Giao duc moi truong trong mon Ngu van THCS
Chia sẻ bởi Trịnh Xuân Toàn |
Ngày 21/10/2018 |
36
Chia sẻ tài liệu: Giao duc moi truong trong mon Ngu van THCS thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
1
PHềNG GIO D?C V DO T?O VAN GIANG
CHÀO MỪNG CÁC THẦY, CÔ GIÁO VỀ DỰ LỚP TẬP HUẤN
“Gi¸o dôc b¶o vÖ m«i trêng trong m«n ng÷ v¨n THCS”
2
Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Ngữ văn
Phần I: Những vấn đề chung
I. Một số kiến thức cơ bản về môi trường:
1. Định nghĩa:
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ?nh hưởng đến đời sống, s?n xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật.
(Điều 3, Luật B?o vệ môi trường năm 2005)
Theo nghĩa rộng thì môi trường sống của con người là tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người như tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội.
3
Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Ngữ văn
Môi trường
tự nhiên
Môi trường
xã hội
Môi trường s?ng
c?a con ngu?i
4
Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Ngữ văn
- Môi trường tự nhiên:
Bao gồm các thành phần tự nhiên như địa hình, địa chất, đất trồng, khí hậu, nước, sinh vật,.
Môi trường xã hội:
Môi trường xã hội là tổng thể các mối quan hệ giữa con người với con người theo khuôn khổ nhất định, tạo thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác. Môi trường xã hội được thể hiện cụ thể bằng các luật lệ, thể chế, cam kết, quy định,.
5
Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Ngữ văn
2. Các chức năng chủ yếu của môi trường:
- Không gian sinh sống cho con người và thế giới sinh vật.
- Chứa đựng tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất của con người.
- Nơi chứa đựng các phế th?i của đời sống và sản xuất.
- Lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
- Môi trường xã hội có ảnh hưởng, tác động đến sự hình thành và phát triển nhân cách con người.
6
Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Ngữ văn
3. Thành phần của môi trường t? nhiờn:
a. Thạch quyển:
Là toàn bộ lớp vỏ của Trái Đất và phần trên cùng của lớp Manti (đến độ sâu khoảng100 km) trên phần lục địa và 20 - 30 km dưới đáy đại dương.
b. Thủy quyển:
Bao gồm tất c? các phần nước của Trái Đất (hồ ao, sông ngòi, đại dương, bang tuyết, nước ngầm...). Nước chiếm 71% diện tích bề mặt Trái Đất, tương đương với 361 triệu km2, có tác dụng duy trì sự sống cho tất cả các sinh vật. Nước tồn tại ở 3 thể: rắn(băng, tuyết), lỏng và khí(hơi nước)
7
Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Ngữ văn
Khí quyển là lớp vỏ không khí bao bọc xung quanh v b?o v? trái dất.
c. Khí quyển (còn gọi là môi trường không khí):
d. Sinh quyển (hay môi trường sinh học):
Là một hệ thống tự nhiên động, rất phức tạp. Gồm động, thực vật, các hệ sinh thái. Các sinh vật tương tác với môi trường tạo nên quá trình trao đổi chất và năng lượng. Dặc trưng cho hoạt động sinh quyển là các chu trình sinh địa hóa.
8
Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Ngữ văn
ii. tình hình môi trường việt nam hiện nay:
1. Mụi tru?ng d?t
Việt Nam có diện tích đất tự nhiên 331.314km2. Phần đất liền là 31,2 triệu ha (chiếm 94,5%), xếp thứ 58/200 nước.
Dân số đông (84.156.000 - năm 2006), diện tích đất bình quân đầu người thấp (xếp thứ 159/200 nước). Mặc dù vậy vẫn còn 5,28 triệu ha đất bỏ hoang, phần lớn bị thoái hóa nặng.
*Quản lý đất đai:
- Chống xói mòn cho đất (ruộng bậc thang, gi? và trồng rừng đầu nguồn, chỏm núi, chỏm đồi.
- Khử mặn, chua, phèn.
- Chống ô nhiễm đất.
- Giáo dục ý thức phổ biến khoa học thổ nhưỡng.
