Giáo dục kĩ năng sống môn Địa lí (Rất hay)

Chia sẻ bởi Đỗ Thị Hương | Ngày 26/04/2019 | 110

Chia sẻ tài liệu: Giáo dục kĩ năng sống môn Địa lí (Rất hay) thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

Nhiệt liệt chào mừng
quý thầy, cô giáo
Về dự chuyên đề địa lí

Giáo dục kĩ năng sống
qua môn đại lí
Thứ 3 ngày 22 tháng 2 năm 2011
Báo cáo viên : D? Th? Huong
TRƯỜNG THCS THANH QUANG
Phßng gD vµ §T Nam s¸ch
chuyên đề
Giáo dục kĩ năng sống qua môn địa lí
MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ
- Hiểu được những vấn đề cơ bản, cần thiết về KNS và GD KNS cho HS PT.
- Hiểu được ND, PP GD KNS cho HS qua môn Địa lí
- Có kĩ năng soạn và dạy bài Địa lí kết hợp GD KNS
- Nghiêm túc, tự tin trong quá trình GD KNS cho HS.
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
1. Quan niệm về kĩ năng sống
2. Mục tiêu, nguyên tắc, nội dung GD KNS cho HS
3. Phương pháp GD KNS cho HS phổ thông
4. GD KNS cho HS qua môn Địa lí
5. Thực hành GD KNS cho HS qua môn Địa lí
Giáo dục kĩ năng sống qua môn địa lí
Nôị dung 1: Quan ni?m v? KNS
Có nhiều quan niệm rộng, hẹp khác nhau về KNS
Tổ chức Y tế thế giới (WHO):
KNS là khả năng để có hành vi thích ứng (adaptive) và tích cực (positive), giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày
Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF):
KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và phát triển kỹ năng
Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO),KNS gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là:

- Học để biết (Learning to know) gồm các kĩ năng tư duy như: tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả,…;
- Học làm người (Learning to be) gồm các kĩ năng cá nhân như: ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin,…;
- Học để sống với người khác (learning to live together) gồm các kĩ năng xã hội như: giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông;
- Học để làm (Learning to do) gồm kĩ năng thực hiện công việc và các nhiệm vụ như: kĩ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm,…

KẾT LUẬN
KNS bao gồm các kỹ năng cụ thể cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người.
Bản chất của KNS là kỹ năng tự quản bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả.
Nói cách khác KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
-> KNS vừa mang tính cá nhân (vì đó là khả năng của cá nhân), vừa mang tính XH (vì KNS phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển lịch sử xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền thống và văn hóa của gia đình, cộng đồng, dân tộc.
Tầm quan trọng của
giáo dục KNS cho HS
? Điều gì sẽ xảy ra nếu một người thiếu KNS?
? Điều gì sẽ xảy ra nếu nhiều người trong XH thiếu KNS?
Kết luận:
Cần giáo dục KNS cho HS phổ thông vì:
+ KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội.
+ Đặc điểm lứa tuổi HS phổ thông hình thành nhân cách
+ Bối cảnh hội nhập quốc tế và nền kinh tế thị trường
+ Yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
+ Xu thế chung của nhiều nước trên thế giới.
Mục tiêu GD KNS:
Trang bị cho HS kiến thức, gía trị, thái độ và kỹ năng phù hợp
Hình thành những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ hành vi, thói quen tiêu cực trong quan hệ, tình huống của cuộc sống,
Tạo cơ hội để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của cá nhân, phát triển haì hòa thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức
2. Nguyên tắc GD KNS:
- Tương tác: hình thành qua việc nghe giảng & tự đọc tài liệu
- Trải nghiệm: Người học cần được đặt vào các tình huống để trải nghiệm & thực hành
- Tiến trình: Nhận thứchình thành thái độ thay đổi HV
- Thay đổi hành vi: Mục đích cao nhất của GD KNS là giúp người học thay đổi hành vi theo hướng tích cực.
Thời gian- môi trường giáo dục: GD KNS cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm càng tốt đối với trẻ em.
Nội dung 2: M?c tiờu, nguyờn t?c v� n?i dung GDKNS
3. Nội dung GDKNS: có thể chia thành
- 3 nhóm KNS (nhận biết và sống với chính mình; với người khác và ra quyết định)
- 5 nhóm KNS (tự nhận thức, giao tiếp, tư duy, giải quyết vấn đề, làm chủ bản thân) hoặc 3 lĩnh vực
* Sự phân loại chỉ là tương đối
* Giữa các nhóm KN có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ nhau phát triển
Nội dung 2: M?c tiờu, nguyờn t?c v� n?i dung GDKNS
1.Tự nhận thức
• Xác định giá trị;
• Tự nhận thức;
• Thể hiện sự tự tin…

