Giao an nghi thuc doi
Chia sẻ bởi Đoàn Thị Thùy Dương |
Ngày 01/05/2019 |
41
Chia sẻ tài liệu: giao an nghi thuc doi thuộc Power Point
Nội dung tài liệu:
HỘI ĐỒNG HUẤN LUYỆN CÔNG TÁC D?I
TP. H? CHÍ MINH
------------------------
NGHI THỨC - NGHI LỄ
ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH
HỘI ĐỒNG HUẤN LUYỆN CÔNG TÁC ĐỘI
TP.HỒ CHÍ MINH
------------------------
Tập huấn
NGHI THỨC - NGHI LỄ
ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH
Thực hiện:Bùi Bá Tòng
CÁC BIỂU TRƯNG CỦA ĐỘI
Nền đỏ
Hình chữ nhật, chiều rộng bằng hai phần ba (2/3) chiều dài.
Ở giữa có hình huy hiệu Đội.
Đường kính bằng hai phần năm (2/5) chiều rộng cờ
Cờ Đội
Huy hiệu Đội
Hình tròn,
Dường kính 1,5cm: ở trong có hình măng non trên nền cờ đỏ sao vàng.
Ở dưới có băng chữ "Sẵn sàng"
Đội ca
CÙNG NHAU TA ĐI LÊN
Nhạc sĩ: Phong Nhã
Cùng nhau ta đi lên theo bước Đoàn thanh niên đi lên, cố gắng xứng đáng cháu ngoan Bác Hồ. Lời thề ta ghi sâu mãi mãi, trong tim không phai quyết xứng danh thiếu niên anh dũng nước nhà.
ĐK: Tiến quyết tiến dưới Quốc kỳ thắm tươi, anh em ta yêu nước Tổ quốc suốt đời, cùng yêu nhân dân yêu chuộng lao động tăng gia thi đua học tập ngày một tiến xa
Khăn quàng đỏ
Băng vải màu đỏ
May theo tỉ lệ qui định : Chiều cao bằng cạnh đáy
Cấp hiệu và chỉ huy đội
- Cấp hiệu Đội có hình chữ nhật đứng, khổ 5cm x 6cm, hai góc ở dưới tròn, nền màu trắng, ở trong có sao đỏ và vạch đỏ. Mỗi sao đỏ có đường kính 0,8cm, mỗi vạch đỏ kích thước 0,5cm x 4cm.
- Phân biệt các cấp chỉ huy Đội như sau :
+Phân đội trưởng : Hai sao một vạch.
+Phân đội phó : Một vạch một sao.
+Chi đội trưởng : Hai sao hai vạch.
+Chi đội phó : Một sao hai vạch.
+Ủy viên Ban chỉ huy chi đội : Hai vạch.
+Liên đội trưởng : Hai sao ba vạch.
+Liên đội phó : Một sao ba vạch.
+Ủy viên Ban chỉ huy liên Đội : Ba vạch.
Cấp hiệu đội
Cấp Phân đội
Cấp hiệu đội
Cấp Chi đội
Cấp hiệu đội
Cấp Liên đội
Đồng phục đội viên
Lưu ý:
Chỉ có Chỉ huy Đội (Chi đội trưởng và 4 phân đội trưởng ) là được đeo băng chéo.
NGHI THỨC ĐỘI
CÁC ĐỘNG TÁC CÁ NHÂN TẠI CHỖ
ĐỨNG NGHIÊM
Đứng nghiêm: người ở tư thế đứng, khi có lệnh "nghiêm!". Người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng hai tay thẳng khép sát thân người, bàn tay nắm tự nhiên, hai chân thẳng khép sát, hai bàn chân tạo thành hình chữ V (góc 60 độ)
Đứng nghỉ: người ở tư thế đứng, khi có lệnh "nghỉ" hai tay để thẳng thoải mái, chân trái hơi chùng xuống, trọng tâm dồn vào chân phải, khi mỏi có thể đổi chân
ĐỨNG NGHỈ
QUAY BÊN TRÁI
Quay bên trái: khi có lệnh "Bên trái - quay!" sau động lệnh "quay!" người đứng nghiêm, lấy gót chân trái làm trụ, mũi chân phải làm điểm đỡ, quay người sang phía trái một góc 90 độ, sau đó rút chân phải lên, trở về tư thế đứng nghiêm.
