuẩn) đã được coi là nấm, và Cyanophyta được coi là tảo lục-lam. Nhóm cuối cùng này hiện nay được coi là một nhóm trong vi khuẩn, thông thường gọi là vi khuẩn lam và hiện tại đã biết là không có quan hệ họ hàng gần với thực vật, nấm hay động vật.
Các phân tích chuỗi gen ADN và ARN gần đây đã chứng minh rằng có hai nhóm chính của sinh vật nhân sơ là vi khuẩn (Bacteria) và vi khuẩn cổ (Archaea), chúng dường như không có mối quan hệ gần gũi hơn với nhau khi so với mối quan hệ của từng nhóm đối với sinh vật nhân chuẩn (Eukaryota/Eukarya). Vì thế, Monera kể từ đó đã bị chia ra thành Archaea và Bacteria, tạo thành hệ thống sáu giới và hệ thống ba vực gần đây. Tất cả các sơ đồ mới đều loại bỏ Monera và hiện nay coi Bacteria, Archaea, Eukarya như là ba vực (hay giới) tách rời.
Đa dạng giới khởi sinh
Theo quan điểm hiện đại (NCBI- National Center for Biotechnology Information, 2005) thì vi khuẩn bao gồm các ngành sau đây :
-Aquificae
-Thermotogae
-Thermodesulfobacteria
-Deinococcus-Thermus
-Chrysiogenetes
-Chloroflexi
-Nitrospirae
-Defferribacteres
-Cyanobacteria
-Proteobacteria
-Firmicutes
-Actinobacteria
-Planctomycetes
-Chlamydiae/Nhóm Verrucomicrobia
-Spirochaetes
-Fibrobacteres /Nhóm Acidobacteria
-Bacteroidetes/Nhóm Chlorobia
-Fusobacteria
-Dictyoglomi
Đa dạng giới khởi sinh
Việc phân ngành dựa trên các đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hóa, sinh thái...
Căn cứ vào tỷ lệ G + C trong ADN người ta xây dựng được cây phát sinh chủng loại (Phylogenetic tree) và chia vi khuẩn thành 11 nhóm sau đây :
-Nhóm Oxy hoá Hydrogen
-Nhóm Chịu nhiệt
-Nhóm Vi khuẩn không lưu huỳnh màu lục
-Nhóm Deinococcus
-Nhóm Vi khuẩn lam
-Nhóm Proteobacteria
-Nhóm Chlamydia
-Nhóm Planctomyces
-Nhóm Spirochaetes (Xoắn thể)
-Nhóm Vi khuẩn lưu huỳnh màu lục
-Nhóm Cytophaga
--Nhóm Vi khuẩn Gram dương
Sơ đồ về các loài điển hình
Để có khái niệm về các chi vi khuẩn thường gặp chúng ta làm quen với một số khoá phân loại đơn giản, dựa trên các đặc điểm về hình thái, sinh lý , sinh hoá. Trong thực tiễn với các loài vi khuẩn gây bệnh người ta thường chẩn đoán thêm bằng phản ứng huyết thanh (với các kháng thể đặc hiệu)
1.1.Vi khuẩn lưu huỳnh màu tía (Purple sulfur bacteria):
Thuộc nhóm này là các vi khuẩn kỵ khí bắt buộc, có khả năng quang tự dưỡng vô cơ (photolithoautotroph), tế bào có chứa chlorophyll a hoặc b , hệ thống quang hợp chứa các màng hình cầu hay hình phiến (lamellar) gắn với màng sinh chất. Để dùng làm nguồn cho điện tử (electron donors) trong quang hợp thường sử dụng H2, H2S hay S . Có khả năng di động với tiên mao mọc ở cực, có loài chu mao, tỷ lệ G+C là 45-70%.
