Giáo dục hòa nhập
Chia sẻ bởi Võ Thị Kim Liên |
Ngày 21/10/2018 |
28
Chia sẻ tài liệu: giáo dục hòa nhập thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTỈNH QUẢNG NAM
*****
DẠY HỌC HÒA NHẬP HỌC SINH KHUYẾT TẬT TRÍ TUỆ
(HS KTTT) CẤP TRUNG HỌC
Báo cáo viên: Nguyễn Thị Hồng
Nguyễn Thị Lộc
2
Các vấn đề chính:
Chậm phát triển trí tuệ (CPTTT)
Khuyết tật trí tuệ (KTTT)
Sự thay đổi thuật ngữ CPTTT và KTTT: ý nghĩa, bản chất
Các yếu tố quan trọng trong định nghĩa và phân loại KTTT: Chức năng trí tuệ và Hành vi thích ứng
Mức độ, tỉ lệ, nguyên nhân mắc KTTT
Đặc điểm, khả năng và nhu cầu của HS KTTT
Các lĩnh vực và hoạt động hỗ trợ HS KTTT
I.Các thuật ngữ khác nhau
Khuyết tật (Disability)
Hạn chế của cá nhân gây bất tiện rõ rệt với việc thực hiện chức năng trong xã hội
Có thể xuất hiện ở bất kì lứa tuổi nào
Cần được xem xét trong bối cảnh gồm các yếu tố cá nhân và môi trường
Khuyết tật phát triển (KTPT) - Developmental Disability
Khuyết tật nghiêm trọng, kéo dài bắt đầu từ khi sinh ra đến khi 21 tuổi và kéo dài suốt đời
Có thể ảnh hưởng về mặt nhận thức, thể chất hoặc cả hai
Hạn chế nặng nề trong các hoạt động hàng ngày
II. Định nghĩa CPTTT – Luật người khuyết tật Mỹ (IDEA)
CPTTT là chức năng trí tuệ thấp đáng kể dưới mức trung bình, đồng thời hạn chế về hành vi thích ứng và tình trạng này xuất hiện trong quá trình phát triển, ảnh hưởng sâu sắc đến kết quả giáo dục của trẻ
Chức năng trí tuệ đo được qua bài kiểm tra trí thông minh (IQ test).
Hành vi thích ứng đề cập đến khả năng thích nghi của một người với cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Những khó khăn có thể gặp phải trong các kĩ năng học tập, giao tiếp, xã hội, học đường, học nghề và sống độc lập.
II.Định nghĩa CPTTT: DSM IV – TR
Chức năng trí tuệ thấp đáng kể dưới mức trung bình: IQ gần 70 hoặc thấp hơn trong bài trắc nghiệm IQ cá nhân
Đi kèm với hạn chế đáng kể về chức năng thích ứng ở ít nhất 2 lĩnh vực kĩ năng :
Giao tiếp, tự chăm sóc, sống tại gia đình, các kĩ năng xã hội/liên hệ với người khác, sử dụng tiện ích công cộng, tự định hướng, các kĩ năng học đường, nghề nghiệp, giải trí, sức khỏe và an toàn
Xuất hiện trước tuổi 18
Chậm phát triển trí tuệ/Khuyết tật trí tuệ:
Hạn chế đáng kể về chức năng trí tuệ và hành vi thích ứng
Xuất hiện trước 18 tuổi
Như vậy, người có khiếm khuyết về trí tuệ không được coi là khuyết tật trí tuệ nếu không bao gồm những mặt hạn chế ở ít nhất 02 lĩnh vực hành vi thích ứng
* Lợi ích của việc thay đổi thuật ngữ
Phản ánh sự thay đổi cấu trúc khuyết tật
Bám sát tình hình thực tế chuyên môn
Tạo cơ sở hợp logic để đưa ra các hỗ trợ cá nhân
Ít xúc phạm đến người khuyết tật
Thống nhất với thuật ngữ quốc tế
1. Trí thông minh
Năng lực trí tuệ chung gồm:
Suy luận
Giải quyết vấn đề
Tư duy trừu tượng
Hiểu
Học từ kinh nghiệm
Những mặt hạn chế ảnh hưởng đến khả năng thực hiện chức năng
Thể hiện rõ nhất thông qua số điểm đạt được trong một trắc nghiệm trí thông minh nếu có công cụ đo thích hợp
* Khả năng trí tuệ
Đường cong / Sự phân bố bình thường
* Khả năng trí tuệ
Đường cong / Sự phân bố bình thường
Đưa ra sự phân bố khả năng của đại đa số mọi người
Thể hiện mức độ người nào đó lệch khỏi độ trung bình dựa vào sự phân bố các điểm
IQ trung bình = 100
Sai số/độ lệch chuẩn: 5
Ngưỡng 85-115 = gần 68%
Một số ít người đạt mức thấp nhất của đường cong
IQ < 70 = gần 3%
2. Hành vi thích ứng
Gồm các kĩ năng mà các cá nhân học sử dụng để thực hiện chức năng sống hàng ngày:
Kĩ năng nhận thức
Kĩ năng xã hội
Kĩ năng thực hành
2.Hành vi thích ứng
2.1 Các kĩ năng nhận thức:
Ngôn ngữ tiếp nhận và diễn đạt
Đọc và viết
Hiểu và biết sử dụng tiền
Tự định hướng
2.Hành vi thích ứng
2.2 Các kĩ năng xã hội
Các kĩ năng xã giao với người khác
Có trách nhiệm
Tự trọng
2.Hành vi thích ứng
2.3 Các kĩ năng thực dụng
Ăn uống
Ăn mặc/Tắm giặt
Đi lại
Nhiệm vụ sinh hoạt
Hiệp hội KTTT và KTPT Mỹ (AAIDD):
Phân loại
