Giao-duc-DS-SKSS-VTN
Chia sẻ bởi Nguyễn Đình Hòa |
Ngày 21/10/2018 |
52
Chia sẻ tài liệu: giao-duc-DS-SKSS-VTN thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Giáo dục sức khoẻ sinh sản
vị thành niên
trong trường phổ thông
Phần I
Những vấn đề cơ bản về
sức khỏe sinh sản vị thành niên
Phần ii
phương pháp giảng dạy
DS-SKSS VTN
Tuổi Vị thành niên.
Sức khoẻ sinh sản VTN.
1. Khái niệm
2. Những vấn đề thách thức về SKSS mà VTN phải đối đầu
Tuổi Vị thành niên
Khái niệm tổng quát
về vị thành niên
Thời kỳ VTN là giai đoạn phát triển chuyển tiếp từ lứa tuổi ấu thơ đến tuổi trưởng thành, bao gồm cả giới nam và giới nữ.
Về mặt sinh lý, VTN là giai đoạn đang lớn, dậy thì và có sự trưởng thành về tình dục.
Về mặt tâm lý xã hội, VTN là lứa tuổi có những diễn biến nội tâm phức tạp, muốn được coi là người lớn, muốn tự khẳng định mình.
Tuổi vị thành niên
Theo tổ chức y tế thế giới ( WHO):
Vị thành niên nằm trong độ tuổi từ 10 - 19 tuổi,
Một số nước trong khu vực:
Vị thành niên nằm trong độ tuổi từ 13 - 20 tuổi
Một số hội thảo về VTN ở Việt nam:
Vị thành niên nằm trong độ tuổi từ 12 - 19 tuổi
12 - 20 tuổi
Các giai đoạn phát triển
của vị thành niên
Thời kỳ vị thành niên được phân định thành 3 giai đoạn:
- Giai đoạn đầu VTN : Từ 10 - 13 tuổi
- Giai đoạn giữa VTN : Từ 14 - 16 tuổi
- Giai đoạn cuối VTN : Từ 17 - 19 tuổi
Một số đặc điểm đặc trưng
* Giai đoạn đầu VTN 10-13 :
Bắt đầu dạy thì;
Cơ thể phát triển nhanh;
Bận tâm lo lắng về sự thay đổi của cơ thể;
Những cố gắng ban đầu trong việc độc lập với cha mẹ;
" Trạng thái buồn rầu" .
Một số đặc điểm đặc trưng (tiếp)
* Giai đoạn giữa VTN 14-16 :
Thích thú những quyền lực tri thức mới;
Thích hành vi mang tính rủi ro;
Coi trọng các bạn đồng trang lứa;
Hẹn hò và thử nghiệm quan hệ tình dục;
Một số đặc điểm đặc trưng (tiếp)
* Giai đoạn giữa VTN 17-19 :
Cơ thể phát triển định hình
Chuyển từ các quan hệ nhóm sang các quan hệ cá nhân
Phát triển các quan hệ người lớn
Hoạt động tình dục trên các quan hệ bền vững hai chiều
Nhu cầu của HS và VTN về SKSS
*Cần được cung cấp đầy đủ kiến thức về SKSS
* Cần được tôn trọng để tự xây dựng thái độ đúng
* Cần được tự đưa ra quyết định và chịu trách nhiệm về hành vi
Sức khỏe sinh sản
vị thành niên?
Định nghĩa sức khoẻ của tổ chức
"Sức khoẻ là một tình trạng hài hoà về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không phải chỉ đơn thuần là không có bệnh tật hay tàn phế"
Định nghĩa sức khoẻ sinh sản theo
"Sức khoẻ sinh sản là một tình trạng hài hoà về thể chất, tình thần và xã hội chứ không phải chi đơn thuần là không có bệnh tật hay tàn phế trong tất cả các vấn đề liên quan đến tình dục và hệ thống sinh sản của con người, những chức năng và quá trình hoạt động của nó".
Hiểu chưa đầy đủ:
Chỉ liên quan đến việc sinh đẻ,
Chỉ liên quan đến phụ nữ,
Chỉ liên quan tới bộ máy sinh sản ,
Chỉ là KHHGĐ,
Chỉ nói tới các biện pháp tránh thai.
Hiểu đầy đủ phải bao gồm :
Hoạt động, chức năng của bộ máy sinh sản của cả nam và nữ không bị nhiễm trùng, ốm yếu, bất lực hoặc khiếm khuyết,
Không bị lệ thuộc, ép buộc, cưỡng bức trong hôn nhân, tình dục và sinh đẻ,
Được tự do quyết định về hôn nhân, tình dục và sinh đẻ,
Có trách nhiệm đối với xã hội về vấn đề sinh sản,
Được quyền tiếp cận và được cung cấp thông tin, dịch vụ cần thiết về chăm sóc SKSS.
7 lĩnh vực SKSS ưu tiên
Quyền sinh sản
KHHGĐ
Làm mẹ an toàn
Phòng tránh phá thai, phá thai an toàn
Phòng ngừa BLTQĐTD và HIV/AIDS
Sức khỏe sinh sản vị thành niên
Bình đẳng giới trong chương trình SKSS
Quyền sinh sản
Mỗi cá nhân, mỗi cặp vợ chồng đều có quyền quyết định những vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản của bản thân, như số con mà mình mong muốn, khoảng cách giữa các lần sinh .
Quyền sinh sản (TT)
Quyền được thông tin đầy đủ về lợi ích của gia đình ít con; về các biện pháp tránh thai, cách phòng tránh các bệnh LTQĐTD, cách chăm sóc sức khỏe sinh sản cần thiết.... Có quyền được lựa chọn và sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe có chất lượng và phù hợp không phân biệt thành phần xã hội, hoàn cảnh kinh tế, tôn giáo, chính trị, tình trạng hôn nhân, địa lí hay bất cứ đặc điểm nào khác.
Quyền sinh sản (TT)
Những quyền này được luật pháp bảo vệ: Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân, Luật hôn nhân và gia đình, .
Thực hiện quyền của mình đồng thời tôn trọng quyền của người khác (vợ/chồng, người yêu, con cái.).
Quyền sinh sản phảI gắn liền và trách nhiệm của các hành vi sinh sản.
Bình đẳng giới trong chăm sóc sức khỏe sinh sản
1. Thu hút sự tham gia của nam giới trong chăm sóc SKSS
Trên thực tế, nam giới chưa chia sẻ trách nhiệm một cách đầy đủ trong việc thực hiện CSSKSS/KHHGĐ, trong chăm sóc nuôi dạy con cái. Việc sử dụng các biện pháp tránh thai chủ yếu vẫn là phụ nữ (hiện nay cứ 11 phụ nữ sử dụng biện pháp tránh thai thì tương ứng chỉ có 1 nam giới sử dụng - Điều tra DHS).
Chưa có sự trao đổi thường xuyên giữa vợ và chồng về KHHGĐ (theo điều traDHS có tới 20% cặp vợ chồng không trao đổi về KHHGĐ).
Bình đẳng giới trong chăm sóc sức khỏe sinh sản
Nam giới cần :
+ Hiểu rõ các rủi ro, hậu quả mà người phụ nữ phải gánh chịu trong quá trình mang thai và các hoạt động tình dục, từ đó thấy rõ trách nhiệm của mình trong CSSKSS và hành vi tình dục.