Vi khuẩn quang hợp
(Phototrophic bacteria)
1.Vi khuẩn quang hợp (Phototrophic bacteria) :
a- Họ Chromatiaceae:
1.1.1- Chi Thiospirium
1.1.2. Chi Chromatium
1.1.3. Chi Thiocapsa
1.1.4. Chi Thiocystis
1.1.5. Chi Thiospirillum
1.1.6. Chi Thiorhodovibrio
1.1.7. Chi Amoebobacter
1.1.8. Chi Lamprobacter
1.1.9. Chi Lamprocystis
1.1.10.Chi Thiodyction
1.1.11.Chi Thiopedia
1.1.12. Chi Rhabdochromatium
1.1.13. Chi Thiorhodococcus
Chromatium
Thiocapsa
Thiocystis
Thiospirillum
Lamprocystis
Thiopedia
b- Họ Ectothiorhodospiraceae:
1.1.14- Chi Ectothiorhodospirace
1.1.15- Chi Halorhodospira
1.2-Vi khuẩn không lưu huỳnh màu tía (Nonsulfure purple bacteria)
Vi khuẩn không lưu huỳnh màu tía là nhóm vi khuẩn quang dị dưỡng hữu cơ (photoorganoheterotrophs) thường kỵ khí bắt buộc, một số loài là quang tự dưỡng vô cơ không bắt buộc (trong tối là hoá dị dưỡng hữu cơ- chemoorganoheterotrophs).
1.2.1- Chi Blastochloris
1.2.2- Chi Phaeospirillum
1.2.3- Chi Rhodobacter
1.2.4- Chi Rhodobium
1.2.5- Chi Rhodocista
1.2.6- Chi Rhodocyclus
1.2.7- Chi Rhooferax
1.2.8- Chi Rhodomicrobium
1.2.9- Chi Rhodoplanes
1.2.10-Chi Rhodopila
1.2.11- Chi Rhodopseudomonas
1.2.12- Chi Rhodospira
1.2.13- Chi Rhodospirillum
1.2.14- Chi Rhodothalassium
1.2.15- Chi Rhodovibrio
1.2.16-Chi Rhodovulum
1.2.17- Chi Rosespira
1.2.18- Chi Rubiviva
Rhodospirillum
Rhodospirillum dưới KHV điệntử
Rhodopseudomonas
Rhodopseudomonas dưới KHV điện tử
Rhodobacter
Rhodopila
Rhodocyclus purpureus
Rhomicrobium
1.3.Vi khuẩn lưu huỳnh màu lục (Green sulfure bacteria)
1.3.1- Chi Chlorobium
1.3.2- Chi Prosthecochloris
1.3.3- Chi Pelodictyon
1.3.4- Chi Ancalichliris
1.3.5- Chi Chloroherpeton
Chlorobium
Pelodictyon
Prosthecochloris
1.4.Vi khuẩn không lưu huỳnh màu lục (Green nonsulfur bacteria)
Chloronema
Chloroflexus
1.5- Vi khuẩn lam (Ngành Cyanobacteria)
Vi khuẩn lam được chia thành 5 nhóm (subsection) như sau:
a- Nhóm I (có tác giả gọi là bộ Chroococcales):
-Chamaesiphon
-Chroococcus
-Gloeothece
-Gleocapsa
-Prochloron
Chroococcus
Glooeothece
Gleocapsa
Prochloron
b-Nhóm II (có tác giả gọi là bộ Pleurocapsales):
-Pleurocapsa
-Dermocapsa
-Chroococcidiopsis
Chroococcidiopsis
Dermocapsa
Pleurocapsa
c-Nhóm III (có tác giả gọi là bộ Oscillatorriales):
-Lyngbya
-Osscillatoria
-Prochlorothrix
-Spirulina
-Pseudanabaena
Lyngbya
Oscillatoria
Prochlorothrix
Spirulina
Pseudanabaena
d-Nhóm IV (có tác giả gọi là bộ Nostocales) :
-Anabaena
-Cylindrospermum
-Aphanizomenon
-Nostoc
-Scytonema
-Calothrix
Anabaena trong Bèo hoa dâu
Anabaena
Cylindrospermum
Cylindrospermum
Calothrix
Nostoc
Scytonema
