Giao trinh tin hoc ung dung

Chia sẻ bởi Trịnh Viết Xanh | Ngày 26/04/2019 | 38

Chia sẻ tài liệu: Giao trinh tin hoc ung dung thuộc Tin học 12

Nội dung tài liệu:


Sở Giáo Dục và Đào Tạo HảI Dương
Trung tâm GDTX Huyện Ninh Giang






GV: TRịNH VIếT XANH


Giáo Trình
Tin Học ứng dụng



























HảI DươNG – 2009

Chương I:
Thông tin và biểu diễn thông tin

1.1. Các khái niệm cơ bản
Khái niệm Tin học
Khi xã hội càng phát triển, khối lượng thông tin cần xử lý ngày càng nhiều. Do đó việc cập nhật, xử lý, lưu trử, tìm kiếm hay truyền tải thông tin ... đòi hỏi phải nhanh chóng và độ chính xác cao.
Tin học (Informatics) là ngành khoa học nghiên cứu các phương pháp, công nghệ và các kỹ thuật xử lý thông tin một cách tự động.
Khái niệm máy tính
Máy tính điện tử (Computer) là công cụ xử lý thông tin một cách tự động theo một chương trình được xác định trước mà không cần sự tham gia trực tiếp của con người.
Mọi quá trình xử lý thông tin bằng máy tính đều thực hiện theo một chu trình sau:
Mã hoá (Coding) Giải mã (Decoding)




Khi sử dụng máy tính để giải quyết một vấn đề nào đó, thì bản thân máy tính không thể tự tìm được cách giải quyết, con người phải cung cấp đầy đủ ngay từ đầu cho máy tính các chỉ thị để hướng dẫn cho máy tính thực hiện đúng vấn đề đặt ra. Tập hợp các chỉ thị như vậy (do con người soạn ra theo một ngôn ngữ mà máy tính hiểu được) gọi là chương trình. Chương trình sẽ thay cho con người để điều khiển máy tính làm việc.
Như vậy, máy tính hoạt động theo nguyên tắc “tự động điều khiển bằng chương trình”.
Biểu diễn thông tin trong máy tính
Các thông tin xử lý trên máy tính đều được mã hóa ở dạng số nhị phân, với 2 ký hiệu 0 và 1. Mỗi vị trí lưu trữ một số nhị phân được tính là 1 BIT (Binary Digit), đây là đơn vị đo thông tin nhỏ nhất. Ngoài ra, còn có các đơn vị đo khác:
1 Byte = 8 bit
1 KB (KiloByte) = 2 10 byte = 1024 byte
1 MB (MegaByte) = 2 10 KB = 1.048.576 byte
1 GB (GigaByte) = 2 10 MB = 1.073.741.824 byte
Để trao đổi thông tin giữa người và các thiết bị trong máy, người ta xây dựng bảng mã nhị phân để biểu diễn các chữ cái, các chữ số, các câu lệnh…Bảng mã ASCII (American Standard Code for Information Interchange) được chọn làm bảng mã chuẩn. Trong đó, mỗi ký tự được mã hóa bởi một số nhị phân 8 BIT. Tổng số ký hiệu trong bảng mã ASCII là 28 = 256.
Ví dụ: Chữ A có mã ASCII là 65 và được biểu diễn trong máy tính bởi dãy bit:
0100 0001
Bộ mã Unicode :
Với nhu cầu xử lý thông tin hiện nay ngày càng phong phú và đa dạng, nhiều nước trên thế giới nhận thấy 256 ký tự khác nhau của ASCII không đáp ứng được nhu cầu. Bảng mã 8 bit với 256 giá trị không thể đủ chỗ để mã hóa các ký tự của các ngôn ngữ dùng chữ hình tượng như tiếng Hán, Tiếng Nhật, Hàn quốc ...
Bộ mã Unicode ra đời nhằm khắc phục các nhược điểm nói trên và nhằm xây dựng một bộ mã chuẩn vạn năng dùng chung cho tất cả mọi ngôn ngữ trên thế giới. Unicode là bộ mã ký tự 16 bit, tương thích hoàn toàn với chuẩn quốc tế ISO/IEC 10646-1993. Với 65536 ký tự Unicode hầu như có thể mã hóa tất cả các ngôn ngữ trên thế giới.
Hiện nay trong môi trường Windows, bộ MS Office 2000, 2002, 2003 hỗ trợ rất tốt bộ mã Unicode. Trong môi trường mạng Internet Explore 5.0 cũng cho phép hiển thị các trang Web được thiết kế theo chuẩn Unicode.
























Chương II: Hệ thống máy tính
1.2. Hệ thống máy vi tính
Gồm các bộ phận chính sau:
Bộ vi xử lý.
Bộ nhớ trong: RAM, ROM.
Bộ nhớ ngoài: đĩa mềm, đĩa cứng, đĩa CD-ROM, băng từ ...
Các thiết bị nhập: bàn phím, chuột, máy quét ...
Các thiết bị xuất: màn hình, máy in, máy vẽ ...

Sơ đồ khối một hệ máy tính




* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trịnh Viết Xanh
Dung lượng: | Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)