QUAY BÊN PHẢI
Quay bên phải: khi có lệnh "Bên phải - quay!" sau động lệnh "quay!" người đứng nghiêm, lấy gót chân phải làm trụ, mũi chân trái làm điểm đỡ, quay người sang phía phải một góc 90 độ, sau đó rút chân trái lên, trở về tư thế đứng nghiêm.
QUAY ĐẰNG SAU
Quay đằng sau: khi có lệnh "Đằng sau - quay" sau động lệnh "quay!" lấy gót chân phải làm trụ, mũi chân trái làm điểm đỡ, xoay người sang phía bên phải một góc 180 độ, sau đó rút chân trái lên, trở về tư thế nghiêm.
DẬM CHÂN
Dậm chân tại chỗ: khi có lệnh "Dậm chân - dậm!",sau động lệnh "dậm!" bắt đầu bằng chân trái, dậm theo nhịp đếm 1212. hoặc nhịp còi ,trống, nhưng không chuyển vị trí.Khi đặt chân xuống đất, mũi chân đặt trước rồi đến gót chân.Tay phải vung về phía trước, bàn tay cao ngang thắt lưng, tay trái vung thẳng về phía sau. Khi có hiệu lệnh "Đứng lại - đứng!" (động lệnh "đứng" rơi vào chân phải), đội viên dậm chân thêm một nhịp, kéo chân phải về tư thế đứng nghiêm.
CHẠY TẠI CHỖ
Chạy tại chỗ: khi có khẩu lệnh: "Chạy tại chỗ- chạy!", sau động lệnh "chạy!", bắt đầu bằng chân trái theo nhịp còi hoặc lời hô, nhưng không chuyển vị trí. Hai cánh tay co tự nhiên, lòng bàn tay hướng vào thân người, bàn tay nắm, đánh nhẹ ở tư thế thoải mái và vùng dọc theo hướng chạy. Khi có lệnh "Đứng lại - đứng!" (động lệnh đứng rơi vào chân phải), đội viên chạy thêm 3 nhịp nữa. Dậm chân phải về tư thế nghiêm.
THẮT KHĂN QUÀNG
Dựng cổ áo lên, gấp xếp đổi chiều cạnh đáy khăn (gấp hình rẽ quạt) còn khoảng 15 cm, đặt khăn vào cổ áo, so 2 đầu khăn bằng nhau, đặt dãi khăn bên trái lên trên dãi khăn bên phải.
Vòng đuôi khăn bên trái vào trong, đưa lên trên và kéo ra phía ngoài.
THẮT KHĂN QUÀNG
Lấy đuôi khăn bên trái, vòng từ trái sang phải và buộc tiếp thành nút (từ phải sang trái) với dãi khăn bên phải.
Thắt nút khăn, chỉnh cho 2 dãi khăn trên và dưới nút khăn xoè ra, sửa nút khăn vuông vắn, bẻ cổ áo xuống.
THÁO KHĂN QUÀNG
Tay trái cầm nút khăn, tay phải cầm dải khăn phải phía trên nút, rút khăn ra.
CHÀO KIỂU ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH
Đội viên đứng ở tư thế nghiêm, mắt hướng về phía chào, chào bằng tay phải, các ngón tay khép kín giơ lên đỉnh đầu cách thuỳ trán khoảng 5 cm, bàn tay thẳng với cánh tay dưới, khuỷu tay chếch ra phía trước tạo với thân người 1 góc khoảng 1300.
ĐỘI NGŨ TĨNH TẠI
CÁCH SO CỰ LY TRONG ĐỘI HÌNH
Cự ly rộng
Cự ly hẹp
SO HÀNG
ĐỘI HÌNH HÀNG DỌC
Cự ly rộng
Cự ly hẹp
SO HÀNG
ĐỘI HÌNH CHỮ U
Phân đội 1 và 2
Phân đội 3 và 4
VỊ TRÍ CHỈ HUY
TẬP HỢP CÁC ĐỘI HÌNH
Hàng dọc
Hàng ngang
VỊ TRÍ CHỈ HUY
TẬP HỢP CÁC ĐỘI HÌNH
Vòng tròn
Chữ U
CÁC ĐỘNG TÁC DI ĐỘNG
TIẾN
Tiến: Khi có khẩu lệnh "Tiến. bước - bước!", sau động lệnh "bước", người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, bắt đầu bằng chân trái bước lên trước liên tục theo số bước người chỉ huy hô, khoảng cách bước chân bằng một bàn chân, bước xong trở về tư thế nghiêm.
