GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC.thanh hiền

Chia sẻ bởi Nguyễn Lê Minh Thu | Ngày 18/03/2024 | 42

Chia sẻ tài liệu: GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC.thanh hiền thuộc Giáo dục tiểu học

Nội dung tài liệu:

TRƯỜNG: ĐẠI HỌC SÀI GÒN
MÔN: TÂM LÍ TIỂU HỌC VÀ TÂM LÍ HỌC SP TIỂU HỌC
KÍNH CHÀO CÔ VÀ CÁC BẠN ĐẾN VỚI BUỔI THUYẾT TRÌNH CỦA NHÓM “LÍU LO”
Nội dung thuyết trình
Phần khái quát:
Đạo đức và hành vi đạo đức.
Cấu trúc tâm lí của hành vi đạo đức.
Nhân cách là chủ thể của hành vi đạo đức.
Phần cụ thể:
Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học.
Đạo đức và hành vi đạo đức
Đạo đức
Đạo đức là hệ thống chuẩn mực đạo đức được con người đưa ra và tự giác tuân theo trong quá trình quan hệ với người khác và với xã hội.

B. Hành vi đạo đức
Hành vi đạo đức là một hành động tự giác được thúc đẩy bởi một động cơ có ý nghĩa về mặt đạo đức của những nhân cách cụ thể đang được vận hành dưới sự chỉ đạo của hệ thống quan niệm đạo đức .
Ví dụ: nói cảm ơn khi người khác trao tặng một món quà.
Biết nhận lỗi khi làm sai điều gì
Tiêu chuẩn đánh giá hành vi đạo đức :
+Xét theo những tiêu chuẩn:
Tính tự giác của hành vi
Tính có ích của hành vi
Tính không vụ lợi của hành vi
2. Cấu trúc của hành vi đạo đức.
2.1 Tri thức và niềm tin đạo đức.
Tri thức đạo đức là gì?
Tri thức đạo đức là sự hiểu biết của con người về những chuẩn mực đạo đức mà nó quy định hành vi của họ trong mối quan hệ của con người với người khác và với xã hội.
Chú ý: Tri thức đạo đức là yếu tố quan trọng đầu tiên chi phối tới hành vi đạo đức của con người. Tuy nhiên, cần phân biệt rõ giữa hiểu biết các tri thức đạo đức khác với việc học thuộc lòng các tri thức đạo đức.
khác
Lời cảm ơn của trẻ khi được người lớn dạy khi còn nhỏ chưa đủ nhận thức
Lời cảm ơn xuất phát từ tấm lòng khi trẻ trưởng thành và lời cảm ơn đó không đơn thuần là lời nói mà còn ở hành động
Niềm tin đạo đức

- Niềm tin đạo đức đó là sự tin tưởng một cách sâu sắc của con người vào tính đúng đắn, tính chân lý của các chuẩn mực đạo đức và sự thừa nhận tính tất yếu phải tôn trọng triệt để các chuẩn mực đạo đức đó.
Các yếu tố để hình thành niềm tin đạo đức:

+ Giáo dục của gia đình, nhà trường và xã hội.

+ Mối quan hệ với bạn bè

+ Tìm hiểu từ lý thuyết như sách báo, các kênh thông tin,…
2.2 Tình cảm đạo đức và động cơ đạo đức

Tình cảm đạo đức

- Tình cảm đạo đức là kim chỉ nam, là cơ sở nền tảng tạo nên những tình cảm khác.

- Tình cảm đạo đức là thái độ, là sự rung cảm của cá nhân đối với người khác và với xã hội
Dạy trẻ biết yêu thương động vật  yêu thiên nhiên
Dạy trẻ yêu thương mọi người  giúp đỡ mọi người xung quanh
Việc làm xuất phát từ tình cảm đạo đức

Động cơ đạo đức

Động cơ đạo đức là nguyên nhân bên trong đã được con người ý thức, nó trở thành động lực chính, làm cơ sở cho mọi hoạt động của con người trong mối quan hệ với người khác và với xã hội, từ đó biến hành động của con người thành hành vi có đạo đức.


+ Với tư cách là mục đích của hành vi đạo đức, thì động cơ đạo đức sẽ quy định chiều hướng tâm lý của hành động, quy định thái độ của con người đối với hành động của mình.

+ Với tư cách là nguyên nhân của hành động, thì động cơ đạo đức là động lực tâm lý giúp phát huy tối đa mọi sức mạnh vật chất và tinh thần của con người, thúc đẩy con người hành động theo tri thức và niềm tin đối với chuẩn mực đạo đức.
Ý thức được tình yêu thương của cha mẹ dành cho mình
Lòng hiếu thảo
2.3 Thiện chí, nghị lực và thói quen đạo đức
Thiện chí (ý chí đạo đức)

Ý chí đạo đức là ý chí của con người để hướng vào việc tạo ra giá trị đạo đức.

Nghị lực đạo đức

Một hành vi đạo đức chỉ có thể thực sự xảy ra khi có một sức mạnh tinh thần nào đó, đó là sức mạnh của thiện chí, và thường được gọi là nghị lực.

- Nghị lực là năng lực phục tùng ý thức của con người
Thói quen đạo đức

Hoạt động tự động hoá bao gồm có kĩ xảo và thói quen
→ Thói quen đạo đức là những là những hành vi đạo đức ổn định của con người, nó trở thành những nhu cầu đạo đức của người đó. Nếu như nhu cầu này được thoả mãn thì con người cảm thấy thoải mái dễ chịu và ngược lại.





