GIAO DUC KỸ NĂNG SỐNG
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Thanh Nhàn |
Ngày 21/10/2018 |
29
Chia sẻ tài liệu: GIAO DUC KỸ NĂNG SỐNG thuộc Ngữ văn 6
Nội dung tài liệu:
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
PHẦN THỨ NHẤT
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KĨ NĂNG SỐNG VÀ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG
I. QUAN NiỆM VỀ KĨ NĂNG SỐNG
1.THEO WHO
KNS là khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.
2.Theo UNESCO:
KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày
3.Theo UNICEF
KNS là những KN tâm lý XH có liên quan đến tri thức, những giá trị và thái độ, cuối cùng thể hiện ra bằng những hành vi làm cho các cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách thức của cuộc sống
4. Trong giáo dục ở nước ta những năm qua, KNS thường được phân loại theo các mối quan hệ
Nhóm các KN nhận biết và sống với chính mình: tự nhận thức, xác định giá trị, kiểm soát cảm xúc, ứng phó với căng thẳng,…
Nhóm các KN nhận biết và sống với người khác: giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ chối, bày tỏ sự cảm thông, hợp tác,…
Nhóm các KN ra quyết định một cách có hiệu quả: tìm kiếm và xử lí thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề
Lưu ý:
Một KNS có thể có những tên gọi khác nhau, ví dụ:
- KN hợp tác còn gọi là KN làm việc nhóm;..
- KN kiểm soát cảm xúc còn gọi là KN xử lí cảm xúc, KN làm chủ cảm xúc, KN quản lí cảm xúc…
- KN thương lượng còn gọi là KN đàm phán, KN thương thuyết,…
Các KNS thường không tách rời mà có mối liên quan chặt chẽ với nhau
KNS không phải tự nhiên có được mà phải được hình thành trong quá trình học tập, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành KNS diễn ra cả trong và ngoài hệ thống giáo dục.
KNS vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. KNS mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân. KNS mang tính XH vì KNS phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển lịch sử xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền thống và văn hóa của gia đình, cộng đồng, dân tộc.
II.TẦM QUAN TRỌNG CỦA ViỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
-KNS thúc đẩy sự phát triển của cá nhân và xã hội
-KNS là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ
-GDKNS nhằm thực hiện yếu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
-GDKNS cho học sinh trong các nhà trường phổ thông là xu thế chung của nhiều nước trên thế giới
III.ĐỊNH HƯỚNG GDKNS CHO HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1.MỤC TIÊU :
- Trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày
- Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức
2.NGUYÊN TẮC GD KNS
(Nguyên tắc 5 chữ T)
Tương tác
Trải nghiệm
Tiến trình
Thay đổi hành vi
Thời gian- môi trường giáo dục
3.Nội dung GD KNS cho HS
Tự nhận thức
Xác định giá trị
Kiểm soát cảm xúc
Ứng phó với căng thẳng
Tìm kiếm sự hỗ trợ
Thể hiện sự tự tin
Giao tiếp
Lắng nghe tích cực
Thể hiện sự cảm thông
Thương lượng
Giải quyết mâu thuẫn
Hợp tác
Tư duy phê phán
Tư duy sáng tạo
Ra quyết định
Giải quyết vấn đề
Kiên định
Quản lí thời gian
Đảm nhận trách nhiệm
Đặt mục tiêu
Tìm kiếm và xử lí thông tin
SUY NGHI
20 LỜI KHUYÊN ĐỂ GIẢI TOẢ CĂNG THẲNG
PHẦN II
CÁCH TiẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GD KI NĂNG SỐNG
1.CÁCH TiẾP CẬN
Là sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho HS được thực hành, trải nghiệm KNS trong quá trình học tập.
2.MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG ĐỂ GIÁO DỤC KNS CHO HS :
-Phương pháp dạy học nhóm
-Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
-Phương pháp giải quyết vấn đề
-Phương pháp tổ chức trò chơi
-Dạy học theo dự án
3.Một số kĩ thuật dạy học tích cực
a.Kĩ thuật chia nhóm
Có nhiều cách chia nhóm khác nhau:
Theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo các loài hoa, các mùa trong năm,…
Theo sở thích
Theo tháng sinh
Theo trình độ
Theo giới tính
Ngẫu nhiên
b.Kĩ thuật giao nhiệm vụ
+. Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng:
+ Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào?
+ Nhiệm vụ là gì?
+ Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu?
+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu?
+ Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì?
+ Sản phẩm cuối cùng cần có là gì?
+ Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào?