+ Trao đổi, chia sẻ thông tin với vợ/ bạn tình về SKSS và sức khỏe tình dục vì đó là yếu tố then chốt trong việc cùng ra quyết định liên quan đến lĩnh vực này và sử dụng biện pháp tránh thai.
Thay đổi quan niệm xã hội về chăm sóc SKSS nam giới
Bình đẳng giới trong chăm sóc sức khỏe sinh sản
Bình đẳng giữa con trai và con gái
Chiến lược DS Quốc gia giai đoạn 2001-2010 chỉ rõ: một trong số những nguyên nhân chính làm hạn chế kết quả của chương trình DS-KHHGĐ là "phong tục tập quán và những yếu tố tâm lí về quy mô gia đình lớn và giới tính của con cái vẫn còn nặng nề, tư tuởng "phải có con trai" vẫn còn tồn tại ở nhiều người, nhiều vùng, đặc biệt là những vùng sâu, vùng xa, vùng nghèo".
2. Bình đẳng giữa con trai và con gái (TT)
Giải Quyết vấn đề bình đẳng giữa nam và nữ, giữa con trai và con gáI; Cần chăm sóc và nuôi dạy con trai và con gái như nhau để đảm bảo bình đẳng nam - nữ ngay ở trong gia đình mình.
Giáo dục các em trai về trách nhiệm trước các hành vi sức khoẻ sinh sản
Bình đẳng giới trong chăm sóc sức khỏe sinh sản
Không bạo hành trong quan hệ tình dục
Bạo hành xảy ra dưới nhiều hình thức đã ngăn cản Sự phát triển của cá nhân. các hình thức này bao gồm đánh đập, bạo hành, quyấy rối tình dục. lạm dụng về thể xác. Nạn nhân của các hình thức bạo hành chủ yếu là phụ nữ.
3. Không bạo hành trong quan hệ tình dục (TT)
Bạo hành xảy ra dưới nhiều hình thức đã ngăn cản Sự phát triển của cá nhân. các hình thức này bao gồm đánh đập, bạo hành, quyấy rối tình dục. lạm dụng về thể xác. Nạn nhân của các hình thức bạo hành chủ yếu là phụ nữ.
3. Không bạo hành trong quan hệ tình dục (TT)
Theo kết quả điều tra (11/1999) có gần 20% số phụ nữ được hỏi nói rằng họ bị chồng ép trong quan hệ tình dục. Bạo lực tình dục ngoài hôn nhân cũng có xu hướng gia tăng mà nạn nhân là người giúp việc, con riêng của vợ, ang/chị em họ . điều này phá hoại nền tảng đạo đức của gia đình Việt Nam truyền thống.
Quan hệ tình dục có sự đồng tình, thoải mái cả hai phía sẽ đem lại hạnh phúc và đảm bảo an toàn cho bạn.
Sức khỏe sinh sản vị thành niên ?
Sức khỏe sinh sản vị thành niên là những lĩnh vực của sức khỏe sinh sản nhưng được ứng dụng phù hợp cho lứa tuổi vị thành niên .
Những khó khăn về SKSS mà VTN thường gặp
Những lo lắng băn khoăn về thay đổi cơ thể và tâm lý.
Những khó khăn về SKSS mà VTN thường gặp
Lo lắng băn khoăn trước những cảm xúc nảy sinh từ tình bạn khác giới
Những khó khăn về SKSS mà VTN thường gặp
Băn khoăn trước câu hỏi: "có phải tình yêu luôn luôn đi cùng với tình dục không?"
Những khó khăn về SKSS mà VTN thường gặp
Nguy cơ bị xâm hại tình dục,
Những khó khăn về SKSS mà VTN thường gặp
Nguy cơ có thai ngoài ý muốn và cách phòng tránh.
Nguy cơ nhiễm bệnh STDs và HIV/AIDS.
Bị ép lấy vợ, lấy chồng sớm (tảo hôn).
Thiếu thông tin và dịch vụ về sức khoẻ sinh sản.
Nguyên nhân chính
Hiểu biết của VTN về SKSS, cách ứng xử và kỹ năng chăm sóc SKSS còn hết sức hạn chế.
Tâm sinh lý của các em phát triển sớm hơn, tuổi dậy thỡ đến sớm hơn, tuổi kết hôn muộn hơn.
Sự quan tâm của nhà trường, gia đình, xã hội trong việc giáo dục, hỗ trợ cho VTN về SKSS còn hạn chế.
Thiếu thông tin và dịch vụ về SKSS cho đối tượng VTN.
Các nội dung SKSS cần quan tâm
giáo dục cho VTN
Sự phát triển tâm sinh lý.
Tình bạn/tình bạn khác giới.
Tình yêu/Tình dục, tình dục an
toàn có trách nhiệm.
Phòng tránh mang thai/phá thai.
Phòng tránh Bệnh LTQđTD, HIV/AIDS.
Phòng tránh xâm hại tinh dục.
Không kết hôn sớm.
Những thái độ và hành vi về SKSS
mong muốn VTN hướng tới
Và Những thông điệp cần nhớ
Về sự phát triển sinh lý
Hành vi
Cần lắng nghe trao đổi, chia sẻ với cha mẹ, người lớn, bạn bè nh?ng ban khoan lo lắng về sự phát triển cơ thể.
Dến tuổi dậy thỡ các em cần chú ý vệ sinh thường xuyên cơ quan sinh dục.
Chủ động tỡm hiểu thông tin, kiến thức về sự phát triển tâm sinh lý, xúc c?m tỡnh dục, cách cham sóc cơ thể tại Góc thân thiện, Trung tâm tư vấn SKSS, CLB SKSS.
Về sự phát triển sinh lý (TT)
Thông điệp
Nh?ng biến đổi về cơ thể, sinh lý, tâm lý, tinh c?m ở tuổi VTN/TN l bỡnh thu?ng v dúng qui lu?t. VTN/TN cần tự hào về sự phát triển đó.
Khi bạn gái đã hành kinh và bạn trai đã xuất tinh, nếu quan hệ tỡnh dục không được bảo vệ dù chỉ một lần thỡ bạn gái có thể có thai ngoài ý muốn.
Về sự phát triển tâm lý
Hành vi
Cần trao đổi, chia sẻ với người lớn, cha mẹ, tư vấn viên và bạn bè cùng trang lứa để hiểu biết đầy đủ sự phát triển tâm lý lứa tuổi dậy thì để không bị lúng túng, lo lắng và chủ động điều chỉnh cách ứng xử hợp lý.
Tích cực tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội là cách tốt nhất để tự khẳng định mình, là điều kiện để làm người lớn một cách tốt nhất.
Về sự phát triển tâm lý (TT)
Thông điệp
Khi bước vào tuổi dậy thì, do các hooc môn tăng nhanh dẫn đến những thay đổi nội tiết trong cơ thể chính là nguyên nhân dẫn đến những biến đổi về mặt tâm lý của chúng mình. đây là hiện tượng bình thường ở tuổi vị thành niên, vì thế bạn đừng quá lo lắng.