2. Giao tiếp
• Phản hồi/Lắng nghe tích cực;
• Trình bày suy nghĩ, ý tưởng;
• Giao tiếp;
• Thể hiện sự cảm thông;
• Từ chối;
• Hợp tác;
• Kiên định…
3. Tư duy
• Tư duy phê phán;
• Tư duy sáng tạo;
• Suy ngẫm/Hồi tưởng;
• Tìm kiếm và xử lí thông tin;
• Phân tích, so sánh, phán đoán…
4. Giải quyết vấn đề
• Ra quyết định;
• Giải quyết vấn đề;
• Thương lượng;
• Giải quyết mâu thuẫn…

5. Làm chủ bản thân
• Đặt mục tiêu;
• Quản lí thời gian;
• Đảm nhận trách nhiệm;
• Kiểm soát cảm xúc;
• Lập kế hoạch;
• Ứng phó với căng thẳng;
• Tự bảo vệ…
Nội dung 3: Phuong phỏp giỏo d?c
k? nang s?ng
Về PPDH: cách thức, con đường hoạt động GV & HS, trong điều kiện DH xác định -> MĐDH
+ QĐ DH: Định hướng tổng thể: nguyên tắc DH -điều kiện DH - vai trò & mối quan hệ GV- HS
+ PPDH: hình thức, cách thức hoạt động GV & HS phù hợp ND và điều kiện DH -> MĐGD,
+ KTDH: biện pháp, hoạt động trong tình huống DH cụ thể.
Cách tiếp cận
Việc giáo dục KNS cho HS trong nhà trường phổ thông được thực hiện thông qua dạy học các môn học và tổ chức các HĐGD nhưng không phải là lồng ghép, tích hợp thêm KNS vào nội dung các môn học và HĐGD; mà theo một cách tiếp cận mới, đó là sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho HS được thực hành, trải nghiệm KNS trong quá trình học tập.
Một số phương pháp dạy học tích cực
1. Phương pháp dạy học nhóm
Dạy học nhóm còn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp tác, Dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.
QUY TRÌNH DẠY HỌC NHÓM
Phương pháp giải quyết vấn đề
D¹y häc (DH) ph¸t hiÖn vµ gi¶i quyÕt vÊn ®Ò (GQV§) lµ PPDH ®Æt ra tr­íc HS c¸c vÊn ®Ò nhËn thøc cã chøa ®ùng m©u thuÉn gi÷a c¸i ®· biÕt vµ c¸i ch­a biÕt, chuyÓn HS vµo t×nh huèng cã vÊn ®Ò , kÝch thÝch hä tù lùc, chñ ®éng vµ cã nhu cÇu mong muèn gi¶i quyÕt vÊn ®Ò.
Phương pháp đóng vai
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành, “ làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy.
Phương pháp trò chơi
Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi nào đó.
Một số kĩ thuật dạy học tích cực
Kĩ thuật chia nhóm
Có nhiều cách chia nhóm khác nhau:
Theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo các loài hoa, các mùa trong năm,…
Theo biểu tượng
Theo hình ghép
Theo sở thích
Theo tháng sinh
Theo trình độ
Theo giới tính
Ngẫu nhiên


Kĩ thuật đặt câu hỏi
Khi đặt câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau:
Liên quan đến việc thực hiện MT bài học
Ngắn gọn
Rõ ràng, dễ hiểu
Đúng lúc, đúng chỗ
Phù hợp với trình độ HS
Kích thích suy nghĩ của HS
Phù hợp với thời gian thực tế
Sắp xếp theo trình tự từ dễ đến khó,từ đơn giản đến phức tạp.
Không ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc xính
Không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc
• GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm.
• Mỗi thành viên ( hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh.
• HS cả lớp đi xem “ triển lãm’’và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung.
• Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án tối ưu.
KỸ THUẬT “PHÒNG TRANH”
Kĩ thuật “ Trình bày một phút”
• Cuối tiết học (thậm chí giữa tiết học), GV yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời các câu hỏi sau: Điều quan trọng nhất các em học đuợc hôm nay là gì? Theo các em, vấn đề gì là quan trọng nhất mà chưa được giải đáp?...
• HS suy nghĩ và viết ra giấy. Các câu hỏi của HS có thể dưới nhiều hình thức khác nhau.
• Mỗi HS trình bày trước lớp trong thời gian 1 phút về những điều các em đã học được và những câu hỏi các em muốn được giải đáp hay những vấn đề các em muốn được tiếp tục tìm hiểu thêm..
Kĩ thuật “ Hỏi và trả lời”
GV nêu chủ đề .
GV (hoặc 1 HS) sẽ bắt đầu đặt một câu hỏi về chủ đề và yêu cầu một HS khác trả lời câu hỏi đó.
HS vừa trả lời xong câu hỏi đầu tiên lại được đặt tiếp một câu hỏi nữa và yêu cầu một HS khác trả lời.
HS này sẽ tiếp tục quá trình trả lời và đặt câu hỏi cho các bạn cùng lớp,... Cứ như vậy cho đến khi GV quyết định dừng hoạt động này lại.
Tóm tắt nội dung tài liệu
theo nhóm
HS làm việc theo nhóm nhỏ, đọc to tài liệu được phát, thảo luận và chuẩn bị trả lời các câu hỏi về bài đọc.
Đại diện nhóm trình bày các ý chính cho cả lớp.
Sau đó, các thành viên trong nhóm lần lượt trả lời các câu hỏi của các bạn khác trong lớp về bài đọc
Nội dung 4: GI�O D?C KNS CHO HS
QUA MễN D?A L�
1: Tìm hiểu khả năng GDKNS và các KNS chủ yếu được giáo dục trong môn Địa lí
2: Tìm hiểu các KNS và địa chỉ thực hiện GD KNS trong môn Địa lí THPT