9
Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Ngữ văn
2. Mụi tru?ng r?ng
- Rừng là nguồn tài nguyên quý giá của nước ta, có vai trò điều hòa khí hậu, bảo vệ Trái Đất, giữ nước ngầm và là nơi lưu giữ các nguồn gen quý giá. Rừng được xem là "lá phổi xanh" của Trái Đất (1ha rừng mỗi năm đưa vào khí quyển ? 16 tấn 02)
Trong vòng 50 nam qua (tính đến 1995), mỗi nam nước ta mất đi kho?ng 100.000 ha rừng.
Tỉ lệ rừng che phủ: 1943 (43%); 1976 (35%); 1990 (27%).
10
11
Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Ngữ văn
Nguyên nhân làm suy thoái rừng:
- Nhu cầu gỗ tang nhanh ? Khai thác quá mức (tổng lượng gỗ thế giới: 315 tỉ m3; tốc độ khai thác 6 tỉ m3 /năm).
- Phá rừng lấy đất ? nông nghiệp, chan nuôi, s?n xuất công nghiệp, khai khoáng ...
- Sự cố thiên nhiên: bão, lụt, hạn hán, cháy r?ng.
- Ô nhiễm môi trường: mưa axit, ô nhiễm không khí, nguồn nước...
12
Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Ngữ văn
3. Mụi tru?ng nu?c:
Hiện nay một số thành phố lớn đã xảy ra tình trạng khan hiếm nước: Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, Việt Trì, Hải Phòng...
"Không ph?i là đất mà là nước đã cho ta sự sống"
ở Việt Nam có lượng mưa lớn nhưng do nằm ở hạ lưu các con sông, lượng nước chỉ khoảng 325 tỉ m3/năm nên rất dễ thiếu nước. Nếu dân số tăng lên 150 triệu người thì chỉ còn 2.467m3 người/năm, xấp xỉ với các quốc gia hiếm nước.
13
Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Ngữ văn
Ô nhiễm nguồn nước
- Các s?n phẩm phế th?i đưa vào nước phá vỡ sự cân bằng sinh thái tự nhiên làm cho nước bị ô nhiễm.
Công nghiệp phát triển, dân số tang nhanh, đô thị
hoá mạnh ? nhiều con sông bị ô nhiễm: Sông Cầu (Thái Nguyên), sông Tô Lịch (Hà Nội), sông Thị Nghè (Thành phố Hồ Chí Minh)...
14
Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Ngữ văn
Ô nhiễm không khí là sự làm biến đổi toàn thể hay một phần khí quyển theo hướng có hại cho người và sinh vật.
Nguyên nhân ô nhiễm không khí
- Do thiên nhiên:
Núi lửa, gió bão, sóng biển...
Khí thoát ra từ phân huỷ động, thực vật
- Do hoạt động của con người:
+ Khí th?i công nghiệp CO2, SO2, (chiếm 50 % khí nhà kính)
+ Hoạt động giao thông vận t?i: khói x? từ động cơ
+ Các hoạt động khác: sử dụng than, củi, gas ...
4. Môi trường không khí
15
Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Ngữ văn
- Da dạng sinh học: Là sự phong phú của sự sống, đa dạng về vốn gen, đa dạng thành phần loài và đa dạng các hệ sinh thái.
5. Suy gi?m da dạng sinh học:
- Khu hệ thực vật: Việt Nam có 13.766 loài thực vật,
- Khu hệ động vật: Nước ta cú 5.155 loài côn trùng, 258 loài bò sát, 82 loài ếch nhái, 275 loài thú, khoảng 1000 loài chim, 782 loài động vật không xương sống, 544 loài cá nước ngọt.
16
Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Ngữ văn
- Hiện nay, nhiều loài động, thực vật quý hiếm của Việt Nam có nguy cơ bị tiêu diệt do việc khai thác bừa bãi.
Cẩm lai (Dalbergia cochinchinensisi)
Giáng hương (Pterocarpus macrocarpus)
17
Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Ngữ văn
18
Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Ngữ văn
6. ễ nhi?m mụi tru?ng do vi?c x? lớ ch?t th?i chua d?m b?o
Kinh t? phát tri?n, đời sống đi lên, sự gia tăng dân số và quá trình đô thị hóa làm cho chất thải ngày một nhiều hơn
Chất thải sinh hoạt:
Chất thải công nghiệp:
Chất thải nguy hại:
19
7. Điều kiện vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, cung cấp nước sạch ở đô thị và nông thôn thấp
Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Ngữ văn
20
III. Một số biện pháp giữ gìn, bảo vệ, cải thiện
và xây dựng môi trường xanh - sạch - đẹp.
- Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước, tạo cơ chế pháp lí và chính sách bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động bảo vệ môi trường.
- áp dụng các biện pháp kĩ thuật trong bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Ngữ văn
21
IV. Một số vấn đề về giáo dục bảo vệ môi trường.
1. Sự cần thiết của việc giáo dục bảo vệ môi trường trong trường học, chủ trương của Đảng và nhà nước, của ngành Giáo dục và Đào tạo về công tác giáo dục và bảo vệ môi trường.
Sự cần thiết của việc giáo dục bảo vệ môi trường trong trường học:
- Trang bị kiến thức về môi trường, kĩ năng BVMT.
- Hình thành thói quen, hành vi ứng xử văn minh, lịch sự với môi trường.
(Cho hơn 24 triệu HS, SV, GV và cán bộ QL Giáo dục)
b. Chủ trương của Đảng và nhà nước, của ngành Giáo dục và Đào tạo về công tác giáo dục và bảo vệ môi trường:
Phát triển kinh tế đi đôi với BVMT và phát triển XH
(Quy định bằng những văn bản cụ thể)
22
2. Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường trong các trường THCS
a/ Mục tiêu giáo dục BVMT nói chung:
Hiểu được bản chất của vấn đề môi trường: tính phức tạp, quan hệ nhiều mặt, nhiều chiều, tính hữu hạn của tài nguyên, quan hệ giữa môi trường và phát triển, giữa môi trường địa phương, vùng
quốc gia với môi trường khu vực và toàn cầu.
- Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề môi trường như là một nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển của mỗi cá nhân, cộng đồng và quốc tế. Từ đó có thái độ, cách ứng xử đúng đắn trước các vấn đề môi trường.
- Có tri thức, kĩ năng, phương pháp hành động để nâng cao năng lực lựa chọn phong cách sống, thích hợp với việc sử dụng hợp lí và khôn ngoan các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tham gia tốt vào việc phòng ngừa và giải quyết các vấn đề môi trường nơi sinh sống và làm việc
23
b/ Mục tiêu giáo dục BVMT trong chương trình giáo dục phổ thông:
* Kiến thức:
Khái niệm môi trường, hệ sinh thái, các thành phần môi trường, quan hệ giữa chúng
Nguồn tài nguyên, khai thác - sử dụng - tái tạo tài nguyên .
- Dân số - môi trường
- Sự suy thoái môi trường (hiện trạng, nguyên nhân - hậu quả)
- Các biện pháp BVMT
* Kỹ năng - Hành vi:
- Phát hiện vấn đề MT và ứng xử tích cực trước vấn đề
- Có hành động cụ thể BVMT
- Tuyên truyền, vận động BVMT trong gia đình, nhà trường, cộng đồng
24
b/ Mục tiêu giáo dục BVMT trong chương trình giáo dục phổ thông:
* Thái độ - Tình cảm:
Có tình cảm yêu quý, tôn trọng thiên nhiên.
Có tình yêu quê hương, tôn trọng di sản văn hóa.
Có thái độ thân thiện với môi trường, ý thức được hành động trước vấn
đề môi trường nảy sinh.
Có ý thức:
+ Quan tâm thường xuyên đến MT sống của cá nhân, gia đình, cộng đồng.
+ Bảo vệ: đa dạng sinh học, rừng, đất đai, nguồn nước, không khí .
+ Giữ gìn VSAT thực phẩm, AT lao động
+ ủng hộ, chủ động tham gia các HĐ BVMT, phê phán các hành vi gây hại
cho MT.
25
3. Nguyên tắc, phương thức, phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường trong trường THCS.
a. Nguyên tắc
- Tích hợp với các môn học và các hoạt động.
- Phù hợp với mục tiêu đào tạo của cấp học.
- Phải coi trọng tình hình thực tế môi trường của từng địa phương.