Bước vào tuổi dậy thì, các bạn muốn tự khẳng định mình, muốn được mọi người đối xử như người lớn; Thích giao lưu bạn bè; Có những cảm xúc, rung động trước bạn khác giới. điều đó là bình thường.
Về tình bạn khác giới
Hành vi
Các bạn cần chủ động tìm hiểu thông tin kiến thức, kỹ năng ứng xử có trách nhiệm đối với bạn khác giới ở sách, báo, tạp chí tại Góc thân thiện, Trung tâm tư vấn SKSS, CLB SKSS.
Rèn luyện và chia sẻ kỹ năng ứng xử có trách nhiệm với bạn khác giới tại Góc thân thiện, Trung tâm tư vấn SKSS, CLB SKSS.
Tôn trọng và gìn giữ tình bạn khác giới, luôn tỉnh táo đừng để bản năng tự nhiên và ham muốn nhất thời chi phối hành động.
Về tình bạn khác giới (TT)
Thông điệp
Sự hấp dẫn cuốn hút về ngoại hình, những rung động xúc cảm giữa nam và nữ ở tuổi chúng mình là tự nhiên, trong sáng và cần tôn trọng. Nhưng để giữ gìn được tình cảm trong sáng giữa tình bạn khác giới, phụ thuộc rất nhiều vào cách ứng xử có trách nhiệm đối với bản thân và người bạn của mình.
Xây dựng được tình bạn khác giới tốt đẹp sẽ làm cho cuộc sống tinh thần thêm phong phú và ý nghĩa;
Tình bạn là thiêng liêng và cao quí nếu ta biết giữ gìn.
Về tình yêu, tình dục
Hành vi
Trì hoãn quan hệ tình dục lần đầu.
Tránh và vượt qua nhưng tinh huống dẫn đến QHTD ngoài ý muốn
Sử dụng bao cao su đúng cách khi có quan hệ tình dục.
Có kỹ năng trao đổi/thương thuyết với bạn tình về tình dục an toàn.
Chủ động đến Góc thân thiện, Trung tâm tư vấn dịch vụ và câu lạc bộ để nhận thông tin, kiến thức, kỹ nang, phương tiện phòng tránh thai.
Về tình yêu, tình dục (TT)
Thông điệp
Vị thành niên chưa nên quan hệ tình dục vì ở tuổi này các bạn chưa thật hoàn chỉnh về cơ thể, chưa trưởng thành về tâm lý chưa đủ điều kiện, kinh nghiệm và kỹ năng sống
Tình dục an toàn có trách nhiệm sẽ phòng ngừa có thai ngoài ý muốn, bệnh lây nhiễm qua đường tình dục, HIV/AIDS cho các bạn .
Tình yêu lành mạnh và chân chính không đòi hỏi tình dục trước hôn nhân.
Phòng tránh mang thai, phá thai
Hành vi
Chủ động đến Góc thân thiện, Trung tâm tư vấn dịch vụ và câu lạc bộ để được cung cấp thông tin và tư vấn cách lựa chọn sử dụng BPTT phù hợp với VTN/TN/TN trẻ
Biết thương thuyết với bạn tính sử dụng BCS khi quan hệ tinh dục
Khi thấy chậm kinh , sau quan hệ tình dục không được bảo vệ cần đến ngay cơ sở ytế tin cậy để được tư vấn xét nghiệm và phá thai an toàn
Khi lỡ mang thai cần chia sẻ với cha mẹ, người thân, bạn bè để được hỗ trợ cả về vật chất và tinh thần.
Bạn trai có trách nhiệm cần chia sẻ khi bạn gái phải phá thai
Phòng tránh mang thai, phá thai (TT)
Thông điệp
Chỉ cần quan hệ tình dục không được bảo vệ dù chỉ một lần bạn gái có thể có thai ngoài ý muốn.
Mang thai, phá thai ở tuổi vị thành niên đều ảnh hưởng tới sức khỏe thể chất, tinh thần và xã hội của cả bạn nam và bạn nữ.
Sử dụng bao cao su đúng cách trong quan hệ tình dục sẽ giúp bạn tránh mang thai ngoàI ý muốn, bệnh lây qua đường tình dục, HIV/AIDS.
Về phòng tránh xâm hại tình dục
Hành vi
Cần nhậy cảm để nhận biết những dấu hiệu lạm dụng qua lời nói , ánh mắt , những cử của kẻ chủ ý để chủ động tránh xa;
Cần có cách ứng xử kịp thời, quyết đoán để bảo vệ mình bằng cách từ chối, tránh xa nh ữ ng đối tượng khả nghi, tự vệ khi bị lạm dụng,
Cần phải báo ngay cho người lớn như cha mẹ, thày cô, anh chị, những người mình tin tưởng nhất để được giúp đỡ khi bị xâm hại.
Cần đến Góc thân thiện, Trung tâm tư vấn để được hỗ trợ kỹ nang phòng tránh xâm hại tinh dục và nhận dịch vụ y tế
Về phòng tránh xâm hại tình dục (TT)
Thông điệp
Hãy nhớ rằng, đối tượng lạm dụng họ có thể là người lớn, thậm chí cả những người mà ta thường tin tưởng yêu quí.
Hãy nhớ rằng bạn không phải là người có lỗi khi bị xâm hại tình dục.
Hãy nhớ rằng bạn có quyền được bảo vệ và có quyền được giúp đỡ để được an toàn.
Về bệnh lây truyền qua đường tình dục
Hành vi
Chủ động đến Góc thân thiện, Trung tâm tư vấn dịch vụ để nhận và chia sẻ thông tin về BLQDTD, tinh dục an toàn và sử dụng các dịch vụ nếu cần
Tránh quan hệ tình dục sớm, biết từ chối đòi hỏi quan hệ tình dục của bạn tình, nếu không được biết thuyết phục sử dụng BCS đúng cách,
Thực hành tốt các cham sóc dự phòng lây nhiễm khác như: dùng riêng chậu tắm, khan tắm, đồ lót và chung thuỷ một bạn tinh
đi khám và chữa bệnh ở các cơ sở y tế tin cậy nếu nghi ngờ mắc bệnh LQđTD
Về bệnh lây truyền qua đường tình dục (TT)
Thông điệp
Bệnh LTQđTD vô cùng nguy hiểm nó không chỉ ảnh hưởng đến sức khoẻ, khả năng sinh sản của cá nhân bạn, mà còn ảnh hưởng đến kinh tế gia đình, sự phát triển của xã hội, tương lai nòi giống.
Cách phòng tránh BLQđTD tốt nhất là bạn cần tìm hiểu, tiếp cận với thông tin, kiến thức, kỹ năng sống và dịch vụ thích hợp để chủ động tự bảo vệ bản thân và bạn của mình.