HĐ 1: Tìm hiểu khả năng GDKNS và các KNS chủ yếu được GD trong môn Địa lí

KNS chủ yếu thực hiện trong môn Địa lí
- Tự nhận thức: Thể hiện sự tự tin, tự trọng; xác định giá trị bản thân, hợp tác
- Giao tiếp: Lắng nghe và phản hồi tích cực, trình bày suy nghĩ, ý tưởng; ứng xử; thể hiện sự cảm thông, hợp tác
- Tư duy: Suy ngẫm, hồi tưởng, nhận xét, phê phán; phân tích đối chiếu; tư duy sáng tạo,
Giải quyết vấn đề: tìm, xử lý, phân tích số liệu, thông tin; Xác định, tìm kiếm các lựa chọn; giải quyết vấn đề
Làm chủ bản thân: Đặt mục tiêu; quản lý thời gian; đảm nhận trách nhiệm; kiểm soát cảm xúc; ứng phó với căng thẳng, tìm kiếm sự hỗ trợ

Cấu trúc chương trình GD KNS trong môn Địa lí THCS
Cấu trúc chương trình GD KNS trong môn Địa lí THCS
Nội dung 5: TH?C H�NH GD KNS
CHO HS QUA MễN D?A L�
Mục tiêu
- Phân tích bài soạn, biết yêu cầu một bài soạn Địa lí thực hiện GD KNS.
- Soạn bài Địa lí thực hiện GD KNS theo yêu cầu chung,
- DH địa lí thực hiện GD KNS đảm bảo mục tiêu chuyên môn và khai thác hợp lí các khả năng GD KNS; Vận dụng PP KT DH tích cực có hiệu quả.
- Nhận xét, đánh giá kết quả GDKNS đối với HS
- Ủng hộ việc GDKNS qua DH môn học; Tích cực tham gia thực hiện GDKNS
BÀI 5- THỰC HÀNH GD KNS
CHO HS QUA MÔN ĐỊA LÍ
Nội dung:
1: Phân tích bài sọan minh họa, xác định yêu cầu của bài soạn thực hiện GDKNS
2: Soạn bài địa lí thực hiện GDKNS
3: Dạy thử bài Địa lí thực hiện GD KNS
Một số điểm cần lưu ý khi thực hiện giáo dục KNS
Thiết kế và tổ chức thực hiện các hoạt động trong và ngoài giờ học sao cho học sinh có cơ hội thể hiện ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm và biết phân tích kinh nghiệm sống của chính mình và người khác
Tạo động lực cho học sinh điều chỉnh hoặc thay đổi giá trị, thái độ và những hành vi trước đây để thích nghi hoặc chấp nhận các giá trị, thái độ và hành vi mới.
 Tạo cơ hội cho học sinh áp dụng kiến thức và kỹ năng vào các tình huống “”thực” trong cuộc sống.
Các bước thực hiện một bài
giáo dục KNS
1. Khám phá: Kích thích học sinh tự tìm hiểu xem các em đã biết gì về những khái niệm, kỹ năng, kiến thức….sẽ được học.Giúp GV đánh giá/xác định thực trạng (kiến thức, kỹ năng…) của HS trước khi giới thiệu vấn đề mới.

2. Kết nối : Giới thiệu thông tin, kiến thức và kỹ năng mới thông qua việc tạo “cầu nối” liên kết giữa cái “đã biết” và “chưa biết”. Cầu nối này sẽ kết nối kinh nghiệm hiện có của học sinh với bài học mới
Các bước thực hiện giáo dục KNS vào bài dạy ( tiếp)
3. Thực hành
-Tạo cơ hội cho người học thực hành vận dụng kiến thức và kỹ năng mới vào một bối cảnh/hoàn cảnh/điều kiện có ý nghĩa
- Định hướng để học sinh thực hành đúng cách
- Điều chỉnh những hiểu biết và kỹ năng còn sai lệch.
4. Vận dụng
Tạo cơ hội cho học sinh tích hợp, mở rộng và vận dụng kiến thức và kỹ năng có được vào các tình huống/bối cảnh mới.
XIN TRÂN THÀNH CẢM ƠN
QUÍ THẦY CÔ GIÁO
ĐÃ VỀ DỰ CHUYÊN ĐỀ
kính chúc quý thầy, cô giáo,
đạt nhiều kết quả cao trong giảng dạy !
Xin chân thành cảm ơn!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đỗ Thị Hương
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)