Phân loại: dựa vào 5 khía cạnh sau:
Khía cạnh I
Khả năng trí tuệ
Khía cạnh II
Hành vi thích ứng
Khía cạnh III
Sự tham gia, tương tác và vai trò xã hội
Khía cạnh IV
Sức khỏe
Khía cạnh V
Bối cảnh
III. Phân loại:
KTTT nhẹ
IQ: từ 50-55 đến 70-75
KTTT trung bình
IQ: từ 35-40 đến 50-55
KTTT nặng
IQ: từ 20-25 đến 35-40
KTTT nghiêm trọng
IQ: dưới 20-25
III.1.Các mức độ CPTTTT
CPTTT nhẹ
IQ 55-70
Hạn chế hành vi thích ứng trong 2 lĩnh vực hoặc hơn
CPTTT trung bình
IQ 35-54
Hạn chế hành vi thích ứng trong 2 lĩnh vực hoặc hơn
CPTTT nặng
IQ 20-34
Hạn chế hành vi thích ứng trong tất cả lĩnh vực
CPTTT nghiêm trọng
IQ dưới 20
Hạn chế hành vi thích ứng trong tất cả lĩnh vực
Các mức độ khuyết tật trí tuệ
KTTT nhẹ
Chậm trễ một chút ở tuổi mầm non
Thường đánh giá được sau khi trẻ vào lớp 1
Ở những lớp đầu tiểu học thường nói được câu 2-3 từ
Ngôn ngữ diễn đạt có cải thiện theo thời gian
Các kĩ năng đọc/toán ở mức từ lớp 1-6
Sở thích về mặt xã hội thường đúng độ tuổi
Tuổi trí tuệ đạt đến khoảng 8-11 tuổi
Kĩ năng học đường thấp có thể làm hạn chế khả năng học nghề
Các mức độ khuyết tật trí tuệ
KTTT trung bình
Chậm trễ rõ rệt ở các mốc phát triển
Đến tuổi vào lớp 1 có thể giao tiếp bằng từ đơn và cử chỉ điệu bộ
Mục tiêu là ngôn ngữ chức năng
Đến tuổi vào lớp 1 các kĩ năng tự chăm sóc tương đương với khoảng 2-3 tuổi
Lên 14 tuổi: các kĩ năng tự chăm sóc cơ bản, hội thoại đơn giản và tương tác xã hội phối hợp
Tuổi trí tuệ tương đương khoảng trẻ 6-8 tuổi
Cơ hội nghề nghiệp hạn chế ở mức các công việc không đòi hỏi kĩ nang và cần được giám sát, hỗ trợ trực tiếp
Các mức độ khuyết tật trí tuệ
KTTT nặng
Phát hiện từ khi sinh ra đến 2 tuổi
Thường xảy ra đồng thời với những biểu hiện bất thường về mặt sinh học
Nguy cơ rối loạn vận động và động kinh cao
Lên 12 tuổi: có thể sử dụng cụm 2-3 từ
Tuổi trí tuệ tương đương trẻ 4-6 tuổi
Khi lớn lên cần trợ giúp, ngay cả các hoạt động tự chăm sóc
Cần giám sát chặt chẽ với tất cả nhiệm vụ học nghề
Các mức độ khuyết tật trí tuệ
KTTT nghiêm trọng
Phát hiện từ khi sinh ra
Chậm trễ rõ rệt và có bất thường về mặt sinh học
Tuổi mầm non có thể thực hiện chức năng như trẻ 1 tuổi
Tỉ lệ tử vong cao
Lên 10 tuổi: đi lại hoặc các kĩ năng tự chăm sóc cần trợ giúp
Giao tiếp bằng cử chỉ điệu bộ
Nhận ra một số người quen
Tuổi trí tuệ tương đương trẻ từ 0-4 tuổi
Không có vẻ đạt được các kĩ năng chức năng
- Bẩm sinh, thiếu tháng: Di truyền, đột biến NST, mẹ bị mắc một số bệnh trong thời gian mang thai, thai nhi thiếu dinh dưỡng, thiếu iốt, sinh trước 37 tuần.
- Do các bệnh: Trẻmắc các bệnh về não (viêm não, viêm màng não) để lại dị chứng, do biễn chứng từ các bệnh sởi, đậu mùa, dùng thuốc không theo chỉ định, suy dinh dưỡng hoặc thiếu iốt...
- Do tai nạn, chiến tranh:Thai nhi bị nhiễm độc, nhiễm phóng xạ, chất độc màu da cam, các chất gây nghiện, chấn thương sọ não...
III.2.Nguyên nhân gây ra KTTT
23
III.3.Nhận dạng HS KTTT
Một số HS có hình thể không cân đối, ánh mắt, nét mặt khờ dại
Phản ứng chậm với kích thích bên ngoài
Khả năng phối hợp tay - mắt kém
Tiếp thu chậm, mau quên
Sử dụng ngôn ngữ ở mức độ rất hạn chế
HS hạn chế hoặc gặp khó khăn khi giải quyết 1 vấn đề cụ thể
Biểu hiện xúc cảm, tình cảm thất thường
Nhiều HS có hành vi bất thường như: đánh bạn, gào thét, xé vở
Tuy nhiên, mỗi HS KTTT đều có những mặt mạnh riêng như: thích vẽ, thích hát, thích hoạt động thể thao
* Các khiếm khuyết đi kèm
20-25% khiếm thị
10% khiếm thính
Động kinh thường xảy ra ở khoảng 33%
Bại não thường xảy ra ở 30-60% số người bị KTTT nặng
Hoạt động nhóm (4 nhóm)
thời gian 15phút
Nhóm 1: Tìm hiểu về đặc điểm nhận thức của học sinh KTTT.
Nhóm 2: Tìm hiểu về đặc điểm tâm lý của học sinh KTTT.
Nhóm 3: Tìm hiểu về đặc điểm kỹ năng xã hội của học sinh KTTT.
- Nhóm 4: Chia sẻ những việc làm của các thầy (cô) trong việc dạy học hoà nhập học sinh KTTT
26
IV.Đặc điểm của học sinh KTTT
1. Đặc điểm cảm giác, tri giác.