Về phòng tránh nhiễm hiv/aids
Hành vi
Chủ động tránh xa hút ma tuý,
Khi cần tiêm chích nên dùng bơm kim tiêm 1 lần,
Tránh quan hệ tình dục sớm, biết từ chối đòi hỏi quan hệ tình dục của bạn tình, nếu không được biết thuyết phục sử dụng BCS đúng cách,
đến Góc thân thiện, Trung tâm tư vấn dịch vụ để chia sẻ các thông tin về HIV/aids, hành vi tình dục an toàn,
Quan tâm, chia sẻ với những người bị nhiễm HIV/AIDS,
Khi nghi ngờ bị nhiễm HIV/AIDS cần đến ngay cơ sở y tế, phũng tư vấn và xét nghiệm tự nguyện để xác định có nhiễm HIV/AIDS không? chủ động phòng lây nhiễm cho người thân.
Về phòng tránh nhiễm hiv/aids (TT)
Thông điệp
Thiếu hiểu biết, tiêm chích, truyền máu không an toàn, quan hệ tình dục sớm và không an toàn là nguyên nhân đưa các bạn đến với HIV/AIDS.
Cách phòng tránh HIV/AIDS tốt nhất là hãy tìm hiểu, tiếp cận với thông tin, kiến thức, kỹ năng sống để chủ động tự bảo vệ bản thân và bạn của mình.
Không kết hôn sớm
Hành vi
Tránh kết hôn dưới 18 tuổi vì như vậy là vi phạm pháp luật.
Chỉ kết hôn sau 20 tuổi đối với nữ và 24 tuổi đối với nam để có thời gian và điều kiện học tập, lập thân, lập nghiệp và bảo vệ sức khoẻ.
Khi cha mẹ ép duyên cần chủ động tỡm đến người thân, đoàn thể để được giúp đỡ.
Thông điệp
Nếu kết hôn trước tuổi 18 đối với nữ, 20 đối với nam là vi phạm luật hôn nhân và gia đình.
Nếu tảo hôn, các bạn sẽ không có cơ hội học tập, việc làm tốt, kiến thức đầy đủ để lập thân, lập nghiệp.
Bạn sẽ có thể phải sinh con khi cơ thể chưa thật hoàn chỉnh, chưa trưởng thành về tâm lý, chưa đủ điều kiện, kinh nghiệm và kỹ năng sống để chăm sóc, nuôi dạy con cái.
Phần ii
phương pháp giảng dạy
DS-SKSS VTN
phương pháp dạy học ?
Phương pháp dạy học là một hệ thống tác động liên tục của giáo viên nhằm tổ chức các hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh để học sinh lĩnh hội vững chắc các thành phần của nội dung giáo dục nhằm đạt được mục tiêu đã định.
Mục tiêu
Nội dung Phương pháp
đổi mới PPDH đã được thể chế hóa trong Luật giáo dục 1998 và luật sửa đổi 5-2005.
Luật GD đã ghi: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh."
Đặc trưng của dạy và học tích cực
Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh, chú trọng tính hoạt động của người học.
Chú trọng rèn luyện phương pháp tự học, coi trọng lợi ích nhu cầu của cá nhân người học, rèn luyện kỹ năng ra quyết định của người học để giúp họ thích ứng với đời sống xã hội.
Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác theo nhóm;
Kết hợp đánh giá của thầy với khả năng tự đánh giá của trò.
Một số phương pháp
dạy học tích cực
được vận dụng
trong giáo dục DS-SKSS VTN
1. động não
động não là phương pháp giúp cho học sinh trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó.
Cách tiến hành:
Giáo viên nêu câu hỏi hoặc vấn đề.
Khích lệ học sinh phát biểu càng nhiều càng tốt.
Liệt kê tất cả mọi ý kiến lên bảng hoặc giấy to không loại trừ một ý kiến nào, trừ trường hợp trùng lặp.
Phân loại ý kiến.
Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng
Tổng hợp ý kiến của học sinh, hỏi xem có thắc mắc hay bổ sung gì không.
Những yêu cầu sư phạm
của phương pháp động não
Phương pháp động não có thể dùng để lý giải bất kỳ một vấn đề nào, song đặc biệt phù hợp với các vấn đề ít nhiều đã quen thuộc trong thực tế cuộc sống của học sinh.
Phương pháp này có thể dùng cho cả câu hỏi có phần kết đóng và kết mở.
Các ý kiến phát biểu nên ngắn gọn bằng một từ hay một câu thật ngắn.
Tất cả mọi ý kiến đều cần được giáo viên hoan nghênh, chấp nhận, không phê phán.
Cuối giờ thảo luận giáo viên nên nhấn mạnh kết luận này là kết quả của sự tham gia chung của tất cả học sinh.
2.Thảo luận nhóm
Mục đích:
- Tạo cơ hội cho nhiều người được tham gia
- Tạo môi trường thân thiện, cởi mở, chia sẻ
Cách tiến hành:
Chia nhóm nhỏ 6-8 người ngồi đối diện
Phân công nhóm trưởng và thư ký
Giao nhiệm vụ cho nhóm: nhóm trưởng hướng dẫn nhóm thảo luận theo chủ đề, thư ký ghi chép các ý kiến thảo luận
Cử đại diện báo cáo kết quả thảo luận của nhóm
Lưu ý đối với giáo viên:
Giao nhiệm vụ rõ ràng, gợi ý hoạt động cụ thể
Bám sát tiến trình hoạt động của nhóm, biết can thiệp đúng lúc để nội dung thảo luận không lạc hướng, không can thiệp khi nhóm đang thảo luận những vấn đề nhạy cảm
3. đóng vai
Phân biệt "đóng vai" và "đóng kịch": mục đích không phải chỉ ra cái cần làm đúng mà chỉ tạo tình huống để bắt đầu cho một cuộc thảo luận. Do vậy người đóng vai phải tạo ra một hành động sai hoặc khó khăn để mọi người tranh luận.
Cách t iến hành:
.Chuẩn bị kịch bản có vấn đề để tranh luận
Hướng dẫn cho người đóng vai thể hiện
Khi vấn đề được phát hiện thì dừng đóng vai và bắt đầu yêu cầu thảo luận
4 Nghiên cứu tình huống
Nghiên cứu một câu chuyện với tình huống "thật" để minh chứng một vấn đề hay loạt vấn đề.
Các bước tiến hành:
- Đọc (hoặc xem hoặc nghe) tình huống
- Đưa ra một hay nhiều câu hỏi hướng dẫn liên quan đến tình huống.
Thảo luận tình huống thực tế.
- Suy nghĩ về nó (có thể viết ra giấy trước khi thảo luận điều đó với người khác).
- Thảo luận vấn đề chung hay các vấn đề liên quan tương tự trong thực tế thực tế.
5. Trò chơi
mục đích:
lôi kéo sự tham gia hăng hái tích cực của học sinh vào bài học,
hoặc nhằm phá vỡ sự đóng băng trước các vấn đề nhạy cảm khó diễn đạt
Cách tiến hành:
nêu nguyên tắc chơi (có thể làm mẫu)
Yêu cầu tất cả mọi người chơi cùng tham gia bình đẳng
Cung cấp các phương tiện hỗ trợ
chú ý: khẩu lệnh của Người điều khiển phải ngắn gọn, rõ ràng rõ ràng
một số lưu ý về phương pháp:
phân loại các phương pháp chỉ mang tính tương đối, các phương pháp có sự giao nhau =>do vậy cần phối hợp các phương pháp
Không có phương pháp nào có ưu điểm một cách tuyệt đối, phụ thuộc vào:
Điều kiện và phương tiện dạy học
Đối tượng tham gia và chủ đề
khả năng của người vận dụng
vị thành niên
trong trường phổ thông
Phần I
Những vấn đề cơ bản về
sức khỏe sinh sản vị thành niên
Phần ii
phương pháp giảng dạy
DS-SKSS VTN
Tuổi Vị thành niên.