+. Nhiệm vụ phải phù hợp với:
+ Mục tiêu HĐ
+ Trình độ HV
+ Thời gian, không gian HĐ
+ CSVC, trang thiết bị
c.Kĩ thuật đặt câu hỏi
Liên quan đến việc thực hiện MT bài học
Ngắn gọn
Rõ ràng, dễ hiểu
Đúng lúc, đúng chỗ
Phù hợp với trình độ HS
Kích thích suy nghĩ của HS
Phù hợp với thời gian thực tế
Sắp xếp thep trình tự từ dễ đến khó,từ đơn giản đến phức tạp.
Không ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc xích
Không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc
d.Kĩ thuật khăn trải bàn
e.Kĩ thuật “Hỏi Chuyên gia”
Một nhóm học sinh đóng vai là một “tổ chuyên gia” về một chủ đề nhất định. Các em HS khác trong lớp đặt câu hỏi cho các chuyên gia về chủ đề đó để các chuyên gia giải đáp. Một em trưởng nhóm (hoặc GV) sẽ điều khiển buổi “tư vấn”, mời các bạn đặt câu hỏi rồi mời chuyên gia trả lời.
* KẾT LUẬN
Mỗi PPDH có những ưu điểm và hạn chế nhất định, vì vậy trong dạy học, GV cần sử dụng phối hợp nhiều PPDH khác nhau nhằm phát huy ưu điểm và khắc phục nhược điểm của các PPDH.
Đồng thời với việc sử dụng các PPDHTC, cần sử dụng các KTDHTC nhằm hỗ trợ và nâng cao hiệu quả của PPDH.
PHẦN III
GIÁO DỤC Kĩ NĂNG SỐNG QUA MÔN GDCD TRƯỜNG THCS VÀ THPT
1. Môn GDCD là môn học có nhiều khả năng giáo dục KNS, thể hiện :
1.1. Nhiệm vụ và nội dung môn GDCD chứa đựng những yếu tố của giáo dục KNS, phù hợp với trọng tâm của giáo dục KNS là quá trình đối thoại, tương tác lẫn nhau, sử dụng vốn kinh nghiệm của người học để thực hành kĩ năng; phù hợp với cách tiếp cận làm thay đổi hành vi của người học trên cơ sở nhận thức về các vấn đề của cuộc sống.
1.2. Một trong những đặc điểm của môn GDCD là sự tích hợp nhiều nội dung giáo dục, trong đó có các nội dung giáo dục về các vấn đề xã hội. Vì vậy việc tích hợp nội dung giáo dục KNS vào môn GDCD là điều có thể thực hiện và phù hợp với xu thế hiện nay.
1.3.Việc giáo dục các chuẩn mực xã hội không thể chỉ xuất phát từ yêu cầu của người lớn , của nhà giáo dục mà phải xuất phát từ quyền lợi và nhu cầu phát triển của học sinh
Giáo dục KNS trong môn GDCD THCS nhằm giúp HS
Hiểu được sự cần thiết của các kĩ năng sống giúp cho bản thân có thể sống tự tin, lành mạnh, phòng tránh được các nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển thể chất và tinh thần.
2.Mục tiêu giáo dục KNS trong môn GDCD ở trường THCS
Có kĩ năng làm chủ bản thân, biết xử lí linh hoạt trong các tình huống giao tiếp hằng ngày; có kĩ năng tự bảo vệ mình; rèn luyện lối sống có trách nhiệm với bản thân, bè bạn, gia đình và cộng đồng.
Có nhu cầu rèn luyện kĩ năng sống trong cuộc sống hằng ngày; ưa thích lối sống lành mạnh, có thái độ phê phán đối với những biểu hiện thiếu lành mạnh; tích cực, tự tin tham gia các hoạt động, có quyết định đúng đắn trong cuộc sống.
3.Tìm hiểu chương trình tích hợp giáo dục KNS qua môn GDCD trường THCS
Thảo luận nhóm
Nhiệm vụ của nhóm :
Nhóm 1 : Nghiên cứu chương trình tích hợp lớp 6
Nhóm 2 : Nghiên cứu chương trình tích hợp lớp 7
Nhóm 3 : Nghiên cứu chương trình tích hợp lớp 8
Nhóm 4 : Nghiên cứu chương trình tích hợp lớp 9
Anh/chị hãy tìm hiểu chương trình tích hợp giáo dục KNS (mục III) và hoàn thành những việc sau:
Đánh giá, nhận xét mối quan hệ giữa KNS cần giáo dục cho HS và PP/KTDH để thực hiện.
Phân tích mối quan hệ đó trên một ví dụ cụ thể.
Hầu hết các bài trong chương trình GDCD THCS đều có khả năng giáo dục KNS mà không cần đưa thêm các thông tin, kiến thức.
KẾT LUẬN
Giáo dục KNS phải thông qua việc áp dụng các phương pháp/kĩ thuật dạy học tích cực để tổ chức các hoạt động dạy học, qua hoạt động HS mới có cơ hội để rèn luyện, hình thành KNS.