e-Nhóm V (có tác giả gọi là bộ Stigonematales) :
-Fischerella
-Stigonema
-Geitlerinema
Fischerella
Fischerella
Geitlerinema
Theo NCBT (2005) thì Vi khuẩn lam bao gồm những bộ sau đây:
-Chlorococcales
-Gloeobacteria
-Nostocales
-Oscillatoriales
-Pleurocapsales
-Prochlorales
2- Vi khuẩn sinh nội bào tử (Endospore-forming bacteria):
A-Vi khuẩn hình cầu
2.1- Chi Sporosarcina
AA-Vi khuẩn hình que
B-Kỵ khí bắt buộc
BB- Vi hiếu khí
BBB- Hiếu khí và kỵ khí không bắt buộc
Clostridium
Desulfotomaculum
Sporosarcina
Bacillus
Paenibacillus
3- Trực khuẩn Gram âm, lên men , hiếu khí hoặc kỵ khí không bắt buộc
Họ Vibrionaceae
3.1- Chi Aeromonas
3.2- Chi Enhydrobacter
3.3- Chi Photobacterium
3.4- Chi Pleisiomonas
3.5- Chi Vibrio
BB- Không di động, ký sinh ở động vật có xương sống
Họ Pasteurellaceae
3.6- Chi Actinobacillus
3.7- Chi Haemophilus
3.8-Chi Pasteurella
AA- Catalase âm tính, không di động hay di động nhờ chu mao
Họ Enterobacteriaceae
3.9- Chi Proteus
3.10-Chi Enterobacter
3.11-Chi Pantoea
3.12-Chi Rhanella
` 3.13-Chi Providencia
3.14-Chi Morganella
3.15-Chi Tatumella
3.16-Chi Salmonella
3.17-Chi Edwardisiella
3.18-Chi Citrobacter
3.19-Chi Budvicia
3.20-Chi Pragia
3.21-Chi Leminorella
3.22-Chi Serratia
3.23-Chi Xenorhabdus
3.24-Chi Klebsiella
3.25-Chi Kluyvera
3.26-Chi Yersinia
3.27-Chi Cedecea
3.28-Chi Ewingella
3.29-Chi Buttiauxella
3.30-Chi Moellerlla
3.31-Chi Leclecia
3.32-Chi Escherichia
3.33-Chi Yokenlla
3.34-Chi Hafnia
3.35-Chi Tatumella
Vibrio
Aeromonas
Photobacterium
Actinobacillus
Proteus
Vibrio
Enterobacte
Pasteurella
Pasteurella
Morganella
Salmonella
Salmonella
Yersinia
Citrobacter
Serratia
Serratia
Klebsiella
Klebsiella
Escherichia
4-Trực khuẩn Gram âm , không lên men , hiếu khí hoặc kỵ khí không bắt buộc
Thermomicrobium
Thermomicrobium
Thermoleophilum
Acetobacter
Thermus
Gluconobacter
Azotobacter
Methylobacterium
Bordetella
Rhizobium
và nốt sần trên rễ
Sinorhizobium
nốt sần trên rễ
Bradyrhizobium
và nốt sần trên rễ
Agrobacterium
và nốt sần
Pseudomonas
Alcaligenes
Flavobacterium
và khuẩn lạc
Chromobacterium
Acinetobacter
Moraxella
5- Cầu khuẩn Gram âm, kỵ khí bắt buộc
5.1- Chi Megasphaera
5.2- Chi Syntrophococcus
5.3- Chi Acidaminococcus
5.4- Chi Veillonella
Acidaminococcus
Veillonella
Megasphaera
6-Trực khuẩn, phẩy khuẩn, xoắn khuẩn Gram âm, kỵ khí :
Thermosipho
Syntrophobacter nuôi cấy chung
với Methanobrevibacte
Wolinella
Porphyromonas gingivalis
vệt cấy trên thạch máu
Leptotrichia
Bacteroides
Fusobacterium
Fusobacferium
Fusobacterium
Mitsuokella
7- Cầu khuẩn Gram dương hiếu khí và kỵ khí không bắt buộc
Micrococcus
Deinococcus