Sức khoẻ sinh sản VTN.
1. Khái niệm
2. Những vấn đề thách thức về SKSS mà VTN phải đối đầu
Tuổi Vị thành niên
Khái niệm tổng quát
về vị thành niên
Thời kỳ VTN là giai đoạn phát triển chuyển tiếp từ lứa tuổi ấu thơ đến tuổi trưởng thành, bao gồm cả giới nam và giới nữ.
Về mặt sinh lý, VTN là giai đoạn đang lớn, dậy thì và có sự trưởng thành về tình dục.
Về mặt tâm lý xã hội, VTN là lứa tuổi có những diễn biến nội tâm phức tạp, muốn được coi là người lớn, muốn tự khẳng định mình.
Tuổi vị thành niên
Theo tổ chức y tế thế giới ( WHO):
Vị thành niên nằm trong độ tuổi từ 10 - 19 tuổi,
Một số nước trong khu vực:
Vị thành niên nằm trong độ tuổi từ 13 - 20 tuổi
Một số hội thảo về VTN ở Việt nam:
Vị thành niên nằm trong độ tuổi từ 12 - 19 tuổi
12 - 20 tuổi
Các giai đoạn phát triển
của vị thành niên
Thời kỳ vị thành niên được phân định thành 3 giai đoạn:
- Giai đoạn đầu VTN : Từ 10 - 13 tuổi
- Giai đoạn giữa VTN : Từ 14 - 16 tuổi
- Giai đoạn cuối VTN : Từ 17 - 19 tuổi
Một số đặc điểm đặc trưng
* Giai đoạn đầu VTN 10-13 :
Bắt đầu dạy thì;
Cơ thể phát triển nhanh;
Bận tâm lo lắng về sự thay đổi của cơ thể;
Những cố gắng ban đầu trong việc độc lập với cha mẹ;
" Trạng thái buồn rầu" .
Một số đặc điểm đặc trưng (tiếp)
* Giai đoạn giữa VTN 14-16 :
Thích thú những quyền lực tri thức mới;
Thích hành vi mang tính rủi ro;
Coi trọng các bạn đồng trang lứa;
Hẹn hò và thử nghiệm quan hệ tình dục;
Một số đặc điểm đặc trưng (tiếp)
* Giai đoạn giữa VTN 17-19 :
Cơ thể phát triển định hình
Chuyển từ các quan hệ nhóm sang các quan hệ cá nhân
Phát triển các quan hệ người lớn
Hoạt động tình dục trên các quan hệ bền vững hai chiều
Nhu cầu của HS và VTN về SKSS
*Cần được cung cấp đầy đủ kiến thức về SKSS
* Cần được tôn trọng để tự xây dựng thái độ đúng
* Cần được tự đưa ra quyết định và chịu trách nhiệm về hành vi
Sức khỏe sinh sản
vị thành niên?
Định nghĩa sức khoẻ của tổ chức
"Sức khoẻ là một tình trạng hài hoà về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không phải chỉ đơn thuần là không có bệnh tật hay tàn phế"
Định nghĩa sức khoẻ sinh sản theo
"Sức khoẻ sinh sản là một tình trạng hài hoà về thể chất, tình thần và xã hội chứ không phải chi đơn thuần là không có bệnh tật hay tàn phế trong tất cả các vấn đề liên quan đến tình dục và hệ thống sinh sản của con người, những chức năng và quá trình hoạt động của nó".
Hiểu chưa đầy đủ:
Chỉ liên quan đến việc sinh đẻ,
Chỉ liên quan đến phụ nữ,
Chỉ liên quan tới bộ máy sinh sản ,
Chỉ là KHHGĐ,
Chỉ nói tới các biện pháp tránh thai.
Hiểu đầy đủ phải bao gồm :
Hoạt động, chức năng của bộ máy sinh sản của cả nam và nữ không bị nhiễm trùng, ốm yếu, bất lực hoặc khiếm khuyết,
Không bị lệ thuộc, ép buộc, cưỡng bức trong hôn nhân, tình dục và sinh đẻ,
Được tự do quyết định về hôn nhân, tình dục và sinh đẻ,
Có trách nhiệm đối với xã hội về vấn đề sinh sản,
Được quyền tiếp cận và được cung cấp thông tin, dịch vụ cần thiết về chăm sóc SKSS.
7 lĩnh vực SKSS ưu tiên
Quyền sinh sản
KHHGĐ
Làm mẹ an toàn
Phòng tránh phá thai, phá thai an toàn
Phòng ngừa BLTQĐTD và HIV/AIDS
Sức khỏe sinh sản vị thành niên
Bình đẳng giới trong chương trình SKSS
Quyền sinh sản
Mỗi cá nhân, mỗi cặp vợ chồng đều có quyền quyết định những vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản của bản thân, như số con mà mình mong muốn, khoảng cách giữa các lần sinh .
Quyền sinh sản (TT)
Quyền được thông tin đầy đủ về lợi ích của gia đình ít con; về các biện pháp tránh thai, cách phòng tránh các bệnh LTQĐTD, cách chăm sóc sức khỏe sinh sản cần thiết.... Có quyền được lựa chọn và sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe có chất lượng và phù hợp không phân biệt thành phần xã hội, hoàn cảnh kinh tế, tôn giáo, chính trị, tình trạng hôn nhân, địa lí hay bất cứ đặc điểm nào khác.
Quyền sinh sản (TT)
Những quyền này được luật pháp bảo vệ: Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân, Luật hôn nhân và gia đình, .
Thực hiện quyền của mình đồng thời tôn trọng quyền của người khác (vợ/chồng, người yêu, con cái.).
Quyền sinh sản phảI gắn liền và trách nhiệm của các hành vi sinh sản.
Bình đẳng giới trong chăm sóc sức khỏe sinh sản
1. Thu hút sự tham gia của nam giới trong chăm sóc SKSS
Trên thực tế, nam giới chưa chia sẻ trách nhiệm một cách đầy đủ trong việc thực hiện CSSKSS/KHHGĐ, trong chăm sóc nuôi dạy con cái. Việc sử dụng các biện pháp tránh thai chủ yếu vẫn là phụ nữ (hiện nay cứ 11 phụ nữ sử dụng biện pháp tránh thai thì tương ứng chỉ có 1 nam giới sử dụng - Điều tra DHS).
Chưa có sự trao đổi thường xuyên giữa vợ và chồng về KHHGĐ (theo điều traDHS có tới 20% cặp vợ chồng không trao đổi về KHHGĐ).
Bình đẳng giới trong chăm sóc sức khỏe sinh sản
Nam giới cần :
+ Hiểu rõ các rủi ro, hậu quả mà người phụ nữ phải gánh chịu trong quá trình mang thai và các hoạt động tình dục, từ đó thấy rõ trách nhiệm của mình trong CSSKSS và hành vi tình dục.
