Giáo trình Visual Foxpro
Chia sẻ bởi Lê Thị Xuân Huyền |
Ngày 26/04/2019 |
64
Chia sẻ tài liệu: Giáo trình Visual Foxpro thuộc Công nghệ thông tin
Nội dung tài liệu:
Bài 10 - Tạo reports và labels
I. Giới thiệu
Report là công cụ dùng để thiết kế các trang in báo cáo.
Cấu trúc của report thường được thiết kế theo một trong các dạng sau:
Dạng cột (Column report): Mỗi Field là một cột và mỗi Record nằm trên 1 dòng, như danh sách lớp; bảng điểm. Ví dụ
Dạng dòng (Row report): Mỗi field nằm trên 1 hàng và mỗi, hết record này đến record khác. Ví dụ
Dạng một - nhiều (One - To - Many Report): Dữ liệu được lấy từ 2 bảng, 1 bảng cha và một bảng con (có quan hệ One-Many với nhau). Cứ mỗi record cha sẽ có các record con phía dưới. Ví dụ
Dạng nhiều cột (Multi - Column report): Dạng cột và dòng như trên là dạng 1 “cột”, tuy nhiên có thể tạo các report trên thành dạng nhiều “cột”. Ví dụ
II. Thiết kế report sử dụng Wizard
Các bước thực hiện
Mở Project cần làm, trong Project Manager chọn Tab Documents
Chọn Report
Chọn New
Chọn Report Wizard, khi đó giao diện chọn kiểu Report Wizard xuất hiện như hình sau:
Chọn kiểu Report Wizard: Report Wizard - Tạo Repor từ một bảng đơn, hoặc One-To-Many Report Wizard - Tạo Report từ 2 bảng có quan hệ (1-nhiều) với nhau.
Ví dụ 1: Tạo Report từ bảng đơn (sử dụng Report Wizard)
Bước 0 - Bước 5 ở trên chọn Report Wizard, chọn OK
Step 1 - Select Fields: Chọn Database, Tables và Fields (Sử dụng lệnh >, >> để chọn các trường cần thiết. Khi đã chọn xong các trường, chọn Next để qua bước 2 (ví dụ chọn tất cả các trường của bảng DIEM).
Step 2 - Group Records: Chọn trường để nhóm dữ liệu, có thể tạo ra nhiều cấp nhóm (ví dụ chọn 2 cấp nhóm: 1 là malop, 2 là masv), chọn Next để qua bước 3.
Step 3 - Choose Report Style: Chọn kiểu report (hình thức mỗi style khi được chọn sẽ hiển thị ở hình bên - ví dụ này chọn Ledger ), chọn Next để qua bước 4.
Step 4 - Define Report Layout: Thiết lập cấu trúc report Trong đó: Number of Columns: Số “Cột” (chỉ cho phép khi không chọn Group); Field Layout Columns: Các trường ở dạng cột (dạng 1 - chỉ cho phép khi không chọn Group); Field Layout Row: Các trường ở dạng dòng (dạng 2 - chỉ cho phép khi không chọn Group); Orientation Portrait: Hướng giấy theo chiều đứng; Orientation Landscape: Hướng giấy theo chiều ngang (Trong ví dụ này chúng ta bỏ qua Step 4).
Step 5 - Sort Records: Chọn cách sắp xếp các bản ghi.
Step 6 - Finish: Kết thúc, chọn finish rồi nhập vào tên file cần ghi để kết thúc.
Ví dụ 2: Tạo One - To - Many Report
(Tương tự như ví dụ 1, sinh viên tự tìm hiểu)
III. Thiết kế report sử dụng Report designer
Các bước thực hiện
Mở Project cần làm, trong Project Manager chọn Tab Documents
Chọn Report
Chọn New
Chọn New Report, khi đó giao diện Report Designer xuất hiện như hình sau:
Trong đó: Phía trên là thanh công cụ, cửa sổ Report Designer là phần thiết kế report, phía dưới là thanh Report Controls.
1. Bands
Trong cửa sổ Report Designer có 3 phần: Page Header; Detail; Page Footer, các phần này gọi là các Band (nhóm).
Mặc định (khi tạo mới) mỗi Report có 3 band như trên.
Page Header: Những thiết kế trong phần này sẽ in lặp lại ở đầu mỗi trang
Detail: Những thiết kế trong phần này sẽ in tương ứng với mỗi bản ghi của vùng làm việc hiện thời.
Page Footer: Những thiết kế trong phần này sẽ in lặp lại ở cuối mỗi trang
Ngoài các Band trên chúng ta còn có thể thêm vào band Title và Summary như sau:
Click chuột trái trên nền Report
Chọn Optional Bands, khi đó giao diện chương trình xuất hiện như hình sau:
Đánh dấu chọn (check) vào các mục: Report has title band và Report has summary band, chọn OK để kết thúc. Khi đó giao diện Report Designer có dạng như hình sau:
Title: Những thiết kế trong phần này sẽ in một lần duy nhất ở đầu của Report.
Summary: Những thiết kế trong phần này sẽ in một lần duy nhất ở cuối của Report.
