Giao an Tin 10 Bai 4 (Tiet 10 den 14)
Chia sẻ bởi Trần Quốc Đạt |
Ngày 25/04/2019 |
58
Chia sẻ tài liệu: Giao an Tin 10 Bai 4 (Tiet 10 den 14) thuộc Tin học 10
Nội dung tài liệu:
Tiết 10: bài toán và thuật toán
Ngày soạn: 22/09/08
Ngày giảng: …………………
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Hiểu được khái niệm bài toán trong tin học. Hiểu rõ khái niệm thuật toán. Hiểu và viết được một số thuật toán đơn giản trong SGK như: tìm giá trị lớn nhất của một dãy số, sắp xếp dãy số, tìm một giá trị cho trước trong một dãy số.
2. Kỹ năng: Xây dựng thuật toán cho một bài toán đơn giản. Qua đó hình thành số kỹ năng chuẩn bị tiếp thu việc học ngôn ngữ lập trình.
3. Thái độ: Giúp các em có ý thức và hứng thú học tập môn Tin học.
II. Đồ dùng dạy học:
1. Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên, phấn,
2. Chuẩn bị của học sinh: Đọc trước bài mới.
III. Hoạt động dạy học:
1. định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
* Đặt vấn đề: Trong Toán học ta nhắc nhiều đến khái niệm “Bài toán” và ta hiểu đó là những việc mà con người cần phải thực hiện sao cho từ những dữ liệu đã có phải tìm ra hay chứng minh một kết quả nào đó. Vậy khái niệm “Bài toán” trong Tin học có khác gì không?
1. Khái niệm Bài toán.
+ GV: Chiếu 4 slide 4 bài toán ví dụ.
VD1: Bài toán tìm ước chung lớn nhất của hai số nguyên dương.
VD2: Giải phương trình bậc hai:
ax2 + bx +c = 0 (a0)
VD3: Kiểm tra tính nguyên tố của một số nguyên dương N.
VD4: Thực hiện quản lý một kỳ thi.
Yêu cầu:
Xác định dữ kiện ban đầu và kết quả cần tìm?
Cho biết kết quả có dạng dữ liệu gì (số, văn bản, âm thanh, …)?
+ GV: Nhận xét:
+ GV: Để giải quyết một công việc trong thực tế cần xác định hai yếu tố:
Các thông tin đã có – dữ kiện ban đầu (trong tin học gọi là INPUT).
Các thông tin cần tìm (OUTPUT).
Kết quả cần tìm có thể dạng số, văn bản, hình ảnh,…
+ GV: (?) Hãy chỉ ra INPUT và OUTPUT trong các ví dụ trên ?
+ GV: Kết luận:
Bài toán là những việc mà con người muốn máy tính thực hiện.
Với mỗi bài toán có:
.) INPUT: là thông tin đưa vào máy tính.
.) OUTPUT: là thông tin cần máy tính đưa ra.
+ GV: Khái niệm bài toán không chỉ bó hẹp trong phạm vi môn Toán mà phải được hiểu như là một vấn đề cần giải quyết trong thực tế, để từ những dữ kiện đã cho tìm ra kết quả.
2. Khái niệm thuật toán.
+ GV: Muốn máy tính đưa ra được Output từ Input đã cho thì cần có chương trình, mà muốn viết được chương trình thì cần có thuật toán. Vậy thuật toán là gì?
+ GV: Từ Input, làm thế nào để tìm ra Output của bài toán? Việc tường minh chỉ ra một cách tìm Output của bài toán được gọi là một thuật toán giải
Ngày soạn: 22/09/08
Ngày giảng: …………………
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Hiểu được khái niệm bài toán trong tin học. Hiểu rõ khái niệm thuật toán. Hiểu và viết được một số thuật toán đơn giản trong SGK như: tìm giá trị lớn nhất của một dãy số, sắp xếp dãy số, tìm một giá trị cho trước trong một dãy số.
2. Kỹ năng: Xây dựng thuật toán cho một bài toán đơn giản. Qua đó hình thành số kỹ năng chuẩn bị tiếp thu việc học ngôn ngữ lập trình.
3. Thái độ: Giúp các em có ý thức và hứng thú học tập môn Tin học.
II. Đồ dùng dạy học:
1. Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên, phấn,
2. Chuẩn bị của học sinh: Đọc trước bài mới.
III. Hoạt động dạy học:
1. định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
* Đặt vấn đề: Trong Toán học ta nhắc nhiều đến khái niệm “Bài toán” và ta hiểu đó là những việc mà con người cần phải thực hiện sao cho từ những dữ liệu đã có phải tìm ra hay chứng minh một kết quả nào đó. Vậy khái niệm “Bài toán” trong Tin học có khác gì không?
1. Khái niệm Bài toán.
+ GV: Chiếu 4 slide 4 bài toán ví dụ.
VD1: Bài toán tìm ước chung lớn nhất của hai số nguyên dương.
VD2: Giải phương trình bậc hai:
ax2 + bx +c = 0 (a0)
VD3: Kiểm tra tính nguyên tố của một số nguyên dương N.
VD4: Thực hiện quản lý một kỳ thi.
Yêu cầu:
Xác định dữ kiện ban đầu và kết quả cần tìm?
Cho biết kết quả có dạng dữ liệu gì (số, văn bản, âm thanh, …)?
+ GV: Nhận xét:
+ GV: Để giải quyết một công việc trong thực tế cần xác định hai yếu tố:
Các thông tin đã có – dữ kiện ban đầu (trong tin học gọi là INPUT).
Các thông tin cần tìm (OUTPUT).
Kết quả cần tìm có thể dạng số, văn bản, hình ảnh,…
+ GV: (?) Hãy chỉ ra INPUT và OUTPUT trong các ví dụ trên ?
+ GV: Kết luận:
Bài toán là những việc mà con người muốn máy tính thực hiện.
Với mỗi bài toán có:
.) INPUT: là thông tin đưa vào máy tính.
.) OUTPUT: là thông tin cần máy tính đưa ra.
+ GV: Khái niệm bài toán không chỉ bó hẹp trong phạm vi môn Toán mà phải được hiểu như là một vấn đề cần giải quyết trong thực tế, để từ những dữ kiện đã cho tìm ra kết quả.
2. Khái niệm thuật toán.
+ GV: Muốn máy tính đưa ra được Output từ Input đã cho thì cần có chương trình, mà muốn viết được chương trình thì cần có thuật toán. Vậy thuật toán là gì?
+ GV: Từ Input, làm thế nào để tìm ra Output của bài toán? Việc tường minh chỉ ra một cách tìm Output của bài toán được gọi là một thuật toán giải
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Quốc Đạt
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)