GIAO DỤC KI NĂNG SỐNG
Chia sẻ bởi Hoàng Công Dũng |
Ngày 11/10/2018 |
51
Chia sẻ tài liệu: GIAO DỤC KI NĂNG SỐNG thuộc Tập đọc 4
Nội dung tài liệu:
Tập huấn
tăng cường giáo dục kĩ năng sống
trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH QUA MÔN TIẾNG VIỆT
MỤC TIÊU
Sau khi được tập huấn bài này, HV có khả năng:
Nêu được khả năng GD KNS qua môn TV.
Thống kê được nội dung KNS HS có được qua việc học tập môn tiếng Việt.
Liệt kê những PP/KTDH tích cực được sử dụng để GD KNS trong môn TV.
HOẠT ĐỘNG 1:
Tìm hiểu về khả năng giáo dục KNS qua môn Tiếng Việt
Thảo luận nhóm
Dựa vào những vấn đề chung về KNS ( bài 1, bài2), tài liệu bồi dưỡng GV dạy học tích hợp GD KNS trong môn TV, chương trình, SGK môn TV, hãy nhận xét về khả năng GD KNS qua môn TV.
KẾT LUẬN:
Môn TV là một trong những môn học ở cấp
Tiểu học có khả năng GD KNS khá cao,hầu
hết các bài học đều có thể tích hợp GD KNS
cho HS ở những mức độ nhất định.
HOẠT ĐỘNG 2:
Xây dựng mục tiêu và nội dung
GD KNS qua môn Tiếng Việt
Thảo luận nhóm.
Hãy xác định mục tiêu GD KNS trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học.
Các KNS chủ yếu nào được hình thành cho HS trong môn TV ?
KẾT LUẬN
Mục tiêu GDKNS:Giúp hs bước đầu hình thành và phát triển những KNS cần thiết,phù hợp lứa tuổi;nhận thức được những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống;biết tự mình đánh giá về bản thân;biết ứng xử phù hợp trongcác mối quan hệ;biết sống tích cực,chủ động trong mọi điều kiện hoàn cảnh.
Nội dung GDKNS: được thể hiện ở tất cả các nội dung học tậpcủa môn học.
Những KNS chủ yếu là: Kĩ năng giao tiếp;kĩ năng tự nhận thức;kĩ năng suy nghĩ sáng tạo;kĩ năng ra quyết định;kĩ năng làm chủ bản thân.
- Các loại KNS :
* KN cơ bản
* KN đặc thù : + KN nghề nghiệp
+ KN chuyên biệt
I. NỘI DUNG GD KNS TRONG MÔN TIẾNG VIỆT
Khái niệm KNS :
- Là tất cả các KN được rèn luyện nhờ giáo dục nhà trường, nhờ học hỏi, trải nghiệm.
-KNS đặc thù, thể hiện ưu thế của mônTV:KN giao tiếp
- KN nhận thức (gồm nhận thức thế giới xung quanh, tự nhận thức, ra quyết định,...) là những KN mà môn TV cũng có ưu thế vì đối tượng của môn học này là công cụ của tư duy.
- Giao tiếp là hoạt động trao đổi tư tưởng,tình cảm,cảm xúc,...giữa các thành viên trong xã hội.Gồm các hành vi giải mã(nhận thông tin),ký mã(phát thông tin)qua:nghe, nói và đọc, viết.
- Các KNS này của HS được hình thành, phát triển dần, từ những KN đơn lẻ đến những KN tổng hợp.
2. GIÁO DỤC KNS
2.1. KN giao tiếp
- Để hình thành và phát triển kĩ năng sống cho học sinh, chương trình Tiếng Việt Tiểu học đã phân giải các kĩ năng giao tiếp cần rèn luyện cho HS như sau:
KÜ n¨ng ®äc
Đọc thông
Đọc - hiểu
Kĩ năng viết
Kĩ năng viết chữ
Kĩ năng viết văn bản
Kĩ năng nghe
Kĩ năng nghe - hiểu
Kĩ năng nghe - ghi
Kĩ năng nói
Sử dụng nghi thức lời nói, đặt và trả lời câu hỏi
Thuật việc, kể chuyện
Trao đổi, thảo luận, phát biểu, thuyết trình, .