Chú trọng thực hành, hình thành các kĩ năng, phương pháp hành động.
Cách tiếp cận cơ bản của giáo dục bảo vệ môi trường là giáo dục về môi trường, trong môi trường và vì môi trường.
Tận dụng các cơ hội để giáo dục BVMT nhưng phải đảm bảo kiến thức cơ bản của từng môn học, tính logic của nội dung, không làm quá tải lượng kiến thức và tăng thời gian của môn học.
26
Giáo dục BVMT là một lĩnh vực giáo dục liên ngành, vì vậy được triển khai theo hướng tích hợp. Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường được tích hợp trong các môn học thông qua các chương, bài cụ thể.
b. Phương thức giáo dục:
Việc tích hợp thể hiện ở 3 mức độ:
+ Mức độ toàn phần: mục tiêu và nội dung của bài học phù hợp hoàn toàn với mục tiêu và nội dung của giáo dục bảo vệ môi trường.
+ Mức độ bộ phận: Chỉ có một phần của bài học có mục tiêu và nội dung giáo dục BVMT.
+ Mức độ liên hệ: có điều kiện liên hệ một cách logic.
27
Giáo dục BVMT sử dụng nhiều phương pháp dạy học bộ môn, chịu sự chi phối của phương pháp đặc trưng bộ môn.
c. Các phương pháp giáo dục BVMT
- Tuy nhiên nó cũng có những phương pháp đặc thù như tham quan, điều tra, khảo sát, nghiên cứu thực địa, dùng thí nghiệm, khai thác kinh nghiệm thực tế.
28
Phần II: Giáo dục bảo vệ môi trườngtrong môn ngữ văn
I. Những địa chỉ bài tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong sách ngữ văn trung học cơ sở.
(Tài liệu phát tay: Từ trang 25 - Trang 29)
1. Chỉ tích hợp những bài có nội dung thực sự liên quan đến môi trường, không gượng ép. Không tràn lan, không tích hợp với những bài ít liên quan hoặc không liên quan trực tiếp đến môi trường.
II. Nguyên tắc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn ngữ văn.
2. Đảm bảo đặc trưng môn học. Không biến giờ học thành giờ trình bày giáo dục về môi trường. Giáo dục môi trường chỉ là một nội dung được tích hợp một cách tự nhiên, hoà đồng trong các đơn vị kiến thức chuyên môn.
( vớ d?.)
29
3. Không làm tăng nội dung học tập đến quá tải. Các phương diện về môi trường cần được nghiên cứu kĩ, chọn lọc cẩn thận, đảm bảo cho học sinh vừa nắm vững kiến thức chuyên môn vừa hiểu biết về môi trường, có ý thức giữ gìn, bảo vệ môi trường.
4. Chia nhỏ, rải đều vấn đề môi trường vào các bài trong mỗi lớp một cách hợp lí.
5. Đảm bảo tính hấp dẫn của các hoạt động. Cần tạo ra những hoạt động câu lạc bộ: thi sáng tác, thi tìm hiểu, tham quan thực tế...
30
Phần III: Thực hành
Phân công như sau:
Nhóm 1: 2 bài lớp 6:
Mẹ hiền dạy con ; Sông nước Cà Mau
Nhóm 2: 2 bài lớp 7:
Cuộc chia tay của những con búp bê; Qua Đèo Ngang
Nhóm 3: 2 bài lớp 8:
Nhớ rừng; Đi bộ ngao du
Nhóm 4: 2 bài lớp 9:
Đoàn thuyền đánh cá; ánh trăng
31
Yêu cầu thực hành:
1/ Xác định mục tiêu BVMT tích hợp trong bài (KT, KN, TĐ)
2/ Cách thức tích hợp giáo dục BVMT trong bài dạy
(Dựa trên nguyên tắc tích hợp, thiết kế hệ thống câu hỏi - đơn vị kiến thức như thế nào để thể hiện sự tích hợp giáo dục BVMT trong bài học Ngữ văn)
32
Cách thức tiến hành thực hành:
- Các nhóm chuẩn bị bằng bản điện tử (theo yêu cầu đã nêu) Thời gian: 45 phút
- Đại diện các nhóm trình bày
- Các nhóm khác cùng trao đổi
33
Trân trọng cảm ơn các thầy, cô!