LÙI
Lùi: Khi có khẩu lệnh "Lùi. bước - bước!", sau động lệnh "bước", người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, bắt đầu bằng chân trái bước liên tục về phía sau theo số bước người chỉ huy hô, khoảng cách bước chân bằng một bàn chân, bước xong trở về tư thế nghiêm.
BƯỚC SANG TRÁI
Bước sang trái: khi có khẩu lệnh "Sang trái. bước - bước!", sau động lệnh "bước!", người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, chân trái bước sang trái, chân phải bước theo (kiểu sâu đo).Mỗi bước rộng bằng vai, bước xong trở về tư thế nghiêm.
BƯỚC SANG PHẢI
Bước sang phải: : khi có khẩu lệnh "Sang phải. bước - bước!", sau động lệnh "bước!", người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, chân trái bước sang trái, chân phải bước theo (kiểu sâu đo). Mỗi bước rộng bằng vai, bước xong trở về tư thế nghiêm.
ĐI ĐỀU
Đi đều: khi có khẩu lệnh "Đi đều - bước!", sau động lệnh "bước!", bắt đầu bước bằng chân trái theo nhịp còi, trống hoặc lời hô. Tay phải đánh ra trước thắt lưng tay trái vung thẳng ra sau đưa dọc theo thân người, bàn tay nắm tự nhiên, bước đều đặn, người thẳng, mắt nhìn thẳng. Khi có lệnh "Đứng lại - đứng!", động lệnh "Đứng!" rơi vào chân phải, chân trái bước thêm một bước, rồi đưa chân phải lên, trở về tư thế đứng nghiêm.
CHẠY ĐỀU
Chạy đều: khi có khẩu lệnh "Chạy đều - chạy!", sau động lệnh "chạy!", bắt đầu chạy bằng chân trái theo nhịp còi họăc lời hô,đầu gối không nhấc cao, không đá chân, hai cánh tay co tự nhiên, lòng bàn tay hướng vào thân người, bàn tay nắm, đánh nhẹ ở tư thế thoải mái và vung dọc theo hướng chạy, người hơi đổ về trước. Khi có lệnh "Đứng lại - đứng!` rơi vào chân phải, đội viên chạy theo ba bước nữa rồi kéo chân phải về tư thế nghiêm.
ĐỘI HÌNH - ĐỘI NGŨ
HÀNG DỌC
Đội hình hàng dọc: Đội hình hàng dọc để tập họp điểm số báo cáo, khi tiến hành hoặc tổ chức các hoạt động.
- Phân đội hàng dọc: phân đội trưởng đứng đầu, các đội viên thứ tự xếp hàng từ thấp đến cao, phân đội phó đứng cuối hàng.
- Chi đội hàng dọc: các phân đội xếp hàng dọc, phân đội 1 làm chuẩn, các phân đ ội khác ( theo thứ t ự ) đứng bên trái phân đội 1 ( chi đội là đơn vị cơ sở, không nên coi đây là đội hình phân đội hàng dọc chi đội hàng ngang ).
- Liên đội hàng dọc: các chi đội xếp hàng dọc, trên cùng là chi đội 1, các chi đội theo thứ tự đứng sau chi đội đứng đầu ( dùng khi diễu hành ).
HÀNG NGANG
Đội hình hàng ngang: Đội hình hàng ngang được dùng khi tổ chức nghe nói chuyện, duyệt Đội, chào cờ, tập hợp báo cáo toàn liên đội.
- Phân đội hàng ngang: phân đội trưởng đứng đầu, đội viên lần lượt đứng về phía trái phân đội trưởng từ thấp đến cao, phân đội phó đứng cuối hàng.
- Chi đội hàng ngang: phân đội 1 xếp hàng ngang trên cùng là chuẩn, các phân đội xếp hàng ngang theo thứ tự đứng sau phân đội 1.