KN nhận thức gồm một số KN bộ phận (tự nhận thức, nhận thức thế giới, ra quyết định,...
Môn TV góp phần hình thành và phát triển KN nhận thức thông qua một chương trình mang tính tích hợp.
Các chủ điểm được chọn dạy ở những lớp đầu cấp liên quan đến những con người, sự vật, hiện tượng gần gũi mà trẻ em có thể cảm nhận bằng giác quan và được nâng dần độ sâu sắc.
- Các bài học trong SGK TV tiểu học giúp HS tăng cường hiểu biết về thế giới xung quanh và tự nhận thức bản thân.
- KN ra quyết định thể hiện năng lực phân tích, ứng phó với các tình huống khác nhau của trẻ, được hình thành chủ yếu qua các bài TLV, một số bài LT&C rèn nghi thức lời nói.
2.2. KN nhận thức
- So sánh mặt bằng kiến thức, KN của CT TV với CT của Pháp, Anh, Mỹ thì CT TV đặt yêu cầu thấp hơn.
- GV, HS Việt Nam khi giao tiếp vẫn mang nét tâm lý chung của người Á : rụt rè, thiếu mạnh bạo, thiếu cởi mở hơn trong so sánh với người Âu và trẻ em châu Âu.
3. Nhận xét chung
- Chương trình TV mới rất giàu tiềm năng giáo dục KNS, đã chuẩn bị cho HS có KN ứng dụng điều đã học vào cuộc sống tốt hơn; có nhiều hơn các kiểu bài tập luyện nghe, nói.
- GD học đường gắn với thực tiễn hơn. Trẻ em tự tin, mạnh bạo hơn, có nhiều KNS hơn.
3.1. Kết quả
3.2. Hạn chế
- Đưa vào CT những KN mới (như diễn thuyết, thương lượng, thương thuyết, ứng khẩu,...) ở mức phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của HS Việt Nam; tăng thời lượng để rèn kĩ và sâu hơn, chuyển xuống lớp dưới để dạy sớm hơn một số KNS cần thiết của con người hiện đại mà trẻ VN còn yếu.
- Việc “tích hợp” giáo dục KN sống (với môn học giàu khả năng GDKNS như TV) nên giới hạn ở một số bài, tập trung vào các bài rèn những KNS mà GV còn lúng túng khi dạy, HS còn yếu khi học theo hướng tổ chức các hoạt động tương tác tích cực trong giờ học để khắc sâu kiến thức của bài học, hình thành những KN xã hội tương ứng hoặc tô đậm những KN vốn đã có trong quá trình tổ chức dạy học. Tránh đưa thêm nhiều mục tiêu rèn KNS vào một bài học.
4. Định hướng GD KNS
- ND bài học chỉ chuyển thành KNS ở HS nếu các em tham gia tích cực vào các hoạt động học tập. Con người chỉ hình thành, phát triển KN qua hoạt động ; chỉ làm chủ được kiến thức khi chiếm lĩnh nó bằng hoạt động có ý thức ; tư tưởng, tình cảm và nhân cách tốt đẹp cũng chỉ được hình thành qua rèn luyện.
- GV cần sử dụng linh hoạt, đúng lúc đúng chỗ các PPDH truyền thống và hiện đại theo tinh thần phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS, hạn chế thuyết giảng, làm thay HS, chú ý tạo ra những quan hệ tương tác tích cực giữa HS với nhau trong học tập và thực hành KN.
II. VẬN DỤNG PPDH TÍCH CỰC, RÈN KNS CHO HS
Hoạt động 3
Tìm hiểu các bài thử nghiệm trong tài liệu bồi dưỡng
YÊU CẦU
-/So sánh bài soạn/KHBH tích hợp KNS với bài soạn bình thường của môn Tiếng Việt.