PHềNG GIO D?C V DO T?O VAN GIANG
CHÀO MỪNG CÁC THẦY, CÔ GIÁO VỀ DỰ LỚP TẬP HUẤN
“Gi¸o dôc b¶o vÖ m«i trêng trong m«n ng÷ v¨n THCS”
2
Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Ngữ văn
Phần I: Những vấn đề chung
I. Một số kiến thức cơ bản về môi trường:
1. Định nghĩa:
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ?nh hưởng đến đời sống, s?n xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật.
(Điều 3, Luật B?o vệ môi trường năm 2005)
Theo nghĩa rộng thì môi trường sống của con người là tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người như tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội.
3
Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Ngữ văn
Môi trường
tự nhiên
Môi trường
xã hội
Môi trường s?ng
c?a con ngu?i
4
Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Ngữ văn
- Môi trường tự nhiên:
Bao gồm các thành phần tự nhiên như địa hình, địa chất, đất trồng, khí hậu, nước, sinh vật,.
Môi trường xã hội:
Môi trường xã hội là tổng thể các mối quan hệ giữa con người với con người theo khuôn khổ nhất định, tạo thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác. Môi trường xã hội được thể hiện cụ thể bằng các luật lệ, thể chế, cam kết, quy định,.
5
Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Ngữ văn
2. Các chức năng chủ yếu của môi trường:
- Không gian sinh sống cho con người và thế giới sinh vật.
- Chứa đựng tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất của con người.
- Nơi chứa đựng các phế th?i của đời sống và sản xuất.
- Lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
- Môi trường xã hội có ảnh hưởng, tác động đến sự hình thành và phát triển nhân cách con người.
6
Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Ngữ văn
3. Thành phần của môi trường t? nhiờn:
a. Thạch quyển:
Là toàn bộ lớp vỏ của Trái Đất và phần trên cùng của lớp Manti (đến độ sâu khoảng100 km) trên phần lục địa và 20 - 30 km dưới đáy đại dương.
b. Thủy quyển:
Bao gồm tất c? các phần nước của Trái Đất (hồ ao, sông ngòi, đại dương, bang tuyết, nước ngầm...). Nước chiếm 71% diện tích bề mặt Trái Đất, tương đương với 361 triệu km2, có tác dụng duy trì sự sống cho tất cả các sinh vật. Nước tồn tại ở 3 thể: rắn(băng, tuyết), lỏng và khí(hơi nước)
7
Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Ngữ văn
Khí quyển là lớp vỏ không khí bao bọc xung quanh v b?o v? trái dất.
c. Khí quyển (còn gọi là môi trường không khí):
d. Sinh quyển (hay môi trường sinh học):
Là một hệ thống tự nhiên động, rất phức tạp. Gồm động, thực vật, các hệ sinh thái. Các sinh vật tương tác với môi trường tạo nên quá trình trao đổi chất và năng lượng. Dặc trưng cho hoạt động sinh quyển là các chu trình sinh địa hóa.
8
Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Ngữ văn
ii. tình hình môi trường việt nam hiện nay:
1. Mụi tru?ng d?t
Việt Nam có diện tích đất tự nhiên 331.314km2. Phần đất liền là 31,2 triệu ha (chiếm 94,5%), xếp thứ 58/200 nước.
Dân số đông (84.156.000 - năm 2006), diện tích đất bình quân đầu người thấp (xếp thứ 159/200 nước). Mặc dù vậy vẫn còn 5,28 triệu ha đất bỏ hoang, phần lớn bị thoái hóa nặng.
*Quản lý đất đai:
- Chống xói mòn cho đất (ruộng bậc thang, gi? và trồng rừng đầu nguồn, chỏm núi, chỏm đồi.
- Khử mặn, chua, phèn.
- Chống ô nhiễm đất.
- Giáo dục ý thức phổ biến khoa học thổ nhưỡng.