Chậm chạp và hạn hẹp
Phân biệt màu sắc, chi tiết sự việc kém, dễ nhầm lẫn và thiếu chính xác
Thiếu tính tích cực khi tri giác: quan sát sự vật đại khái, qua loa, khó quan sát kỹ các chi tiết, khó hiểu rõ nội dung.
27
2. Đặc điểm tư duy
Chủ yếu là tư duy cụ thể vì vậy khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ và nắm bắt khái niệm
Tư duy thiếu liên tục. Cần có chế độ nghỉ ngơi xen kẽ các hoạt động, giao việc vừa sức
Tư duy lôgíc kém. HS thường không vận dụng được các thao tác tư duy đối với các hành động trí tuệ
Thiếu tính phê phán, nhận xét về vấn đề nào đó
28
3. Đặc điểm trí nhớ
Hiểu thông tin mới chậm, dễ quên thông tin vừa tiếp thu được
Ghi nhớ dấu hiệu bên ngoài của sự vật tốt hơn ghi nhớ các thông tin bản chất. Khó nhớ những gì có tính khái quát, trừu tượng, quan hệ lôgic
Có khả năng ghi nhớ máy móc, khó ghi nhớ ý nghĩa
29
4. Đặc điểm chú ý
Khó tập trung trong thời gian dài, dễ bị phân tán
Khó tập trung vào các chi tiết
Kém bền vững, thường chuyển từ hoạt động chưa hoàn thành sang hoạt động khác.
Luôn bị phân tán, khó tuân theo các chỉ dẫn, khó kiên nhẫn đợi đến lượt, khó kiềm chế phản ứng.
Đỉnh cao của chú ý và thời gian chú ý của HS KTTT kém hơn nhiều so với HS bình thường.
30
5. Đặc điểm ngôn ngữ
Vốn từ nghèo nàn, từ tích cực ít, từ thụ động nhiều
Phát âm thường sai, phân biệt âm kém, nói ngọng...
Không nắm được quy tắc ngữ pháp, nói sai ngữ pháp
HS nói được nhưng không hiểu nói cái gì
Khó hiểu lời nói của người khác
Nghe được mà không hiểu
Nhớ từ mới chậm
Đa số HS KTTT chậm biết nói
31
6. Đặc điểm hành vi
Hành vi hướng ngoại: Là hành vi được biểu hiện theo xu hướng ra bên ngoài. Những hành vi này thường gây ra phiền nhiễu cho người khác, làm tổn thương hay tấn công người khác, hành vi chống đối, hành vi sai trái...
Hành vi hướng nội: Là hành vi được biểu hiện theo xu hướng vào bên trong. Những hành vi này không gây phiền nhiễu cho người xung quanh, trầm cảm thu mình lại, sợ hãi, bối rối, tự làm tổn thương mình, lầm lì, rầu rĩ...HS ngồi học rất trật tự song không hiểu gì.
32
biểu hiện hành vi bất thường của HS KTTT
- Các hành vi hướng ngoại: Đi lại tự do trong lớp; không chịu ngồi yên; HS có thể quậy phá, đánh đấm bạn, nói tự do trong giờ học; có thể la hét không rõ nguyên cớ; có thể nói lẩm bẩm một mình; có thể khóc hoặc hờn dỗi...
- Các hành vi hướng nội: Uể oải, buồn chán, im lặng, không nói chuyện với người xung quanh, không thực hiện nhiệm vụ...
33
NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HÀNH VI BẤT THƯỜNG
- Gây chú ý
- Kích thích cảm giác
- Thiếu hụt các kỹ năng xã hội (giao tiếp)
- HS ít có bạn chơi nên trở thành cô đơn
- HS bị người khác trêu chọc nên dễ nổi khùng
- HS bị đối xử thiếu công bằng, thiếu tôn trọng HS
- Chống đối, né tránh việc thực hiện nhiệm vụ
- Giao nhiệm vụ không phù hợp với khả năng của HS
34
HẠN CHẾ CÁC HÀNH VI BẤT THƯỜNG
Với hành vi gây chú ý: làm ngơ trước các hành vi của trẻ.
Với hành vi chống đối, né tránh thực hiện nhiệm vụ: xem xét mức độ phù hợp của nhiệm vụ; quy định nhiệm vụ, phạt.