+ Trao đổi, chia sẻ thông tin với vợ/ bạn tình về SKSS và sức khỏe tình dục vì đó là yếu tố then chốt trong việc cùng ra quyết định liên quan đến lĩnh vực này và sử dụng biện pháp tránh thai.
Thay đổi quan niệm xã hội về chăm sóc SKSS nam giới
Bình đẳng giới trong chăm sóc sức khỏe sinh sản
Bình đẳng giữa con trai và con gái
Chiến lược DS Quốc gia giai đoạn 2001-2010 chỉ rõ: một trong số những nguyên nhân chính làm hạn chế kết quả của chương trình DS-KHHGĐ là "phong tục tập quán và những yếu tố tâm lí về quy mô gia đình lớn và giới tính của con cái vẫn còn nặng nề, tư tuởng "phải có con trai" vẫn còn tồn tại ở nhiều người, nhiều vùng, đặc biệt là những vùng sâu, vùng xa, vùng nghèo".
2. Bình đẳng giữa con trai và con gái (TT)
Giải Quyết vấn đề bình đẳng giữa nam và nữ, giữa con trai và con gáI; Cần chăm sóc và nuôi dạy con trai và con gái như nhau để đảm bảo bình đẳng nam - nữ ngay ở trong gia đình mình.
Giáo dục các em trai về trách nhiệm trước các hành vi sức khoẻ sinh sản
Bình đẳng giới trong chăm sóc sức khỏe sinh sản
Không bạo hành trong quan hệ tình dục
Bạo hành xảy ra dưới nhiều hình thức đã ngăn cản Sự phát triển của cá nhân. các hình thức này bao gồm đánh đập, bạo hành, quyấy rối tình dục. lạm dụng về thể xác. Nạn nhân của các hình thức bạo hành chủ yếu là phụ nữ.
3. Không bạo hành trong quan hệ tình dục (TT)
Bạo hành xảy ra dưới nhiều hình thức đã ngăn cản Sự phát triển của cá nhân. các hình thức này bao gồm đánh đập, bạo hành, quyấy rối tình dục. lạm dụng về thể xác. Nạn nhân của các hình thức bạo hành chủ yếu là phụ nữ.
3. Không bạo hành trong quan hệ tình dục (TT)
Theo kết quả điều tra (11/1999) có gần 20% số phụ nữ được hỏi nói rằng họ bị chồng ép trong quan hệ tình dục. Bạo lực tình dục ngoài hôn nhân cũng có xu hướng gia tăng mà nạn nhân là người giúp việc, con riêng của vợ, ang/chị em họ . điều này phá hoại nền tảng đạo đức của gia đình Việt Nam truyền thống.
Quan hệ tình dục có sự đồng tình, thoải mái cả hai phía sẽ đem lại hạnh phúc và đảm bảo an toàn cho bạn.
Sức khỏe sinh sản vị thành niên ?
Sức khỏe sinh sản vị thành niên là những lĩnh vực của sức khỏe sinh sản nhưng được ứng dụng phù hợp cho lứa tuổi vị thành niên .
Những khó khăn về SKSS mà VTN thường gặp
Những lo lắng băn khoăn về thay đổi cơ thể và tâm lý.
Những khó khăn về SKSS mà VTN thường gặp
Lo lắng băn khoăn trước những cảm xúc nảy sinh từ tình bạn khác giới
Những khó khăn về SKSS mà VTN thường gặp
Băn khoăn trước câu hỏi: "có phải tình yêu luôn luôn đi cùng với tình dục không?"
Những khó khăn về SKSS mà VTN thường gặp
Nguy cơ bị xâm hại tình dục,
Những khó khăn về SKSS mà VTN thường gặp
Nguy cơ có thai ngoài ý muốn và cách phòng tránh.
Nguy cơ nhiễm bệnh STDs và HIV/AIDS.
Bị ép lấy vợ, lấy chồng sớm (tảo hôn).
Thiếu thông tin và dịch vụ về sức khoẻ sinh sản.
Nguyên nhân chính
Hiểu biết của VTN về SKSS, cách ứng xử và kỹ năng chăm sóc SKSS còn hết sức hạn chế.
Tâm sinh lý của các em phát triển sớm hơn, tuổi dậy thỡ đến sớm hơn, tuổi kết hôn muộn hơn.
Sự quan tâm của nhà trường, gia đình, xã hội trong việc giáo dục, hỗ trợ cho VTN về SKSS còn hạn chế.
Thiếu thông tin và dịch vụ về SKSS cho đối tượng VTN.
Các nội dung SKSS cần quan tâm
giáo dục cho VTN
Sự phát triển tâm sinh lý.
Tình bạn/tình bạn khác giới.
Tình yêu/Tình dục, tình dục an
toàn có trách nhiệm.
Phòng tránh mang thai/phá thai.
Phòng tránh Bệnh LTQđTD, HIV/AIDS.
Phòng tránh xâm hại tinh dục.
Không kết hôn sớm.
Những thái độ và hành vi về SKSS
mong muốn VTN hướng tới
Và Những thông điệp cần nhớ
Về sự phát triển sinh lý
Hành vi
Cần lắng nghe trao đổi, chia sẻ với cha mẹ, người lớn, bạn bè nh?ng ban khoan lo lắng về sự phát triển cơ thể.
Dến tuổi dậy thỡ các em cần chú ý vệ sinh thường xuyên cơ quan sinh dục.
Chủ động tỡm hiểu thông tin, kiến thức về sự phát triển tâm sinh lý, xúc c?m tỡnh dục, cách cham sóc cơ thể tại Góc thân thiện, Trung tâm tư vấn SKSS, CLB SKSS.
Về sự phát triển sinh lý (TT)
Thông điệp
Nh?ng biến đổi về cơ thể, sinh lý, tâm lý, tinh c?m ở tuổi VTN/TN l bỡnh thu?ng v dúng qui lu?t. VTN/TN cần tự hào về sự phát triển đó.
Khi bạn gái đã hành kinh và bạn trai đã xuất tinh, nếu quan hệ tỡnh dục không được bảo vệ dù chỉ một lần thỡ bạn gái có thể có thai ngoài ý muốn.
Về sự phát triển tâm lý
Hành vi
Cần trao đổi, chia sẻ với người lớn, cha mẹ, tư vấn viên và bạn bè cùng trang lứa để hiểu biết đầy đủ sự phát triển tâm lý lứa tuổi dậy thì để không bị lúng túng, lo lắng và chủ động điều chỉnh cách ứng xử hợp lý.
Tích cực tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội là cách tốt nhất để tự khẳng định mình, là điều kiện để làm người lớn một cách tốt nhất.
Về sự phát triển tâm lý (TT)
Thông điệp
Khi bước vào tuổi dậy thì, do các hooc môn tăng nhanh dẫn đến những thay đổi nội tiết trong cơ thể chính là nguyên nhân dẫn đến những biến đổi về mặt tâm lý của chúng mình. đây là hiện tượng bình thường ở tuổi vị thành niên, vì thế bạn đừng quá lo lắng.
Bước vào tuổi dậy thì, các bạn muốn tự khẳng định mình, muốn được mọi người đối xử như người lớn; Thích giao lưu bạn bè; Có những cảm xúc, rung động trước bạn khác giới. điều đó là bình thường.