(Giống nhau,khác nhau)
HOẠT ĐỘNG 4
Thực hành thiết kế kế hoạch bài học
giáo dục KNS trong môn Tiếng Việt.
MỤC TIÊU
Sau khi được tập huấn bài/nội dung này, giáo viên có khả năng:
Thiết kế được các bài soạn,hoạt đông có vận dụng cách tiếp cận giáo dục KNS
Thực hành thiết kế các bài soạn và điều chỉnh các thiết kế đó cho hoàn thiện hơn
Vận dụng được các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm giáo dục KNS cho học sinh trong môn Tiếng Việt.
Tự tin và có trách nhiệm trong việc đưa nội dung giáo dục về KNS cho học sinh thông qua môn Tiếng Việt.
CẤU TRÚC GIÁO ÁN
Khám phá (Giới thiệu bài)
Gv khám phá hs
Hs tự khám phá mình
II. Kết nối (Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài)
III. Thực hành
IV. Vận dụng (Củng cố, dặn dò)
Nhận xét và đánh giá kết quả làm việc các nhóm
Về mục tiêu bài học(hợp lý, đầy đủ,…điều chỉnh,bổ sung)
Về các KNS được tích hợp trong bài (đủ chưa, có hợp lý không, có thực hiện được không,…. điều chỉnh, bổ sung)
Về các PP, KT DH tích cực (có được vận dụng không, thừa hay thiếu, điều chỉnh, bổ sung…)
Cấu trúc bài soạn (hợp lý, cân đối,… điều chỉnh, bổ sung)
Tiến trình thực hiện bài (hợp lý, đảm bảo thực hiện được mục tiêu chuyên môn và GD KNS,… điều chỉnh, bổ sung)
Mức độ bài học thực hiện GD KNS cho HS, KNS nào được hình thành rõ rệt qua bài học?
Các ý kiến điều chỉnh, bổ sung khác cho bài soạn
Tổng kết lớp tập huấn
Phần ý kiến trao đổi
CHÚC THẦY CÔ MẠNH KHOẺ
tăng cường giáo dục kĩ năng sống
trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học
TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH QUA MÔN TIẾNG VIỆT
MỤC TIÊU
Sau khi được tập huấn bài này, HV có khả năng:
Nêu được khả năng GD KNS qua môn TV.
Thống kê được nội dung KNS HS có được qua việc học tập môn tiếng Việt.
Liệt kê những PP/KTDH tích cực được sử dụng để GD KNS trong môn TV.
HOẠT ĐỘNG 1:
Tìm hiểu về khả năng giáo dục KNS qua môn Tiếng Việt
Thảo luận nhóm
Dựa vào những vấn đề chung về KNS ( bài 1, bài2), tài liệu bồi dưỡng GV dạy học tích hợp GD KNS trong môn TV, chương trình, SGK môn TV, hãy nhận xét về khả năng GD KNS qua môn TV.
KẾT LUẬN:
Môn TV là một trong những môn học ở cấp
Tiểu học có khả năng GD KNS khá cao,hầu
hết các bài học đều có thể tích hợp GD KNS
cho HS ở những mức độ nhất định.
HOẠT ĐỘNG 2:
Xây dựng mục tiêu và nội dung
GD KNS qua môn Tiếng Việt
Thảo luận nhóm.
Hãy xác định mục tiêu GD KNS trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học.
Các KNS chủ yếu nào được hình thành cho HS trong môn TV ?
KẾT LUẬN
Mục tiêu GDKNS:Giúp hs bước đầu hình thành và phát triển những KNS cần thiết,phù hợp lứa tuổi;nhận thức được những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống;biết tự mình đánh giá về bản thân;biết ứng xử phù hợp trongcác mối quan hệ;biết sống tích cực,chủ động trong mọi điều kiện hoàn cảnh.
Nội dung GDKNS: được thể hiện ở tất cả các nội dung học tậpcủa môn học.