9
Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Ngữ văn
2. Mụi tru?ng r?ng
- Rừng là nguồn tài nguyên quý giá của nước ta, có vai trò điều hòa khí hậu, bảo vệ Trái Đất, giữ nước ngầm và là nơi lưu giữ các nguồn gen quý giá. Rừng được xem là "lá phổi xanh" của Trái Đất (1ha rừng mỗi năm đưa vào khí quyển ? 16 tấn 02)
Trong vòng 50 nam qua (tính đến 1995), mỗi nam nước ta mất đi kho?ng 100.000 ha rừng.
Tỉ lệ rừng che phủ: 1943 (43%); 1976 (35%); 1990 (27%).
10
11
Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Ngữ văn
Nguyên nhân làm suy thoái rừng:
- Nhu cầu gỗ tang nhanh ? Khai thác quá mức (tổng lượng gỗ thế giới: 315 tỉ m3; tốc độ khai thác 6 tỉ m3 /năm).
- Phá rừng lấy đất ? nông nghiệp, chan nuôi, s?n xuất công nghiệp, khai khoáng ...
- Sự cố thiên nhiên: bão, lụt, hạn hán, cháy r?ng.
- Ô nhiễm môi trường: mưa axit, ô nhiễm không khí, nguồn nước...
12
Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Ngữ văn
3. Mụi tru?ng nu?c:
Hiện nay một số thành phố lớn đã xảy ra tình trạng khan hiếm nước: Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, Việt Trì, Hải Phòng...
"Không ph?i là đất mà là nước đã cho ta sự sống"
ở Việt Nam có lượng mưa lớn nhưng do nằm ở hạ lưu các con sông, lượng nước chỉ khoảng 325 tỉ m3/năm nên rất dễ thiếu nước. Nếu dân số tăng lên 150 triệu người thì chỉ còn 2.467m3 người/năm, xấp xỉ với các quốc gia hiếm nước.
13
Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Ngữ văn
Ô nhiễm nguồn nước
- Các s?n phẩm phế th?i đưa vào nước phá vỡ sự cân bằng sinh thái tự nhiên làm cho nước bị ô nhiễm.
Công nghiệp phát triển, dân số tang nhanh, đô thị
hoá mạnh ? nhiều con sông bị ô nhiễm: Sông Cầu (Thái Nguyên), sông Tô Lịch (Hà Nội), sông Thị Nghè (Thành phố Hồ Chí Minh)...
14
Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Ngữ văn
Ô nhiễm không khí là sự làm biến đổi toàn thể hay một phần khí quyển theo hướng có hại cho người và sinh vật.
Nguyên nhân ô nhiễm không khí
- Do thiên nhiên:
Núi lửa, gió bão, sóng biển...
Khí thoát ra từ phân huỷ động, thực vật
- Do hoạt động của con người:
+ Khí th?i công nghiệp CO2, SO2, (chiếm 50 % khí nhà kính)
+ Hoạt động giao thông vận t?i: khói x? từ động cơ
+ Các hoạt động khác: sử dụng than, củi, gas ...
4. Môi trường không khí
15
Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Ngữ văn
- Da dạng sinh học: Là sự phong phú của sự sống, đa dạng về vốn gen, đa dạng thành phần loài và đa dạng các hệ sinh thái.
5. Suy gi?m da dạng sinh học:
- Khu hệ thực vật: Việt Nam có 13.766 loài thực vật,
- Khu hệ động vật: Nước ta cú 5.155 loài côn trùng, 258 loài bò sát, 82 loài ếch nhái, 275 loài thú, khoảng 1000 loài chim, 782 loài động vật không xương sống, 544 loài cá nước ngọt.
16
Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Ngữ văn
- Hiện nay, nhiều loài động, thực vật quý hiếm của Việt Nam có nguy cơ bị tiêu diệt do việc khai thác bừa bãi.
Cẩm lai (Dalbergia cochinchinensisi)
Giáng hương (Pterocarpus macrocarpus)
17
Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Ngữ văn
18
Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Ngữ văn
6. ễ nhi?m mụi tru?ng do vi?c x? lớ ch?t th?i chua d?m b?o
Kinh t? phát tri?n, đời sống đi lên, sự gia tăng dân số và quá trình đô thị hóa làm cho chất thải ngày một nhiều hơn
Chất thải sinh hoạt:
Chất thải công nghiệp:
Chất thải nguy hại:
19
7. Điều kiện vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, cung cấp nước sạch ở đô thị và nông thôn thấp
Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Ngữ văn
20
III. Một số biện pháp giữ gìn, bảo vệ, cải thiện
và xây dựng môi trường xanh - sạch - đẹp.
- Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước, tạo cơ chế pháp lí và chính sách bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động bảo vệ môi trường.
- áp dụng các biện pháp kĩ thuật trong bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Ngữ văn
21
IV. Một số vấn đề về giáo dục bảo vệ môi trường.
1. Sự cần thiết của việc giáo dục bảo vệ môi trường trong trường học, chủ trương của Đảng và nhà nước, của ngành Giáo dục và Đào tạo về công tác giáo dục và bảo vệ môi trường.
Sự cần thiết của việc giáo dục bảo vệ môi trường trong trường học:
- Trang bị kiến thức về môi trường, kĩ năng BVMT.
- Hình thành thói quen, hành vi ứng xử văn minh, lịch sự với môi trường.
(Cho hơn 24 triệu HS, SV, GV và cán bộ QL Giáo dục)
b. Chủ trương của Đảng và nhà nước, của ngành Giáo dục và Đào tạo về công tác giáo dục và bảo vệ môi trường:
Phát triển kinh tế đi đôi với BVMT và phát triển XH
(Quy định bằng những văn bản cụ thể)
22
2. Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường trong các trường THCS
a/ Mục tiêu giáo dục BVMT nói chung:
Hiểu được bản chất của vấn đề môi trường: tính phức tạp, quan hệ nhiều mặt, nhiều chiều, tính hữu hạn của tài nguyên, quan hệ giữa môi trường và phát triển, giữa môi trường địa phương, vùng
quốc gia với môi trường khu vực và toàn cầu.
- Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề môi trường như là một nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển của mỗi cá nhân, cộng đồng và quốc tế. Từ đó có thái độ, cách ứng xử đúng đắn trước các vấn đề môi trường.
- Có tri thức, kĩ năng, phương pháp hành động để nâng cao năng lực lựa chọn phong cách sống, thích hợp với việc sử dụng hợp lí và khôn ngoan các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tham gia tốt vào việc phòng ngừa và giải quyết các vấn đề môi trường nơi sinh sống và làm việc
23
b/ Mục tiêu giáo dục BVMT trong chương trình giáo dục phổ thông:
* Kiến thức:
Khái niệm môi trường, hệ sinh thái, các thành phần môi trường, quan hệ giữa chúng
Nguồn tài nguyên, khai thác - sử dụng - tái tạo tài nguyên .
- Dân số - môi trường
- Sự suy thoái môi trường (hiện trạng, nguyên nhân - hậu quả)
- Các biện pháp BVMT
* Kỹ năng - Hành vi:
- Phát hiện vấn đề MT và ứng xử tích cực trước vấn đề
- Có hành động cụ thể BVMT
- Tuyên truyền, vận động BVMT trong gia đình, nhà trường, cộng đồng
24
b/ Mục tiêu giáo dục BVMT trong chương trình giáo dục phổ thông:
* Thái độ - Tình cảm:
Có tình cảm yêu quý, tôn trọng thiên nhiên.
Có tình yêu quê hương, tôn trọng di sản văn hóa.
Có thái độ thân thiện với môi trường, ý thức được hành động trước vấn
đề môi trường nảy sinh.
Có ý thức:
+ Quan tâm thường xuyên đến MT sống của cá nhân, gia đình, cộng đồng.
+ Bảo vệ: đa dạng sinh học, rừng, đất đai, nguồn nước, không khí .
+ Giữ gìn VSAT thực phẩm, AT lao động
+ ủng hộ, chủ động tham gia các HĐ BVMT, phê phán các hành vi gây hại
cho MT.
25
3. Nguyên tắc, phương thức, phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường trong trường THCS.
a. Nguyên tắc
- Tích hợp với các môn học và các hoạt động.
- Phù hợp với mục tiêu đào tạo của cấp học.
- Phải coi trọng tình hình thực tế môi trường của từng địa phương.
Chú trọng thực hành, hình thành các kĩ năng, phương pháp hành động.