Với hành vi xuất hiện do học sinh thiếu các kỹ năng xã hội: giúp học sinh học được cách thức phù hợp trong việc đưa ra các yêu cầu, nguyện vọng (hành vi thay thế tương đương về chức năng)
Các lĩnh vực hoạt động cần hỗ trợ HS KTTT
Lĩnh vực hỗ trợ:
Phát triển con người
Dạy học và giáo dục
Sống tại gia đình
Sống tại cộng đồng
Nghề nghiệp
Sức khỏe và an toàn
Hành vi
Xã hội
Bảo vệ và ủng hộ
ÌM HI
Hoạt động hỗ trợ: Phát triển con người
Tạo cơ hội phát triển thể chất như phối hợp tay-mắt, các kĩ năng vận động tinh và vận động thô
Tạo cơ hội phát triển nhận thức như sử dụng từ ngữ và hình ảnh để giới thiệu về thế giới xung quanh, và giải thích logic về các sự kiện cụ thể
Tạo ra các hoạt động phát triển tình cảm xã hội để nuôi dưỡng niềm tin, khả năng tự chủ
Hoạt động hỗ trợ: Dạy học và giáo dục
Tương tác với thầy cô giáo, các bạn và các thành viên trong trường học
Tham gia vào việc quyết định những hoạt động giáo dục và đào tạo nào muốn tham gia
Học và sử dụng các cách thức giải quyết vấn đề
Sử dụng công nghệ trong dạy học
Học và sử dụng các môn học chức năng (đọc biển báo, đếm tiền lẻ…)
Học và sử dụng các kĩ năng tự chủ, tự quyết
Hoạt động hỗ trợ: Sống tại gia đình
Sử dụng nhà vệ sinh
Giặt giũ và giữ gìn quần áo
Chuẩn bị và ăn các loại thức ăn
Trông nhà và dọn dẹp nhà cửa
Ăn mặc
Tắm rửa, chăm sóc vệ sinh cá nhân và hình thức bề ngoài
Sử dụng các đồ dùng và thiết bị gia dụng
Tham gia các hoạt động giải trí trong nhà
Hoạt động hỗ trợ: Sống tại cộng đồng
Sử dụng các phương tiện giao thông
Tham gia các hoạt động thư giãn, giải trí
Đi thăm bạn bè, họ hàng
Mua sắm đồ
Tương tác với các thành viên cộng đồng
Sử dụng các công trình công cộng
Hoạt động hỗ trợ: Nghề nghiệp
Học và sử dụng các kĩ năng nghề nghiệp cụ thể
Tương tác với các đồng nghiệp
Tương tác với cấp trên
Hoàn thành các nhiệm vụ liên quan đến công việc đúng tốc độ và chất lượng
Thay đổi các bổn phận nghề nghiệp
Tiếp cận khi cần trợ giúp và chế ngự khủng hoảng
Hoạt động hỗ trợ: Sức khỏe và an toàn
Tiếp cận và hưởng các dịch vụ trị liệu
Dùng thuốc
Tránh tổn hại sức khỏe và an toàn
Trao đổi với người chăm sóc y tế
Tiếp cận các dịch vụ khẩn cấp
Có chế độ ăn đủ chất
Khỏe mạnh về thể chất
Khỏe khoắn về tinh thần, lành mạnh về tình cảm
Hoạt động hỗ trợ: Hành vi
Học các kĩ năng và hành vi cụ thể
Học và biết đưa ra quyết định
Tiếp cận và được trị liệu về sức khỏe tâm thần
Tiếp cận và được trị liệu cai thuốc
Vận dụng sở trường của bản thân vào các hoạt động hàng ngày
Duy trì các hành vi phù hợp với phép xã giao ở nơi công cộng
Kiểm soát cơn nóng giận và hung hăng
Hoạt động hỗ trợ: Xã hội
Xã hội hóa trong gia đình
Tham gia các hoạt động thư giãn, giải trí tại nhà
Đưa ra quyết định giới tính/tình dục phù hợp
Xã hội hóa ngoài gia đình
Làm quen và duy trì tình bạn
Trao đổi với người khác về các nhu cầu cá nhân
Quan hệ gắn bó yêu thương, đoàn kết
Đề nghị được người khác giúp đỡ và giúp đỡ người khác
Hoạt động hỗ trợ: Bảo vệ và ủng hộ
Ủng hộ bản thân và người khác
Quản lí tiền bạc và tài sản cá nhân
Bảo vệ bản thân không bị bóc lột
Thực hành quyền lợi và trách nhiệm pháp lí
Kết nạp và tham gia các tổ chức hỗ trợ/tự vệ
Hưởng các dịch vụ pháp lí
Sử dụng ngân hàng và tài khoản ngân hàng
v. dạy học hoà nhập học sinh KTTT
v.1.Quy trình tổ chức hoạt động dạy học hoà nhập HS KTTT
Tìm hiểu khả năng và nhu cầu của HS KTTT:
+ Trình độ nhận thức và các đặc điểm tâm lý.
+ Hứng thú của học sinh đối với nội dung kiến thức và kỹ năng bài học.
+ Tình cảm của học sinh đối với giáo viên dạy.
+ Đặc điểm hành vi của học sinh
Xây dựng mục tiêu dạy học.
Lựa chọn nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học.
v.1.Quy trình tổ chức hoạt động dạy học hoà nhập HS KTTT
- Thiết kế bài dạy học có hiệu quả
Tiến hành bài dạy học có hiệu quả.
+ Gồm các yếu tố mở bài
+Các hoạt động của giáo viên và học sinh
+Các yếu tố kết thúc bài học
- Đánh giá kết quả học tập.
V.2. Điều chỉnh nội dung dạy học hoà nhập HS KTTT
1. Khái niệm:
- Điều chỉnh là sự thay đổi trong mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện và các hình thức tổ chức dạy học giúp cho hs phát triển tốt nhất trên cơ sở các năng lực của học sinh.
- Điều chỉnh nội dung dạy học là sự thay đổi yêu cầu về dung lượng và mức độ kiến thức, kỹ năng và hành vi, thái độ trong nội dung của các môn học nhằm đáp ứng phù hợp với trình độ nhận thức, nhu cầu học tập của hs.
2. Nguyên tắc điều chỉnh:
- Phải phù hợp với mục tiêu giáo dục HSKT học hoà nhập ở phổ thông.
- Điều chỉnh phải dựa trên nội dung của môn học, bài học và tiếp cận năng lực cá nhân cho học sinh KTTT học hoà nhập.
- Theo quan điểm đổi mới nội dung chương trình, SGK.
- Điều chỉnh phải đáp ứng sự đa dạng của mọi hs trong lớp.
- Phải tính đến điều kiện dạy và học của nhà trường, và các yếu tố bên ngoài nhà trường.
3. Phương pháp điều chỉnh: 4 phương pháp.
- Đồng loạt: Trong lớp HS gặp ít khó khăn trong các hoạt động và học tập, thì chỉ đòi hỏi giáo viên quan tâm hơn để giúp HS tiếp nhận cùng nội dung như HS bình thường khác.
- Đa trình độ:Tất cả HS cùng được học một chương trình nhưng theo những mức độ khác nhau. Khi thực hiện PP này, GV cần sắp xếp nội dung căn cứ các cấp độ nhận thức khác nhau của học sinh. Từ đó, mỗi HS được tiếp thu một số lượng và mức độ kiến thức nhất định phù hợp với khả năng của mình
- Trùng lặp giáo án: HS gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động nhận thức, song vẫn tham gia vào hoạt động chung của tiết học nhưng với mục tiêu kiến thức khác.