2. Thanh công cụ Report Controls
Trong thiết kế Report (Report Designer), Visual Foxpro cung cấp công cụ Report Control để đưa các điều kiển vào trong Report. Thanh Report control có dạng như hình sau.
Các Control
I. Giới thiệu
Report là công cụ dùng để thiết kế các trang in báo cáo.
Cấu trúc của report thường được thiết kế theo một trong các dạng sau:
Dạng cột (Column report): Mỗi Field là một cột và mỗi Record nằm trên 1 dòng, như danh sách lớp; bảng điểm. Ví dụ
Dạng dòng (Row report): Mỗi field nằm trên 1 hàng và mỗi, hết record này đến record khác. Ví dụ
Dạng một - nhiều (One - To - Many Report): Dữ liệu được lấy từ 2 bảng, 1 bảng cha và một bảng con (có quan hệ One-Many với nhau). Cứ mỗi record cha sẽ có các record con phía dưới. Ví dụ
Dạng nhiều cột (Multi - Column report): Dạng cột và dòng như trên là dạng 1 “cột”, tuy nhiên có thể tạo các report trên thành dạng nhiều “cột”. Ví dụ
II. Thiết kế report sử dụng Wizard
Các bước thực hiện
Mở Project cần làm, trong Project Manager chọn Tab Documents
Chọn Report
Chọn New
Chọn Report Wizard, khi đó giao diện chọn kiểu Report Wizard xuất hiện như hình sau:
Chọn kiểu Report Wizard: Report Wizard - Tạo Repor từ một bảng đơn, hoặc One-To-Many Report Wizard - Tạo Report từ 2 bảng có quan hệ (1-nhiều) với nhau.
Ví dụ 1: Tạo Report từ bảng đơn (sử dụng Report Wizard)
Bước 0 - Bước 5 ở trên chọn Report Wizard, chọn OK
Step 1 - Select Fields: Chọn Database, Tables và Fields (Sử dụng lệnh >, >> để chọn các trường cần thiết. Khi đã chọn xong các trường, chọn Next để qua bước 2 (ví dụ chọn tất cả các trường của bảng DIEM).
Step 2 - Group Records: Chọn trường để nhóm dữ liệu, có thể tạo ra nhiều cấp nhóm (ví dụ chọn 2 cấp nhóm: 1 là malop, 2 là masv), chọn Next để qua bước 3.
Step 3 - Choose Report Style: Chọn kiểu report (hình thức mỗi style khi được chọn sẽ hiển thị ở hình bên - ví dụ này chọn Ledger ), chọn Next để qua bước 4.
Step 4 - Define Report Layout: Thiết lập cấu trúc report Trong đó: Number of Columns: Số “Cột” (chỉ cho phép khi không chọn Group); Field Layout Columns: Các trường ở dạng cột (dạng 1 - chỉ cho phép khi không chọn Group); Field Layout Row: Các trường ở dạng dòng (dạng 2 - chỉ cho phép khi không chọn Group); Orientation Portrait: Hướng giấy theo chiều đứng; Orientation Landscape: Hướng giấy theo chiều ngang (Trong ví dụ này chúng ta bỏ qua Step 4).
Step 5 - Sort Records: Chọn cách sắp xếp các bản ghi.
Step 6 - Finish: Kết thúc, chọn finish rồi nhập vào tên file cần ghi để kết thúc.
Ví dụ 2: Tạo One - To - Many Report
(Tương tự như ví dụ 1, sinh viên tự tìm hiểu)
III. Thiết kế report sử dụng Report designer
Các bước thực hiện
Mở Project cần làm, trong Project Manager chọn Tab Documents
Chọn Report
Chọn New
Chọn New Report, khi đó giao diện Report Designer xuất hiện như hình sau:
Trong đó: Phía trên là thanh công cụ, cửa sổ Report Designer là phần thiết kế report, phía dưới là thanh Report Controls.
1. Bands
Trong cửa sổ Report Designer có 3 phần: Page Header; Detail; Page Footer, các phần này gọi là các Band (nhóm).
Mặc định (khi tạo mới) mỗi Report có 3 band như trên.
Page Header: Những thiết kế trong phần này sẽ in lặp lại ở đầu mỗi trang
Detail: Những thiết kế trong phần này sẽ in tương ứng với mỗi bản ghi của vùng làm việc hiện thời.
Page Footer: Những thiết kế trong phần này sẽ in lặp lại ở cuối mỗi trang
Ngoài các Band trên chúng ta còn có thể thêm vào band Title và Summary như sau:
Click chuột trái trên nền Report
Chọn Optional Bands, khi đó giao diện chương trình xuất hiện như hình sau:
Đánh dấu chọn (check) vào các mục: Report has title band và Report has summary band, chọn OK để kết thúc. Khi đó giao diện Report Designer có dạng như hình sau:
Title: Những thiết kế trong phần này sẽ in một lần duy nhất ở đầu của Report.
Summary: Những thiết kế trong phần này sẽ in một lần duy nhất ở cuối của Report.
2. Thanh công cụ Report Controls
Trong thiết kế Report (Report Designer), Visual Foxpro cung cấp công cụ Report Control để đưa các điều kiển vào trong Report. Thanh Report control có dạng như hình sau.
Các Control
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Thị Xuân Huyền
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)