Về tình bạn khác giới
Hành vi
Các bạn cần chủ động tìm hiểu thông tin kiến thức, kỹ năng ứng xử có trách nhiệm đối với bạn khác giới ở sách, báo, tạp chí tại Góc thân thiện, Trung tâm tư vấn SKSS, CLB SKSS.
Rèn luyện và chia sẻ kỹ năng ứng xử có trách nhiệm với bạn khác giới tại Góc thân thiện, Trung tâm tư vấn SKSS, CLB SKSS.
Tôn trọng và gìn giữ tình bạn khác giới, luôn tỉnh táo đừng để bản năng tự nhiên và ham muốn nhất thời chi phối hành động.
Về tình bạn khác giới (TT)
Thông điệp
Sự hấp dẫn cuốn hút về ngoại hình, những rung động xúc cảm giữa nam và nữ ở tuổi chúng mình là tự nhiên, trong sáng và cần tôn trọng. Nhưng để giữ gìn được tình cảm trong sáng giữa tình bạn khác giới, phụ thuộc rất nhiều vào cách ứng xử có trách nhiệm đối với bản thân và người bạn của mình.
Xây dựng được tình bạn khác giới tốt đẹp sẽ làm cho cuộc sống tinh thần thêm phong phú và ý nghĩa;
Tình bạn là thiêng liêng và cao quí nếu ta biết giữ gìn.
Về tình yêu, tình dục
Hành vi
Trì hoãn quan hệ tình dục lần đầu.
Tránh và vượt qua nhưng tinh huống dẫn đến QHTD ngoài ý muốn
Sử dụng bao cao su đúng cách khi có quan hệ tình dục.
Có kỹ năng trao đổi/thương thuyết với bạn tình về tình dục an toàn.
Chủ động đến Góc thân thiện, Trung tâm tư vấn dịch vụ và câu lạc bộ để nhận thông tin, kiến thức, kỹ nang, phương tiện phòng tránh thai.
Về tình yêu, tình dục (TT)
Thông điệp
Vị thành niên chưa nên quan hệ tình dục vì ở tuổi này các bạn chưa thật hoàn chỉnh về cơ thể, chưa trưởng thành về tâm lý chưa đủ điều kiện, kinh nghiệm và kỹ năng sống
Tình dục an toàn có trách nhiệm sẽ phòng ngừa có thai ngoài ý muốn, bệnh lây nhiễm qua đường tình dục, HIV/AIDS cho các bạn .
Tình yêu lành mạnh và chân chính không đòi hỏi tình dục trước hôn nhân.
Phòng tránh mang thai, phá thai
Hành vi
Chủ động đến Góc thân thiện, Trung tâm tư vấn dịch vụ và câu lạc bộ để được cung cấp thông tin và tư vấn cách lựa chọn sử dụng BPTT phù hợp với VTN/TN/TN trẻ
Biết thương thuyết với bạn tính sử dụng BCS khi quan hệ tinh dục
Khi thấy chậm kinh , sau quan hệ tình dục không được bảo vệ cần đến ngay cơ sở ytế tin cậy để được tư vấn xét nghiệm và phá thai an toàn
Khi lỡ mang thai cần chia sẻ với cha mẹ, người thân, bạn bè để được hỗ trợ cả về vật chất và tinh thần.
Bạn trai có trách nhiệm cần chia sẻ khi bạn gái phải phá thai
Phòng tránh mang thai, phá thai (TT)
Thông điệp
Chỉ cần quan hệ tình dục không được bảo vệ dù chỉ một lần bạn gái có thể có thai ngoài ý muốn.
Mang thai, phá thai ở tuổi vị thành niên đều ảnh hưởng tới sức khỏe thể chất, tinh thần và xã hội của cả bạn nam và bạn nữ.
Sử dụng bao cao su đúng cách trong quan hệ tình dục sẽ giúp bạn tránh mang thai ngoàI ý muốn, bệnh lây qua đường tình dục, HIV/AIDS.
Về phòng tránh xâm hại tình dục
Hành vi
Cần nhậy cảm để nhận biết những dấu hiệu lạm dụng qua lời nói , ánh mắt , những cử của kẻ chủ ý để chủ động tránh xa;
Cần có cách ứng xử kịp thời, quyết đoán để bảo vệ mình bằng cách từ chối, tránh xa nh ữ ng đối tượng khả nghi, tự vệ khi bị lạm dụng,
Cần phải báo ngay cho người lớn như cha mẹ, thày cô, anh chị, những người mình tin tưởng nhất để được giúp đỡ khi bị xâm hại.
Cần đến Góc thân thiện, Trung tâm tư vấn để được hỗ trợ kỹ nang phòng tránh xâm hại tinh dục và nhận dịch vụ y tế
Về phòng tránh xâm hại tình dục (TT)
Thông điệp
Hãy nhớ rằng, đối tượng lạm dụng họ có thể là người lớn, thậm chí cả những người mà ta thường tin tưởng yêu quí.
Hãy nhớ rằng bạn không phải là người có lỗi khi bị xâm hại tình dục.
Hãy nhớ rằng bạn có quyền được bảo vệ và có quyền được giúp đỡ để được an toàn.
Về bệnh lây truyền qua đường tình dục
Hành vi
Chủ động đến Góc thân thiện, Trung tâm tư vấn dịch vụ để nhận và chia sẻ thông tin về BLQDTD, tinh dục an toàn và sử dụng các dịch vụ nếu cần
Tránh quan hệ tình dục sớm, biết từ chối đòi hỏi quan hệ tình dục của bạn tình, nếu không được biết thuyết phục sử dụng BCS đúng cách,
Thực hành tốt các cham sóc dự phòng lây nhiễm khác như: dùng riêng chậu tắm, khan tắm, đồ lót và chung thuỷ một bạn tinh
đi khám và chữa bệnh ở các cơ sở y tế tin cậy nếu nghi ngờ mắc bệnh LQđTD
Về bệnh lây truyền qua đường tình dục (TT)
Thông điệp
Bệnh LTQđTD vô cùng nguy hiểm nó không chỉ ảnh hưởng đến sức khoẻ, khả năng sinh sản của cá nhân bạn, mà còn ảnh hưởng đến kinh tế gia đình, sự phát triển của xã hội, tương lai nòi giống.
Cách phòng tránh BLQđTD tốt nhất là bạn cần tìm hiểu, tiếp cận với thông tin, kiến thức, kỹ năng sống và dịch vụ thích hợp để chủ động tự bảo vệ bản thân và bạn của mình.
Về phòng tránh nhiễm hiv/aids
Hành vi
Chủ động tránh xa hút ma tuý,
Khi cần tiêm chích nên dùng bơm kim tiêm 1 lần,
Tránh quan hệ tình dục sớm, biết từ chối đòi hỏi quan hệ tình dục của bạn tình, nếu không được biết thuyết phục sử dụng BCS đúng cách,
đến Góc thân thiện, Trung tâm tư vấn dịch vụ để chia sẻ các thông tin về HIV/aids, hành vi tình dục an toàn,
Quan tâm, chia sẻ với những người bị nhiễm HIV/AIDS,
Khi nghi ngờ bị nhiễm HIV/AIDS cần đến ngay cơ sở y tế, phũng tư vấn và xét nghiệm tự nguyện để xác định có nhiễm HIV/AIDS không? chủ động phòng lây nhiễm cho người thân.