- Thay thế:Dùng phương pháp này khi HS không thể học cùng với lớp. Giáo viên buộc phải tìm hoạt động khác cho HSKT thay việc phải theo học nội dung của lớp
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTỈNH QUẢNG NAM
*****
DẠY HỌC HÒA NHẬP HỌC SINH KHUYẾT TẬT TRÍ TUỆ
(HS KTTT) CẤP TRUNG HỌC
Báo cáo viên: Nguyễn Thị Hồng
Nguyễn Thị Lộc
2
Các vấn đề chính:
Chậm phát triển trí tuệ (CPTTT)
Khuyết tật trí tuệ (KTTT)
Sự thay đổi thuật ngữ CPTTT và KTTT: ý nghĩa, bản chất
Các yếu tố quan trọng trong định nghĩa và phân loại KTTT: Chức năng trí tuệ và Hành vi thích ứng
Mức độ, tỉ lệ, nguyên nhân mắc KTTT
Đặc điểm, khả năng và nhu cầu của HS KTTT
Các lĩnh vực và hoạt động hỗ trợ HS KTTT
I.Các thuật ngữ khác nhau
Khuyết tật (Disability)
Hạn chế của cá nhân gây bất tiện rõ rệt với việc thực hiện chức năng trong xã hội
Có thể xuất hiện ở bất kì lứa tuổi nào
Cần được xem xét trong bối cảnh gồm các yếu tố cá nhân và môi trường
Khuyết tật phát triển (KTPT) - Developmental Disability
Khuyết tật nghiêm trọng, kéo dài bắt đầu từ khi sinh ra đến khi 21 tuổi và kéo dài suốt đời
Có thể ảnh hưởng về mặt nhận thức, thể chất hoặc cả hai
Hạn chế nặng nề trong các hoạt động hàng ngày
II. Định nghĩa CPTTT – Luật người khuyết tật Mỹ (IDEA)
CPTTT là chức năng trí tuệ thấp đáng kể dưới mức trung bình, đồng thời hạn chế về hành vi thích ứng và tình trạng này xuất hiện trong quá trình phát triển, ảnh hưởng sâu sắc đến kết quả giáo dục của trẻ
Chức năng trí tuệ đo được qua bài kiểm tra trí thông minh (IQ test).
Hành vi thích ứng đề cập đến khả năng thích nghi của một người với cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Những khó khăn có thể gặp phải trong các kĩ năng học tập, giao tiếp, xã hội, học đường, học nghề và sống độc lập.
II.Định nghĩa CPTTT: DSM IV – TR
Chức năng trí tuệ thấp đáng kể dưới mức trung bình: IQ gần 70 hoặc thấp hơn trong bài trắc nghiệm IQ cá nhân
Đi kèm với hạn chế đáng kể về chức năng thích ứng ở ít nhất 2 lĩnh vực kĩ năng :
Giao tiếp, tự chăm sóc, sống tại gia đình, các kĩ năng xã hội/liên hệ với người khác, sử dụng tiện ích công cộng, tự định hướng, các kĩ năng học đường, nghề nghiệp, giải trí, sức khỏe và an toàn
Xuất hiện trước tuổi 18
Chậm phát triển trí tuệ/Khuyết tật trí tuệ:
Hạn chế đáng kể về chức năng trí tuệ và hành vi thích ứng
Xuất hiện trước 18 tuổi
Như vậy, người có khiếm khuyết về trí tuệ không được coi là khuyết tật trí tuệ nếu không bao gồm những mặt hạn chế ở ít nhất 02 lĩnh vực hành vi thích ứng
* Lợi ích của việc thay đổi thuật ngữ
Phản ánh sự thay đổi cấu trúc khuyết tật
Bám sát tình hình thực tế chuyên môn
Tạo cơ sở hợp logic để đưa ra các hỗ trợ cá nhân
Ít xúc phạm đến người khuyết tật
Thống nhất với thuật ngữ quốc tế
1. Trí thông minh
Năng lực trí tuệ chung gồm:
Suy luận
Giải quyết vấn đề
Tư duy trừu tượng
Hiểu
Học từ kinh nghiệm
Những mặt hạn chế ảnh hưởng đến khả năng thực hiện chức năng
Thể hiện rõ nhất thông qua số điểm đạt được trong một trắc nghiệm trí thông minh nếu có công cụ đo thích hợp
* Khả năng trí tuệ
Đường cong / Sự phân bố bình thường
* Khả năng trí tuệ
Đường cong / Sự phân bố bình thường
Đưa ra sự phân bố khả năng của đại đa số mọi người
Thể hiện mức độ người nào đó lệch khỏi độ trung bình dựa vào sự phân bố các điểm
IQ trung bình = 100
Sai số/độ lệch chuẩn: 5
Ngưỡng 85-115 = gần 68%
Một số ít người đạt mức thấp nhất của đường cong
IQ < 70 = gần 3%
2. Hành vi thích ứng
Gồm các kĩ năng mà các cá nhân học sử dụng để thực hiện chức năng sống hàng ngày:
Kĩ năng nhận thức
Kĩ năng xã hội
Kĩ năng thực hành
2.Hành vi thích ứng
2.1 Các kĩ năng nhận thức:
Ngôn ngữ tiếp nhận và diễn đạt
Đọc và viết
Hiểu và biết sử dụng tiền
Tự định hướng
2.Hành vi thích ứng
2.2 Các kĩ năng xã hội
Các kĩ năng xã giao với người khác
Có trách nhiệm
Tự trọng
2.Hành vi thích ứng
2.3 Các kĩ năng thực dụng
Ăn uống
Ăn mặc/Tắm giặt
Đi lại
Nhiệm vụ sinh hoạt
Hiệp hội KTTT và KTPT Mỹ (AAIDD):
Phân loại
Phân loại: dựa vào 5 khía cạnh sau:
Khía cạnh I
Khả năng trí tuệ
Khía cạnh II