Cách tiếp cận cơ bản của giáo dục bảo vệ môi trường là giáo dục về môi trường, trong môi trường và vì môi trường.
Tận dụng các cơ hội để giáo dục BVMT nhưng phải đảm bảo kiến thức cơ bản của từng môn học, tính logic của nội dung, không làm quá tải lượng kiến thức và tăng thời gian của môn học.
26
Giáo dục BVMT là một lĩnh vực giáo dục liên ngành, vì vậy được triển khai theo hướng tích hợp. Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường được tích hợp trong các môn học thông qua các chương, bài cụ thể.
b. Phương thức giáo dục:
Việc tích hợp thể hiện ở 3 mức độ:
+ Mức độ toàn phần: mục tiêu và nội dung của bài học phù hợp hoàn toàn với mục tiêu và nội dung của giáo dục bảo vệ môi trường.
+ Mức độ bộ phận: Chỉ có một phần của bài học có mục tiêu và nội dung giáo dục BVMT.
+ Mức độ liên hệ: có điều kiện liên hệ một cách logic.
27
Giáo dục BVMT sử dụng nhiều phương pháp dạy học bộ môn, chịu sự chi phối của phương pháp đặc trưng bộ môn.
c. Các phương pháp giáo dục BVMT
- Tuy nhiên nó cũng có những phương pháp đặc thù như tham quan, điều tra, khảo sát, nghiên cứu thực địa, dùng thí nghiệm, khai thác kinh nghiệm thực tế.
28
Phần II: Giáo dục bảo vệ môi trườngtrong môn ngữ văn
I. Những địa chỉ bài tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong sách ngữ văn trung học cơ sở.
(Tài liệu phát tay: Từ trang 25 - Trang 29)
1. Chỉ tích hợp những bài có nội dung thực sự liên quan đến môi trường, không gượng ép. Không tràn lan, không tích hợp với những bài ít liên quan hoặc không liên quan trực tiếp đến môi trường.
II. Nguyên tắc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn ngữ văn.
2. Đảm bảo đặc trưng môn học. Không biến giờ học thành giờ trình bày giáo dục về môi trường. Giáo dục môi trường chỉ là một nội dung được tích hợp một cách tự nhiên, hoà đồng trong các đơn vị kiến thức chuyên môn.
( vớ d?.)
29
3. Không làm tăng nội dung học tập đến quá tải. Các phương diện về môi trường cần được nghiên cứu kĩ, chọn lọc cẩn thận, đảm bảo cho học sinh vừa nắm vững kiến thức chuyên môn vừa hiểu biết về môi trường, có ý thức giữ gìn, bảo vệ môi trường.
4. Chia nhỏ, rải đều vấn đề môi trường vào các bài trong mỗi lớp một cách hợp lí.
5. Đảm bảo tính hấp dẫn của các hoạt động. Cần tạo ra những hoạt động câu lạc bộ: thi sáng tác, thi tìm hiểu, tham quan thực tế...
30
Phần III: Thực hành
Phân công như sau:
Nhóm 1: 2 bài lớp 6:
Mẹ hiền dạy con ; Sông nước Cà Mau
Nhóm 2: 2 bài lớp 7:
Cuộc chia tay của những con búp bê; Qua Đèo Ngang
Nhóm 3: 2 bài lớp 8:
Nhớ rừng; Đi bộ ngao du
Nhóm 4: 2 bài lớp 9:
Đoàn thuyền đánh cá; ánh trăng
31
Yêu cầu thực hành:
1/ Xác định mục tiêu BVMT tích hợp trong bài (KT, KN, TĐ)
2/ Cách thức tích hợp giáo dục BVMT trong bài dạy
(Dựa trên nguyên tắc tích hợp, thiết kế hệ thống câu hỏi - đơn vị kiến thức như thế nào để thể hiện sự tích hợp giáo dục BVMT trong bài học Ngữ văn)
32
Cách thức tiến hành thực hành:
- Các nhóm chuẩn bị bằng bản điện tử (theo yêu cầu đã nêu) Thời gian: 45 phút
- Đại diện các nhóm trình bày
- Các nhóm khác cùng trao đổi
33
Trân trọng cảm ơn các thầy, cô!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trịnh Xuân Toàn
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)