Về phòng tránh nhiễm hiv/aids (TT)
Thông điệp
Thiếu hiểu biết, tiêm chích, truyền máu không an toàn, quan hệ tình dục sớm và không an toàn là nguyên nhân đưa các bạn đến với HIV/AIDS.
Cách phòng tránh HIV/AIDS tốt nhất là hãy tìm hiểu, tiếp cận với thông tin, kiến thức, kỹ năng sống để chủ động tự bảo vệ bản thân và bạn của mình.
Không kết hôn sớm
Hành vi
Tránh kết hôn dưới 18 tuổi vì như vậy là vi phạm pháp luật.
Chỉ kết hôn sau 20 tuổi đối với nữ và 24 tuổi đối với nam để có thời gian và điều kiện học tập, lập thân, lập nghiệp và bảo vệ sức khoẻ.
Khi cha mẹ ép duyên cần chủ động tỡm đến người thân, đoàn thể để được giúp đỡ.
Thông điệp
Nếu kết hôn trước tuổi 18 đối với nữ, 20 đối với nam là vi phạm luật hôn nhân và gia đình.
Nếu tảo hôn, các bạn sẽ không có cơ hội học tập, việc làm tốt, kiến thức đầy đủ để lập thân, lập nghiệp.
Bạn sẽ có thể phải sinh con khi cơ thể chưa thật hoàn chỉnh, chưa trưởng thành về tâm lý, chưa đủ điều kiện, kinh nghiệm và kỹ năng sống để chăm sóc, nuôi dạy con cái.
Phần ii
phương pháp giảng dạy
DS-SKSS VTN
phương pháp dạy học ?
Phương pháp dạy học là một hệ thống tác động liên tục của giáo viên nhằm tổ chức các hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh để học sinh lĩnh hội vững chắc các thành phần của nội dung giáo dục nhằm đạt được mục tiêu đã định.
Mục tiêu
Nội dung Phương pháp
đổi mới PPDH đã được thể chế hóa trong Luật giáo dục 1998 và luật sửa đổi 5-2005.
Luật GD đã ghi: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh."
Đặc trưng của dạy và học tích cực
Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh, chú trọng tính hoạt động của người học.
Chú trọng rèn luyện phương pháp tự học, coi trọng lợi ích nhu cầu của cá nhân người học, rèn luyện kỹ năng ra quyết định của người học để giúp họ thích ứng với đời sống xã hội.
Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác theo nhóm;
Kết hợp đánh giá của thầy với khả năng tự đánh giá của trò.
Một số phương pháp
dạy học tích cực
được vận dụng
trong giáo dục DS-SKSS VTN
1. động não
động não là phương pháp giúp cho học sinh trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó.
Cách tiến hành:
Giáo viên nêu câu hỏi hoặc vấn đề.
Khích lệ học sinh phát biểu càng nhiều càng tốt.
Liệt kê tất cả mọi ý kiến lên bảng hoặc giấy to không loại trừ một ý kiến nào, trừ trường hợp trùng lặp.
Phân loại ý kiến.
Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng
Tổng hợp ý kiến của học sinh, hỏi xem có thắc mắc hay bổ sung gì không.
Những yêu cầu sư phạm
của phương pháp động não
Phương pháp động não có thể dùng để lý giải bất kỳ một vấn đề nào, song đặc biệt phù hợp với các vấn đề ít nhiều đã quen thuộc trong thực tế cuộc sống của học sinh.
Phương pháp này có thể dùng cho cả câu hỏi có phần kết đóng và kết mở.
Các ý kiến phát biểu nên ngắn gọn bằng một từ hay một câu thật ngắn.
Tất cả mọi ý kiến đều cần được giáo viên hoan nghênh, chấp nhận, không phê phán.
Cuối giờ thảo luận giáo viên nên nhấn mạnh kết luận này là kết quả của sự tham gia chung của tất cả học sinh.
2.Thảo luận nhóm
Mục đích:
- Tạo cơ hội cho nhiều người được tham gia
- Tạo môi trường thân thiện, cởi mở, chia sẻ
Cách tiến hành:
Chia nhóm nhỏ 6-8 người ngồi đối diện
Phân công nhóm trưởng và thư ký
Giao nhiệm vụ cho nhóm: nhóm trưởng hướng dẫn nhóm thảo luận theo chủ đề, thư ký ghi chép các ý kiến thảo luận
Cử đại diện báo cáo kết quả thảo luận của nhóm
Lưu ý đối với giáo viên:
Giao nhiệm vụ rõ ràng, gợi ý hoạt động cụ thể
Bám sát tiến trình hoạt động của nhóm, biết can thiệp đúng lúc để nội dung thảo luận không lạc hướng, không can thiệp khi nhóm đang thảo luận những vấn đề nhạy cảm
3. đóng vai
Phân biệt "đóng vai" và "đóng kịch": mục đích không phải chỉ ra cái cần làm đúng mà chỉ tạo tình huống để bắt đầu cho một cuộc thảo luận. Do vậy người đóng vai phải tạo ra một hành động sai hoặc khó khăn để mọi người tranh luận.
Cách t iến hành:
.Chuẩn bị kịch bản có vấn đề để tranh luận
Hướng dẫn cho người đóng vai thể hiện
Khi vấn đề được phát hiện thì dừng đóng vai và bắt đầu yêu cầu thảo luận
4 Nghiên cứu tình huống
Nghiên cứu một câu chuyện với tình huống "thật" để minh chứng một vấn đề hay loạt vấn đề.
Các bước tiến hành:
- Đọc (hoặc xem hoặc nghe) tình huống
- Đưa ra một hay nhiều câu hỏi hướng dẫn liên quan đến tình huống.
Thảo luận tình huống thực tế.
- Suy nghĩ về nó (có thể viết ra giấy trước khi thảo luận điều đó với người khác).
- Thảo luận vấn đề chung hay các vấn đề liên quan tương tự trong thực tế thực tế.
5. Trò chơi
mục đích:
lôi kéo sự tham gia hăng hái tích cực của học sinh vào bài học,
hoặc nhằm phá vỡ sự đóng băng trước các vấn đề nhạy cảm khó diễn đạt
Cách tiến hành:
nêu nguyên tắc chơi (có thể làm mẫu)
Yêu cầu tất cả mọi người chơi cùng tham gia bình đẳng
Cung cấp các phương tiện hỗ trợ
chú ý: khẩu lệnh của Người điều khiển phải ngắn gọn, rõ ràng rõ ràng
một số lưu ý về phương pháp:
phân loại các phương pháp chỉ mang tính tương đối, các phương pháp có sự giao nhau =>do vậy cần phối hợp các phương pháp
Không có phương pháp nào có ưu điểm một cách tuyệt đối, phụ thuộc vào:
Điều kiện và phương tiện dạy học
Đối tượng tham gia và chủ đề
khả năng của người vận dụng
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Đình Hòa
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)