Hành vi thích ứng
Khía cạnh III
Sự tham gia, tương tác và vai trò xã hội
Khía cạnh IV
Sức khỏe
Khía cạnh V
Bối cảnh
III. Phân loại:
KTTT nhẹ
IQ: từ 50-55 đến 70-75
KTTT trung bình
IQ: từ 35-40 đến 50-55
KTTT nặng
IQ: từ 20-25 đến 35-40
KTTT nghiêm trọng
IQ: dưới 20-25
III.1.Các mức độ CPTTTT
CPTTT nhẹ
IQ 55-70
Hạn chế hành vi thích ứng trong 2 lĩnh vực hoặc hơn
CPTTT trung bình
IQ 35-54
Hạn chế hành vi thích ứng trong 2 lĩnh vực hoặc hơn
CPTTT nặng
IQ 20-34
Hạn chế hành vi thích ứng trong tất cả lĩnh vực
CPTTT nghiêm trọng
IQ dưới 20
Hạn chế hành vi thích ứng trong tất cả lĩnh vực
Các mức độ khuyết tật trí tuệ
KTTT nhẹ
Chậm trễ một chút ở tuổi mầm non
Thường đánh giá được sau khi trẻ vào lớp 1
Ở những lớp đầu tiểu học thường nói được câu 2-3 từ
Ngôn ngữ diễn đạt có cải thiện theo thời gian
Các kĩ năng đọc/toán ở mức từ lớp 1-6
Sở thích về mặt xã hội thường đúng độ tuổi
Tuổi trí tuệ đạt đến khoảng 8-11 tuổi
Kĩ năng học đường thấp có thể làm hạn chế khả năng học nghề
Các mức độ khuyết tật trí tuệ
KTTT trung bình
Chậm trễ rõ rệt ở các mốc phát triển
Đến tuổi vào lớp 1 có thể giao tiếp bằng từ đơn và cử chỉ điệu bộ
Mục tiêu là ngôn ngữ chức năng
Đến tuổi vào lớp 1 các kĩ năng tự chăm sóc tương đương với khoảng 2-3 tuổi
Lên 14 tuổi: các kĩ năng tự chăm sóc cơ bản, hội thoại đơn giản và tương tác xã hội phối hợp
Tuổi trí tuệ tương đương khoảng trẻ 6-8 tuổi
Cơ hội nghề nghiệp hạn chế ở mức các công việc không đòi hỏi kĩ nang và cần được giám sát, hỗ trợ trực tiếp
Các mức độ khuyết tật trí tuệ
KTTT nặng
Phát hiện từ khi sinh ra đến 2 tuổi
Thường xảy ra đồng thời với những biểu hiện bất thường về mặt sinh học
Nguy cơ rối loạn vận động và động kinh cao
Lên 12 tuổi: có thể sử dụng cụm 2-3 từ
Tuổi trí tuệ tương đương trẻ 4-6 tuổi
Khi lớn lên cần trợ giúp, ngay cả các hoạt động tự chăm sóc
Cần giám sát chặt chẽ với tất cả nhiệm vụ học nghề
Các mức độ khuyết tật trí tuệ
KTTT nghiêm trọng
Phát hiện từ khi sinh ra
Chậm trễ rõ rệt và có bất thường về mặt sinh học
Tuổi mầm non có thể thực hiện chức năng như trẻ 1 tuổi
Tỉ lệ tử vong cao
Lên 10 tuổi: đi lại hoặc các kĩ năng tự chăm sóc cần trợ giúp
Giao tiếp bằng cử chỉ điệu bộ
Nhận ra một số người quen
Tuổi trí tuệ tương đương trẻ từ 0-4 tuổi
Không có vẻ đạt được các kĩ năng chức năng
- Bẩm sinh, thiếu tháng: Di truyền, đột biến NST, mẹ bị mắc một số bệnh trong thời gian mang thai, thai nhi thiếu dinh dưỡng, thiếu iốt, sinh trước 37 tuần.
- Do các bệnh: Trẻmắc các bệnh về não (viêm não, viêm màng não) để lại dị chứng, do biễn chứng từ các bệnh sởi, đậu mùa, dùng thuốc không theo chỉ định, suy dinh dưỡng hoặc thiếu iốt...
- Do tai nạn, chiến tranh:Thai nhi bị nhiễm độc, nhiễm phóng xạ, chất độc màu da cam, các chất gây nghiện, chấn thương sọ não...
III.2.Nguyên nhân gây ra KTTT
23
III.3.Nhận dạng HS KTTT
Một số HS có hình thể không cân đối, ánh mắt, nét mặt khờ dại
Phản ứng chậm với kích thích bên ngoài
Khả năng phối hợp tay - mắt kém
Tiếp thu chậm, mau quên
Sử dụng ngôn ngữ ở mức độ rất hạn chế
HS hạn chế hoặc gặp khó khăn khi giải quyết 1 vấn đề cụ thể
Biểu hiện xúc cảm, tình cảm thất thường
Nhiều HS có hành vi bất thường như: đánh bạn, gào thét, xé vở
Tuy nhiên, mỗi HS KTTT đều có những mặt mạnh riêng như: thích vẽ, thích hát, thích hoạt động thể thao
* Các khiếm khuyết đi kèm
20-25% khiếm thị
10% khiếm thính
Động kinh thường xảy ra ở khoảng 33%
Bại não thường xảy ra ở 30-60% số người bị KTTT nặng
Hoạt động nhóm (4 nhóm)
thời gian 15phút
Nhóm 1: Tìm hiểu về đặc điểm nhận thức của học sinh KTTT.
Nhóm 2: Tìm hiểu về đặc điểm tâm lý của học sinh KTTT.
Nhóm 3: Tìm hiểu về đặc điểm kỹ năng xã hội của học sinh KTTT.
- Nhóm 4: Chia sẻ những việc làm của các thầy (cô) trong việc dạy học hoà nhập học sinh KTTT
26
IV.Đặc điểm của học sinh KTTT
1. Đặc điểm cảm giác, tri giác.
Chậm chạp và hạn hẹp
Phân biệt màu sắc, chi tiết sự việc kém, dễ nhầm lẫn và thiếu chính xác
Thiếu tính tích cực khi tri giác: quan sát sự vật đại khái, qua loa, khó quan sát kỹ các chi tiết, khó hiểu rõ nội dung.