Bài giảng kết thúc
Xin chân thành cảm ơn
Các bạn đã theo dõi
PHẦN THỨ NHẤT
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KĨ NĂNG SỐNG VÀ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG
I. QUAN NiỆM VỀ KĨ NĂNG SỐNG
1.THEO WHO
KNS là khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.
2.Theo UNESCO:
KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày
3.Theo UNICEF
KNS là những KN tâm lý XH có liên quan đến tri thức, những giá trị và thái độ, cuối cùng thể hiện ra bằng những hành vi làm cho các cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách thức của cuộc sống
4. Trong giáo dục ở nước ta những năm qua, KNS thường được phân loại theo các mối quan hệ
Nhóm các KN nhận biết và sống với chính mình: tự nhận thức, xác định giá trị, kiểm soát cảm xúc, ứng phó với căng thẳng,…
Nhóm các KN nhận biết và sống với người khác: giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ chối, bày tỏ sự cảm thông, hợp tác,…
Nhóm các KN ra quyết định một cách có hiệu quả: tìm kiếm và xử lí thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề
Lưu ý:
Một KNS có thể có những tên gọi khác nhau, ví dụ:
- KN hợp tác còn gọi là KN làm việc nhóm;..
- KN kiểm soát cảm xúc còn gọi là KN xử lí cảm xúc, KN làm chủ cảm xúc, KN quản lí cảm xúc…
- KN thương lượng còn gọi là KN đàm phán, KN thương thuyết,…
Các KNS thường không tách rời mà có mối liên quan chặt chẽ với nhau
KNS không phải tự nhiên có được mà phải được hình thành trong quá trình học tập, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành KNS diễn ra cả trong và ngoài hệ thống giáo dục.
KNS vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. KNS mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân. KNS mang tính XH vì KNS phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển lịch sử xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền thống và văn hóa của gia đình, cộng đồng, dân tộc.
II.TẦM QUAN TRỌNG CỦA ViỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
-KNS thúc đẩy sự phát triển của cá nhân và xã hội
-KNS là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ
-GDKNS nhằm thực hiện yếu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
-GDKNS cho học sinh trong các nhà trường phổ thông là xu thế chung của nhiều nước trên thế giới
III.ĐỊNH HƯỚNG GDKNS CHO HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1.MỤC TIÊU :
- Trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày
- Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức
2.NGUYÊN TẮC GD KNS
(Nguyên tắc 5 chữ T)
Tương tác
Trải nghiệm
Tiến trình
Thay đổi hành vi
Thời gian- môi trường giáo dục
3.Nội dung GD KNS cho HS
Tự nhận thức
Xác định giá trị
Kiểm soát cảm xúc
Ứng phó với căng thẳng
Tìm kiếm sự hỗ trợ
Thể hiện sự tự tin
Giao tiếp
Lắng nghe tích cực
Thể hiện sự cảm thông
Thương lượng
Giải quyết mâu thuẫn
Hợp tác
Tư duy phê phán
Tư duy sáng tạo
Ra quyết định
Giải quyết vấn đề
Kiên định
Quản lí thời gian
Đảm nhận trách nhiệm
Đặt mục tiêu
Tìm kiếm và xử lí thông tin
SUY NGHI
20 LỜI KHUYÊN ĐỂ GIẢI TOẢ CĂNG THẲNG
PHẦN II
CÁCH TiẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP GD KI NĂNG SỐNG
1.CÁCH TiẾP CẬN
Là sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho HS được thực hành, trải nghiệm KNS trong quá trình học tập.
2.MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG ĐỂ GIÁO DỤC KNS CHO HS :
-Phương pháp dạy học nhóm
-Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
-Phương pháp giải quyết vấn đề
-Phương pháp tổ chức trò chơi
-Dạy học theo dự án
3.Một số kĩ thuật dạy học tích cực
a.Kĩ thuật chia nhóm
Có nhiều cách chia nhóm khác nhau:
Theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo các loài hoa, các mùa trong năm,…
Theo sở thích
Theo tháng sinh
Theo trình độ
Theo giới tính
Ngẫu nhiên
b.Kĩ thuật giao nhiệm vụ
+. Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng:
+ Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào?
+ Nhiệm vụ là gì?
+ Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu?
+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu?
+ Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì?
+ Sản phẩm cuối cùng cần có là gì?
+ Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào?
+. Nhiệm vụ phải phù hợp với:
+ Mục tiêu HĐ
+ Trình độ HV
+ Thời gian, không gian HĐ
+ CSVC, trang thiết bị
c.Kĩ thuật đặt câu hỏi
Liên quan đến việc thực hiện MT bài học
Ngắn gọn
Rõ ràng, dễ hiểu
Đúng lúc, đúng chỗ
Phù hợp với trình độ HS
Kích thích suy nghĩ của HS
Phù hợp với thời gian thực tế
Sắp xếp thep trình tự từ dễ đến khó,từ đơn giản đến phức tạp.