Khi người lớn cho quà phải cầm hai tay và nói cảm ơn
Thói quen chào hỏi khi gặp người lớn, khi đi học về
Mối quan hệ giữa các yếu tố trong cấu trúc của hành vi đạo đức:
- Tri thức đạo đức soi sáng con đường dẫn đến mục đích của hành vi đạo đức
- Thiện chí đạo đức phát động mọi sức mạnh vật chất và tinh thần của con người
- Niềm tin đạo đức, tình cảm và động cơ đạo đức đảm bảo cho ý thức đạo đức biến thành thói quen đạo đức.
- Thói quen đạo đức làm cho ý thức đạo đức được thể hiện trong hành vi đạo đức.
Tóm lại: Giáo dục đạo đức cho học sinh, thực chất là hình thành những phẩm chất đựo đức cho học sinh, là tạo ra ở các em một cách đồng bộ các yếu tố tâm lý nói trên.
Giáo dục đạo đức
Tri thức và niềm tin đạo đức
Động cơ và tình cảm đạo đức
Thiện chí và thói quen đạo đức
3.Nhân cách là chủ thể của hành vi đạo đức
Trong các yếu tố của nhân cách, nổi lên các yếu tố : tính sẵn sàng hành động có đạo đức, ý thức bản ngã.

3.1 Tính sẵn sàng hành động có đạo đức gồm:

Xu hướng đạo đức của nhân cách là cơ sở đầu tiên để hình thành nên tính sẵn sàng hành động có đạo đức của con người.
- Phương thức hành vi để thực thi một hành động đúng quy cách do xã hội quy định là cái mà người ta gọi là “hành vi văn minh” (cách xưng hô, lời chào hỏi, tư thế ngồi học trong lớp,…)

- Cuối cùng phải làm cho phương thức hành vi trở thành thói quen thì mới làm cho tính sẵn sàng hành động có đạo đức trở nên đầy đủ và trọn vẹn.
Chào hỏi khi gặp người khác
Như vậy, tính sẵn sàng hành động có đạo đức liên quan đến các phẩm chất của nhân cách (như thái độ, tình cảm, phẩm chất, ý thức,..) và cả năng lực của nhân cách (như hiểu biết về chuẩn mực quy tắc đạo đức, kỹ năng, kĩ xảo, thói quen đạo đức,…)
3.2 Ý thức bản ngã

Ý thức bản ngã xuất hiện dưới hình thức là nhu cầu tự khẳng định, lương tâm, lòng tự trọng, danh dự cá nhân.
4. Giáo dục đạo đức cho học sinh:

4.1 Giáo dục đạo đức trong nhà trường có ý nghĩa quan trọng trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
Cung cấp tri thức đạo đức
- Tạo mội trường thực hành hành vi đạo đức.
Nhà trường giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua:
Kiến thức các môn học.
Thông qua các hoạt động.
Thông qua gương tốt của bạn bè,…
Kết luận:
Giáo dục chấp hành luật giao thông trong trường học
4.2 Giáo dục đạo đức trong tập thể
Vai trò: tập thể là môi trường phát sinh, điều kiện tồn tại và củng cố những hành vi đạo đức.

Biện pháp:
Xây dựng một tập thể tốt.
Tạo dư luận tập thể có định hướng đúng đắn.

Giáo dục học sinh thông qua:
Các buổi họp lớp
Tham gia các buổi sinh hoạt đội
Biết cách tạo dư luận tập thể
4.3 Giáo dục đạo đức trong gia đình
Giáo dục đạo đức trong gia đình
Tầm quan trọng: tạo cho học sinh một hàng rào “miễn dịch”trước các tác động tiêu cực của môi trường xã hội.
Biện pháp:
Cha mẹ làm gương
Tổ chức nề nếp sinh hoạt gia đình
Giúp các em nhận ra và chống lại những tác động tiêu cực của những con người và những sự việc xấu.
4.4 Sự tự tu dưỡng của cá nhân là yếu tố quyết định đến đạo đức của mỗi học sinh.
Sự tu dưỡng về mặt đạo đức là một hành động tự giác, có hệ thống mà mỗi cá nhân thực hiện đối với bản thân nhằm khắc phục những hành vi trái đạo đức và bồi dưỡng, củng cố những hành vi đạo đức của mình
Điều kiện để tiến hành sự tự tu dưỡng
Học sinh nhận thức được bản thân mình, đánh giá đúng mình.
Học sinh phải có một viễn cảnh về cuộc sống tương lai, về lí tưởng của đời mình.
Học sinh phải có những phẩm chất ý chí mạnh và phải có nghị lực .
Việc tu dưỡng của mỗi học sinh phải được tập thể giúp đỡ, đồng tình và ủng hộ.
Việc tu dưỡng của học sinh phải được giáo viên hướng dẫn, đánh giá và uốn nắn thường xuyên.
Học sinh phải có động cơ tự tu dưỡng đạo đức chính xác, tốt đẹp, có ý nghĩa xã hội cao cả.

Giáo viên cần:
nắm vững mục đích, phương pháp và tổ chúc việc tự tu dưỡng của các em
Phải làm cho học sinh hiểu rằng tự tu dưỡng diễn ra trong quá trình hoạt động thực tiễn mới đem lại kết quả
Làm học sinh hiểu tự kiểm tra, tự đánh giá.



----THE END----
Cảm ơn cô và các bạn đã lắng nghe
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Lê Minh Thu
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)