Những KNS chủ yếu là: Kĩ năng giao tiếp;kĩ năng tự nhận thức;kĩ năng suy nghĩ sáng tạo;kĩ năng ra quyết định;kĩ năng làm chủ bản thân.
- Các loại KNS :
* KN cơ bản
* KN đặc thù : + KN nghề nghiệp
+ KN chuyên biệt
I. NỘI DUNG GD KNS TRONG MÔN TIẾNG VIỆT
Khái niệm KNS :
- Là tất cả các KN được rèn luyện nhờ giáo dục nhà trường, nhờ học hỏi, trải nghiệm.
-KNS đặc thù, thể hiện ưu thế của mônTV:KN giao tiếp
- KN nhận thức (gồm nhận thức thế giới xung quanh, tự nhận thức, ra quyết định,...) là những KN mà môn TV cũng có ưu thế vì đối tượng của môn học này là công cụ của tư duy.
- Giao tiếp là hoạt động trao đổi tư tưởng,tình cảm,cảm xúc,...giữa các thành viên trong xã hội.Gồm các hành vi giải mã(nhận thông tin),ký mã(phát thông tin)qua:nghe, nói và đọc, viết.
- Các KNS này của HS được hình thành, phát triển dần, từ những KN đơn lẻ đến những KN tổng hợp.
2. GIÁO DỤC KNS
2.1. KN giao tiếp
- Để hình thành và phát triển kĩ năng sống cho học sinh, chương trình Tiếng Việt Tiểu học đã phân giải các kĩ năng giao tiếp cần rèn luyện cho HS như sau:
KÜ n¨ng ®äc
Đọc thông
Đọc - hiểu
Kĩ năng viết
Kĩ năng viết chữ
Kĩ năng viết văn bản
Kĩ năng nghe
Kĩ năng nghe - hiểu
Kĩ năng nghe - ghi
Kĩ năng nói
Sử dụng nghi thức lời nói, đặt và trả lời câu hỏi
Thuật việc, kể chuyện
Trao đổi, thảo luận, phát biểu, thuyết trình, .
KN nhận thức gồm một số KN bộ phận (tự nhận thức, nhận thức thế giới, ra quyết định,...
Môn TV góp phần hình thành và phát triển KN nhận thức thông qua một chương trình mang tính tích hợp.
Các chủ điểm được chọn dạy ở những lớp đầu cấp liên quan đến những con người, sự vật, hiện tượng gần gũi mà trẻ em có thể cảm nhận bằng giác quan và được nâng dần độ sâu sắc.
- Các bài học trong SGK TV tiểu học giúp HS tăng cường hiểu biết về thế giới xung quanh và tự nhận thức bản thân.
- KN ra quyết định thể hiện năng lực phân tích, ứng phó với các tình huống khác nhau của trẻ, được hình thành chủ yếu qua các bài TLV, một số bài LT&C rèn nghi thức lời nói.
2.2. KN nhận thức
- So sánh mặt bằng kiến thức, KN của CT TV với CT của Pháp, Anh, Mỹ thì CT TV đặt yêu cầu thấp hơn.
- GV, HS Việt Nam khi giao tiếp vẫn mang nét tâm lý chung của người Á : rụt rè, thiếu mạnh bạo, thiếu cởi mở hơn trong so sánh với người Âu và trẻ em châu Âu.
3. Nhận xét chung
- Chương trình TV mới rất giàu tiềm năng giáo dục KNS, đã chuẩn bị cho HS có KN ứng dụng điều đã học vào cuộc sống tốt hơn; có nhiều hơn các kiểu bài tập luyện nghe, nói.
- GD học đường gắn với thực tiễn hơn. Trẻ em tự tin, mạnh bạo hơn, có nhiều KNS hơn.
3.1. Kết quả
3.2. Hạn chế
- Đưa vào CT những KN mới (như diễn thuyết, thương lượng, thương thuyết, ứng khẩu,...) ở mức phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của HS Việt Nam; tăng thời lượng để rèn kĩ và sâu hơn, chuyển xuống lớp dưới để dạy sớm hơn một số KNS cần thiết của con người hiện đại mà trẻ VN còn yếu.