Deinococcus
Melissococcus
Melissococcus
Khuẩn lạc
Stomatococcus
Staphylococcus
Pediococcus
Staphylococcus
Pediococcus
Aerococcus
Enterococcus
Leuconostoc
Lactococcus
Lactococcus
8- Trực khuẩn Gram dương hiếu khí hoặc kỵ khí không bắt buộc
Brevibacterium
Arthrobacter
Arthrobacter
Rubrobacter
Aeromicrobium
Renibacterium
Corynebacterium
Propionibacterium
Listeria
Lactobacillus
Cellulomonas
Agromyces
Lactobacillus
Actinomyces
Cellulomonas
9- Trực khuẩn không quy tắc, không bào tử
Bifidobacterium
Eubacterium
Thermoanaerobacter dưới
kính hiển vi điện tử
Mobiluncus
10- Cầu khuẩn Gram dương kỵ khí bắt buộc
Peptostreptococcus
Ruminococcus
Peptostreptococcus
11- Phân loại xạ khuẩn
Xạ khuẩn là nhóm vi khuẩn đặc biệt. Chúng có khuẩn lạc khô và đa số có dạng hình phóng xạ (actino-) nhưng khuẩn thể lại có dạng sợi phân nhánh như nấm (myces. Số lượng đơn vị sinh khuẩn lạc (CFU- colony-forming unit) xạ khuẩn trong 1g đất thường đạt tới hàng triệu. Trên môi trường đặc đa số xạ khuẩn có hai koại khuẩn ty: khuẩn ty khí sinh (aerial mycelium) và khuẩn ty cơ chất (substrate mycelium). Nhiều loại chỉ có khuẩn ty cơ chất nhưng cũng có loại (như chi Sporichthya) lại chỉ có khuẩn ty khí sinh. Giữa khuẩn lạc thường thấy có nhiều bào tử màng mỏng gọi là bào tử trần (conidia hay conidiospores). Nếu bào tử nằm trong bào nang (sporangium) thì được gọi là nang bào tử hay bào tử kín (sporangiospores). Bào tử ở xạ khuẩn được sinh ra ở đầu một số khuẩn ty theo kiểu hình thành các vách ngăn (septa). Các chuỗi bào tử trần có thể chỉ là 1 bào tử (như ở Thermoactinomyces, Saccharomonospora, Promicromonospora, Micromonospora, Thermomonosspora...),có thể có 2 bào tử (như ở Microbispora), có thể là chuỗi ngắn (như ở Nocardia, Pseudonocardia, Streptoverticillium, Sporichthya, Actinomadura, Microtetraspora, Streptoalloteichus, Glycomyces, Amycolata, Amycolatopsis, Catellatospora, Microellobosporia...), có thể là chuỗi dài (như ở Streptomyces, Saccharopolyspora, Actinopolyspora, Kibdelosporangium, Kitasatosporia, Saccharothrix, nhiều loài ở Nocardia, Nocardioides, Pseudonocardia, Amycolatopsis, Streptoverticillium...), có thể các bào tử trần nằm trên bó sợi (synnema), tương tự bó sợi của nấm (như ở Actinosynnema, Actinomadura...). Các chuỗi bào tử có thể thẳng, có thể xoắn, có thể ở dạng lượn sóng, có thể mọc đơn hay mọc vòng... Các cuống sinh bào tử (sporophore) và cuống sinh nang bào tử (sporangiophorres) có thể riêng rẽ, có thể phân nhánh. Các đặc điểm hình thái này rất quan trọng khi tiến hành định tên xạ khuẩn.
Xạ khuẩn thuộc nhóm vi khuẩn Gram dương.