27
2. Đặc điểm tư duy
Chủ yếu là tư duy cụ thể vì vậy khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ và nắm bắt khái niệm
Tư duy thiếu liên tục. Cần có chế độ nghỉ ngơi xen kẽ các hoạt động, giao việc vừa sức
Tư duy lôgíc kém. HS thường không vận dụng được các thao tác tư duy đối với các hành động trí tuệ
Thiếu tính phê phán, nhận xét về vấn đề nào đó
28
3. Đặc điểm trí nhớ
Hiểu thông tin mới chậm, dễ quên thông tin vừa tiếp thu được
Ghi nhớ dấu hiệu bên ngoài của sự vật tốt hơn ghi nhớ các thông tin bản chất. Khó nhớ những gì có tính khái quát, trừu tượng, quan hệ lôgic
Có khả năng ghi nhớ máy móc, khó ghi nhớ ý nghĩa
29
4. Đặc điểm chú ý
Khó tập trung trong thời gian dài, dễ bị phân tán
Khó tập trung vào các chi tiết
Kém bền vững, thường chuyển từ hoạt động chưa hoàn thành sang hoạt động khác.
Luôn bị phân tán, khó tuân theo các chỉ dẫn, khó kiên nhẫn đợi đến lượt, khó kiềm chế phản ứng.
Đỉnh cao của chú ý và thời gian chú ý của HS KTTT kém hơn nhiều so với HS bình thường.
30
5. Đặc điểm ngôn ngữ
Vốn từ nghèo nàn, từ tích cực ít, từ thụ động nhiều
Phát âm thường sai, phân biệt âm kém, nói ngọng...
Không nắm được quy tắc ngữ pháp, nói sai ngữ pháp
HS nói được nhưng không hiểu nói cái gì
Khó hiểu lời nói của người khác
Nghe được mà không hiểu
Nhớ từ mới chậm
Đa số HS KTTT chậm biết nói
31
6. Đặc điểm hành vi
Hành vi hướng ngoại: Là hành vi được biểu hiện theo xu hướng ra bên ngoài. Những hành vi này thường gây ra phiền nhiễu cho người khác, làm tổn thương hay tấn công người khác, hành vi chống đối, hành vi sai trái...
Hành vi hướng nội: Là hành vi được biểu hiện theo xu hướng vào bên trong. Những hành vi này không gây phiền nhiễu cho người xung quanh, trầm cảm thu mình lại, sợ hãi, bối rối, tự làm tổn thương mình, lầm lì, rầu rĩ...HS ngồi học rất trật tự song không hiểu gì.
32
biểu hiện hành vi bất thường của HS KTTT
- Các hành vi hướng ngoại: Đi lại tự do trong lớp; không chịu ngồi yên; HS có thể quậy phá, đánh đấm bạn, nói tự do trong giờ học; có thể la hét không rõ nguyên cớ; có thể nói lẩm bẩm một mình; có thể khóc hoặc hờn dỗi...
- Các hành vi hướng nội: Uể oải, buồn chán, im lặng, không nói chuyện với người xung quanh, không thực hiện nhiệm vụ...
33
NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HÀNH VI BẤT THƯỜNG
- Gây chú ý
- Kích thích cảm giác
- Thiếu hụt các kỹ năng xã hội (giao tiếp)
- HS ít có bạn chơi nên trở thành cô đơn
- HS bị người khác trêu chọc nên dễ nổi khùng
- HS bị đối xử thiếu công bằng, thiếu tôn trọng HS
- Chống đối, né tránh việc thực hiện nhiệm vụ
- Giao nhiệm vụ không phù hợp với khả năng của HS
34
HẠN CHẾ CÁC HÀNH VI BẤT THƯỜNG
Với hành vi gây chú ý: làm ngơ trước các hành vi của trẻ.
Với hành vi chống đối, né tránh thực hiện nhiệm vụ: xem xét mức độ phù hợp của nhiệm vụ; quy định nhiệm vụ, phạt.
Với hành vi xuất hiện do học sinh thiếu các kỹ năng xã hội: giúp học sinh học được cách thức phù hợp trong việc đưa ra các yêu cầu, nguyện vọng (hành vi thay thế tương đương về chức năng)
Các lĩnh vực hoạt động cần hỗ trợ HS KTTT
Lĩnh vực hỗ trợ:
Phát triển con người
Dạy học và giáo dục
Sống tại gia đình
Sống tại cộng đồng
Nghề nghiệp
Sức khỏe và an toàn
Hành vi
Xã hội
Bảo vệ và ủng hộ
ÌM HI
Hoạt động hỗ trợ: Phát triển con người
Tạo cơ hội phát triển thể chất như phối hợp tay-mắt, các kĩ năng vận động tinh và vận động thô
Tạo cơ hội phát triển nhận thức như sử dụng từ ngữ và hình ảnh để giới thiệu về thế giới xung quanh, và giải thích logic về các sự kiện cụ thể
Tạo ra các hoạt động phát triển tình cảm xã hội để nuôi dưỡng niềm tin, khả năng tự chủ
Hoạt động hỗ trợ: Dạy học và giáo dục
Tương tác với thầy cô giáo, các bạn và các thành viên trong trường học
Tham gia vào việc quyết định những hoạt động giáo dục và đào tạo nào muốn tham gia
Học và sử dụng các cách thức giải quyết vấn đề
Sử dụng công nghệ trong dạy học
Học và sử dụng các môn học chức năng (đọc biển báo, đếm tiền lẻ…)
Học và sử dụng các kĩ năng tự chủ, tự quyết
Hoạt động hỗ trợ: Sống tại gia đình
Sử dụng nhà vệ sinh
Giặt giũ và giữ gìn quần áo
Chuẩn bị và ăn các loại thức ăn
Trông nhà và dọn dẹp nhà cửa
Ăn mặc
Tắm rửa, chăm sóc vệ sinh cá nhân và hình thức bề ngoài
Sử dụng các đồ dùng và thiết bị gia dụng
Tham gia các hoạt động giải trí trong nhà