Không ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc xích
Không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc
d.Kĩ thuật khăn trải bàn
e.Kĩ thuật “Hỏi Chuyên gia”
Một nhóm học sinh đóng vai là một “tổ chuyên gia” về một chủ đề nhất định. Các em HS khác trong lớp đặt câu hỏi cho các chuyên gia về chủ đề đó để các chuyên gia giải đáp. Một em trưởng nhóm (hoặc GV) sẽ điều khiển buổi “tư vấn”, mời các bạn đặt câu hỏi rồi mời chuyên gia trả lời.
* KẾT LUẬN
Mỗi PPDH có những ưu điểm và hạn chế nhất định, vì vậy trong dạy học, GV cần sử dụng phối hợp nhiều PPDH khác nhau nhằm phát huy ưu điểm và khắc phục nhược điểm của các PPDH.
Đồng thời với việc sử dụng các PPDHTC, cần sử dụng các KTDHTC nhằm hỗ trợ và nâng cao hiệu quả của PPDH.
PHẦN III
GIÁO DỤC Kĩ NĂNG SỐNG QUA MÔN GDCD TRƯỜNG THCS VÀ THPT
1. Môn GDCD là môn học có nhiều khả năng giáo dục KNS, thể hiện :
1.1. Nhiệm vụ và nội dung môn GDCD chứa đựng những yếu tố của giáo dục KNS, phù hợp với trọng tâm của giáo dục KNS là quá trình đối thoại, tương tác lẫn nhau, sử dụng vốn kinh nghiệm của người học để thực hành kĩ năng; phù hợp với cách tiếp cận làm thay đổi hành vi của người học trên cơ sở nhận thức về các vấn đề của cuộc sống.
1.2. Một trong những đặc điểm của môn GDCD là sự tích hợp nhiều nội dung giáo dục, trong đó có các nội dung giáo dục về các vấn đề xã hội. Vì vậy việc tích hợp nội dung giáo dục KNS vào môn GDCD là điều có thể thực hiện và phù hợp với xu thế hiện nay.
1.3.Việc giáo dục các chuẩn mực xã hội không thể chỉ xuất phát từ yêu cầu của người lớn , của nhà giáo dục mà phải xuất phát từ quyền lợi và nhu cầu phát triển của học sinh
Giáo dục KNS trong môn GDCD THCS nhằm giúp HS
Hiểu được sự cần thiết của các kĩ năng sống giúp cho bản thân có thể sống tự tin, lành mạnh, phòng tránh được các nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển thể chất và tinh thần.
2.Mục tiêu giáo dục KNS trong môn GDCD ở trường THCS
Có kĩ năng làm chủ bản thân, biết xử lí linh hoạt trong các tình huống giao tiếp hằng ngày; có kĩ năng tự bảo vệ mình; rèn luyện lối sống có trách nhiệm với bản thân, bè bạn, gia đình và cộng đồng.
Có nhu cầu rèn luyện kĩ năng sống trong cuộc sống hằng ngày; ưa thích lối sống lành mạnh, có thái độ phê phán đối với những biểu hiện thiếu lành mạnh; tích cực, tự tin tham gia các hoạt động, có quyết định đúng đắn trong cuộc sống.
3.Tìm hiểu chương trình tích hợp giáo dục KNS qua môn GDCD trường THCS
Thảo luận nhóm
Nhiệm vụ của nhóm :
Nhóm 1 : Nghiên cứu chương trình tích hợp lớp 6
Nhóm 2 : Nghiên cứu chương trình tích hợp lớp 7
Nhóm 3 : Nghiên cứu chương trình tích hợp lớp 8
Nhóm 4 : Nghiên cứu chương trình tích hợp lớp 9
Anh/chị hãy tìm hiểu chương trình tích hợp giáo dục KNS (mục III) và hoàn thành những việc sau:
Đánh giá, nhận xét mối quan hệ giữa KNS cần giáo dục cho HS và PP/KTDH để thực hiện.
Phân tích mối quan hệ đó trên một ví dụ cụ thể.
Hầu hết các bài trong chương trình GDCD THCS đều có khả năng giáo dục KNS mà không cần đưa thêm các thông tin, kiến thức.
KẾT LUẬN
Giáo dục KNS phải thông qua việc áp dụng các phương pháp/kĩ thuật dạy học tích cực để tổ chức các hoạt động dạy học, qua hoạt động HS mới có cơ hội để rèn luyện, hình thành KNS.
Bài giảng kết thúc
Xin chân thành cảm ơn
Các bạn đã theo dõi
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Thanh Nhàn
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)