- Việc “tích hợp” giáo dục KN sống (với môn học giàu khả năng GDKNS như TV) nên giới hạn ở một số bài, tập trung vào các bài rèn những KNS mà GV còn lúng túng khi dạy, HS còn yếu khi học theo hướng tổ chức các hoạt động tương tác tích cực trong giờ học để khắc sâu kiến thức của bài học, hình thành những KN xã hội tương ứng hoặc tô đậm những KN vốn đã có trong quá trình tổ chức dạy học. Tránh đưa thêm nhiều mục tiêu rèn KNS vào một bài học.
4. Định hướng GD KNS
- ND bài học chỉ chuyển thành KNS ở HS nếu các em tham gia tích cực vào các hoạt động học tập. Con người chỉ hình thành, phát triển KN qua hoạt động ; chỉ làm chủ được kiến thức khi chiếm lĩnh nó bằng hoạt động có ý thức ; tư tưởng, tình cảm và nhân cách tốt đẹp cũng chỉ được hình thành qua rèn luyện.
- GV cần sử dụng linh hoạt, đúng lúc đúng chỗ các PPDH truyền thống và hiện đại theo tinh thần phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS, hạn chế thuyết giảng, làm thay HS, chú ý tạo ra những quan hệ tương tác tích cực giữa HS với nhau trong học tập và thực hành KN.
II. VẬN DỤNG PPDH TÍCH CỰC, RÈN KNS CHO HS
Hoạt động 3
Tìm hiểu các bài thử nghiệm trong tài liệu bồi dưỡng
YÊU CẦU
-/So sánh bài soạn/KHBH tích hợp KNS với bài soạn bình thường của môn Tiếng Việt.
(Giống nhau,khác nhau)
HOẠT ĐỘNG 4
Thực hành thiết kế kế hoạch bài học
giáo dục KNS trong môn Tiếng Việt.
MỤC TIÊU
Sau khi được tập huấn bài/nội dung này, giáo viên có khả năng:
Thiết kế được các bài soạn,hoạt đông có vận dụng cách tiếp cận giáo dục KNS
Thực hành thiết kế các bài soạn và điều chỉnh các thiết kế đó cho hoàn thiện hơn
Vận dụng được các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm giáo dục KNS cho học sinh trong môn Tiếng Việt.
Tự tin và có trách nhiệm trong việc đưa nội dung giáo dục về KNS cho học sinh thông qua môn Tiếng Việt.
CẤU TRÚC GIÁO ÁN
Khám phá (Giới thiệu bài)
Gv khám phá hs
Hs tự khám phá mình
II. Kết nối (Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài)
III. Thực hành
IV. Vận dụng (Củng cố, dặn dò)
Nhận xét và đánh giá kết quả làm việc các nhóm
Về mục tiêu bài học(hợp lý, đầy đủ,…điều chỉnh,bổ sung)
Về các KNS được tích hợp trong bài (đủ chưa, có hợp lý không, có thực hiện được không,…. điều chỉnh, bổ sung)
Về các PP, KT DH tích cực (có được vận dụng không, thừa hay thiếu, điều chỉnh, bổ sung…)
Cấu trúc bài soạn (hợp lý, cân đối,… điều chỉnh, bổ sung)
Tiến trình thực hiện bài (hợp lý, đảm bảo thực hiện được mục tiêu chuyên môn và GD KNS,… điều chỉnh, bổ sung)
Mức độ bài học thực hiện GD KNS cho HS, KNS nào được hình thành rõ rệt qua bài học?
Các ý kiến điều chỉnh, bổ sung khác cho bài soạn
Tổng kết lớp tập huấn
Phần ý kiến trao đổi
CHÚC THẦY CÔ MẠNH KHOẺ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hoàng Công Dũng
Dung lượng: 646,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)