Hoạt động hỗ trợ: Sống tại cộng đồng
Sử dụng các phương tiện giao thông
Tham gia các hoạt động thư giãn, giải trí
Đi thăm bạn bè, họ hàng
Mua sắm đồ
Tương tác với các thành viên cộng đồng
Sử dụng các công trình công cộng
Hoạt động hỗ trợ: Nghề nghiệp
Học và sử dụng các kĩ năng nghề nghiệp cụ thể
Tương tác với các đồng nghiệp
Tương tác với cấp trên
Hoàn thành các nhiệm vụ liên quan đến công việc đúng tốc độ và chất lượng
Thay đổi các bổn phận nghề nghiệp
Tiếp cận khi cần trợ giúp và chế ngự khủng hoảng
Hoạt động hỗ trợ: Sức khỏe và an toàn
Tiếp cận và hưởng các dịch vụ trị liệu
Dùng thuốc
Tránh tổn hại sức khỏe và an toàn
Trao đổi với người chăm sóc y tế
Tiếp cận các dịch vụ khẩn cấp
Có chế độ ăn đủ chất
Khỏe mạnh về thể chất
Khỏe khoắn về tinh thần, lành mạnh về tình cảm
Hoạt động hỗ trợ: Hành vi
Học các kĩ năng và hành vi cụ thể
Học và biết đưa ra quyết định
Tiếp cận và được trị liệu về sức khỏe tâm thần
Tiếp cận và được trị liệu cai thuốc
Vận dụng sở trường của bản thân vào các hoạt động hàng ngày
Duy trì các hành vi phù hợp với phép xã giao ở nơi công cộng
Kiểm soát cơn nóng giận và hung hăng
Hoạt động hỗ trợ: Xã hội
Xã hội hóa trong gia đình
Tham gia các hoạt động thư giãn, giải trí tại nhà
Đưa ra quyết định giới tính/tình dục phù hợp
Xã hội hóa ngoài gia đình
Làm quen và duy trì tình bạn
Trao đổi với người khác về các nhu cầu cá nhân
Quan hệ gắn bó yêu thương, đoàn kết
Đề nghị được người khác giúp đỡ và giúp đỡ người khác
Hoạt động hỗ trợ: Bảo vệ và ủng hộ
Ủng hộ bản thân và người khác
Quản lí tiền bạc và tài sản cá nhân
Bảo vệ bản thân không bị bóc lột
Thực hành quyền lợi và trách nhiệm pháp lí
Kết nạp và tham gia các tổ chức hỗ trợ/tự vệ
Hưởng các dịch vụ pháp lí
Sử dụng ngân hàng và tài khoản ngân hàng
v. dạy học hoà nhập học sinh KTTT
v.1.Quy trình tổ chức hoạt động dạy học hoà nhập HS KTTT
Tìm hiểu khả năng và nhu cầu của HS KTTT:
+ Trình độ nhận thức và các đặc điểm tâm lý.
+ Hứng thú của học sinh đối với nội dung kiến thức và kỹ năng bài học.
+ Tình cảm của học sinh đối với giáo viên dạy.
+ Đặc điểm hành vi của học sinh
Xây dựng mục tiêu dạy học.
Lựa chọn nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học.
v.1.Quy trình tổ chức hoạt động dạy học hoà nhập HS KTTT
- Thiết kế bài dạy học có hiệu quả
Tiến hành bài dạy học có hiệu quả.
+ Gồm các yếu tố mở bài
+Các hoạt động của giáo viên và học sinh
+Các yếu tố kết thúc bài học
- Đánh giá kết quả học tập.
V.2. Điều chỉnh nội dung dạy học hoà nhập HS KTTT
1. Khái niệm:
- Điều chỉnh là sự thay đổi trong mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện và các hình thức tổ chức dạy học giúp cho hs phát triển tốt nhất trên cơ sở các năng lực của học sinh.
- Điều chỉnh nội dung dạy học là sự thay đổi yêu cầu về dung lượng và mức độ kiến thức, kỹ năng và hành vi, thái độ trong nội dung của các môn học nhằm đáp ứng phù hợp với trình độ nhận thức, nhu cầu học tập của hs.
2. Nguyên tắc điều chỉnh:
- Phải phù hợp với mục tiêu giáo dục HSKT học hoà nhập ở phổ thông.
- Điều chỉnh phải dựa trên nội dung của môn học, bài học và tiếp cận năng lực cá nhân cho học sinh KTTT học hoà nhập.
- Theo quan điểm đổi mới nội dung chương trình, SGK.
- Điều chỉnh phải đáp ứng sự đa dạng của mọi hs trong lớp.
- Phải tính đến điều kiện dạy và học của nhà trường, và các yếu tố bên ngoài nhà trường.
3. Phương pháp điều chỉnh: 4 phương pháp.
- Đồng loạt: Trong lớp HS gặp ít khó khăn trong các hoạt động và học tập, thì chỉ đòi hỏi giáo viên quan tâm hơn để giúp HS tiếp nhận cùng nội dung như HS bình thường khác.
- Đa trình độ:Tất cả HS cùng được học một chương trình nhưng theo những mức độ khác nhau. Khi thực hiện PP này, GV cần sắp xếp nội dung căn cứ các cấp độ nhận thức khác nhau của học sinh. Từ đó, mỗi HS được tiếp thu một số lượng và mức độ kiến thức nhất định phù hợp với khả năng của mình
- Trùng lặp giáo án: HS gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động nhận thức, song vẫn tham gia vào hoạt động chung của tiết học nhưng với mục tiêu kiến thức khác.
- Thay thế:Dùng phương pháp này khi HS không thể học cùng với lớp. Giáo viên buộc phải tìm hoạt động khác cho HSKT thay việc phải theo học nội dung của lớp
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Võ Thị Kim Liên
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)