Khuẩn lạc xạ khuẩn
Khuẩn ty xạ khuẩn và bào tử
CỔ KHUẨN (Archaea)
. Phả hệ cổ khuẩn dựa trên trình tự 16S rARN
Các đại diện của hai nhóm cổ khuẩn Crenarchaeota và Euryarchaeota
Mối liên quan phả hệ của ba nhóm cổ khuẩn Euryarchaeota và
Crenarchaeota và Korarchaeota
Nanoarchaeum equitans (cầu khuẩn nhỏ) trên bề mặt Ignicoccus sp. (cầu khuẩn lớn)
. Hình thái tế bào của một số loài cổ khuẩn sinh methane
Hình thái một vài đại diện cổ khuẩn ưa mặn
Một số đại diện cổ khuẩn ưa nhiệt cao
Sulsolobus
GIỚI NGUYÊN SINH
Protista
Giới nguyên sinh gồm các sinh vật nhân thực, đơn bào hoặc đa bào, rất đa dạng về cấu tạo cũng như về phương thức dinh dưỡng. Tùy theo phương thức dinh dưỡng người ta chia chúng thành: Động vât nguyên sinh(Protozoa), Thực vật nguyên sinh( hay là Tảo-Algae) và Nấm nhầy(Myxomycota)
Trùng biến hình Trùng kiết lị
Trùng biến hình và trùng kiết lị có nhiều điểm giống nhau, chỉ khác là chân giả rất ngắn và sinh sản nhanh hơn. Chúng theo thức ăn, nước uống vào ruột hay gan người rồi kí sinh ở đó nuốt hồng cầu gây bệnh nguy hiểm
Bệnh lị-amip ruột
Bệnh lị-amip gan
Tảo lục(Chlorophyta)
Ý nghĩa: Trong quá trình tổng hợp thức ăn, chúng bổ sung oxi vào nước, tăng cườn hàm lượng oxi thiết yếu cho cá và các sinh vật khác- vốn là một phần quan trọng trong nguồn cung cấp thực phẩm của chúng ta
Tác hại: thương gây ô nhiễm nước ở ao hồ, bể chứa, hồ cá, làm nước có mùi và vị khó chịu. Nếu mọc ở mật độ dày đặc, quá trình hô hấp của tảo xanh có thể làm giảm nghiêm trọng hàm lượng oxi trong nước => cá trong vùng có thể chết hàng loạt vì ngạt thở.
Tảo lục dạng tập đoàn. Volvox
NGÀNH TẢO LỤC
Tảo lục đơn bào
NGÀNH TẢO LỤC
Tảo lưỡi liềm(closterium)
Euglena
Tảo mắt
Đặc điểm: màu xanh lục, bơi trong nước nhờ lông roi, sông trong các ao hồ từ đọng, bể bơi, hồ cá, có 1 đốm măt màu đỏ nhạy cảm với ánh sáng
Tác hại:làm nước chuyển màu lục nhạt,bị vẫn đục và có mùi khó chịu. Nước chứa một lượng lớn tảo này sẽ không thích hợp để uống hoặc bơi lội
Tảo nâu(phaeophyta)
Tảo rong mơ(Focus)
Ý nghĩa: có giá trị thương mại quan trọng với con người. Là nguồn thức ăn cho cá và động vật biển khác. Làm thức ăn cho gia súc. Tại vùng Viễn Đông và Châu Âu, chúng được làm thực phẩm cho con người( có thể ăn tươi, sấy khô hoặc nấu súp). Một số tảo có chứa iot, số khác là loại phân bón tuyệt vời.
NGÀNH TẢO NÂU
Rong mơ(sargassum)
NGÀNH TẢO NÂU
Tảo sừng hươu(Fucus
CHRISOPHYTA
Tảo cát
Ý nghĩa:
Là bãi ăn rộng lớn trên đại dương cho vô số các động vật biển. Khi chết đi, bộ xương của tảo cát sẽ chìm xuống đáy biển hoặc sông hồ nơi chúng sinh sống. Những phần tử cực nhỏ này trút xuống như mưa qua vô số thế kỉ, tạo nên nhưng quặng Diatomit cực lớn với nhiều ứng dụng khác nhau như lọc và làm sạch chất lỏng; làm vật liệu cáh nhiệt rất tốt cho các loại nồi hơi, lò cao, tủ lạnh; được sử dụng như một chất mài mòn nhẹ dùng trong xi đánh bóng và bột cọ rửa
NGÀNH TẢO SILIC
Tảo thuyền(Navicula)
NGÀNH TẢO SILIC
Tảo lông chim(pinnularia)
NẤM NHẦY(myxomycota)
THE END
Cảm ơn quý thầy cô và các bạn đã quan tâm theo dõi
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hồ Văn Duẫn
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)