- Liên đội hàng ngang: chi đội 1 xếp hàng dọc là chuẩn, các chi đội khác xếp hàng dọc lần lượt đứng về phía trái chi đội 1.
VÒNG TRÒN
Đội hình vòng tròn: được sử dụng khi tổ chức các hoạt động tập thể như: múa, hát tập thể, tổ chức trò chơi, lửa trại, sinh hoạt nội bộ ngoài trời. Khi có lệnh tập hợp các đội viên chạy đều tại chỗ, sau đó lần lượt chạy về vị trí tập họp theo hướng ngược chiều kim đồng hồ, vừa chạy vừa điều chỉnh, khi chỉ huy bỏ tay xuống thì dừng lại và quay vào trong.
CHỮ U
Đội hình chữ U: Đội hình chữ U được dùng khi tổ chức lễ chào cờ, lễ kết nạp đội viên và một số hoạt động ngoài trời.
- Chi đội tập hợp chữ U: phân đội 1 là một cạnh của chữ U, các phân đội giữa làm đáy, ( có thể một hàng ngang hay 2, 3, … hàng ngang ), phân đội cuối làm cạnh kia của chữ U.
- Khi nghe lệnh tập hợp, các đội viên chạy tại chỗ, sau đó lần lượt chạy về vị trí theo điểm rót của phân đội, đến nơi thì đứng lại ( phân đội trưởng phân đội 1 chạm tay trái vào vai trái chi đội trưởng ), quay vào trong chữ U, về tư thế nghiêm.
NGHI LỄ ĐỘI
CẦM CỜ
Cầm cờ:
- Bàn tay phải nắm cán cờ cao ngang thắt lưng, đốc cán cờ đặt trên mặt đất, sát ngón út bàn chân phải.
Cầm cờ ở tư thế nghiêm: khi có lệnh "Nghiêm", kéo cán cờ áp sát vào thân mình, người ở tư thế nghiêm.
Cầm cờ ở tư thế nghỉ: khi nghe khẩu lệnh "Nghỉ", chân trái chùng và ngã cờ ra phía trước.
GIƯƠNG CỜ
Gương cờ: được thực hiện khi chào cờ, lễ duyệt Đội, diễu hành và đón đại biểu.
Động tác tư thế giương cờ:
- Từ tư thế cầm cờ nghiêm chuyển sang giương cờ: tay phải cầm cờ giương lên trước mặt, tay thẳng và vuông góc với thân người, cán cờ dựng thẳng đứng. Tay trái nắm cán cờ dưới bàn tay phải khoảng 20 cm - 30 cm, tay phải di chuyển xuống nằm sát đốc cán cờ, kéo sát vào ngang thắt lưng, đưa về tư thế giương cờ.
VÁC CỜ
Vác cờ: được sử dụng khi diễu hành, khi đưa cờ vào làm lễ chào cờ, lễ duyệt Đội, lễ đón đại biểu,.
Động tác, tư thế vác cờ: từ tư thế cầm cờ nghiêm tay phải cầm cờ giương lên trước mặt, tay thẳng và vuông góc với thân người, cán cờ dựng thẳng đứng.Tay trái nắm cán cờ dưới bàn tay phải khoảng 20 cm - 30 cm, tay phải di chuyển xuống nắm sát đốc cán cờ, đưa thẳng ra phía trước nghiêm với mặt đất góc khoảng 450, tay trái kéo cán cờ đặt lên vai phải đưa về tư thế vác cờ.
NGHI LỄ CHÀO CỜ CỦA
ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG
HỒ CHÍ MINH
NGHI LỄ CHÀO CỜ
TRONG ĐỘI HÌNH CHỮ U.
- Chi đội trưởng hô: "Đội nghi lễ vào vị trí!" (đội tr?ng - kèn - cờ đứng ở sau phân đội 1)
NGHI LỄ CHÀO CỜ
TRONG ĐỘI HÌNH CHỮ U.
Đội cờ vào vị trí xong. Chi đội trưởng hô: "NGHIÊM!"
Đội kèn thổi bài "KÈN HIỆU"
NGHI LỄ CHÀO CỜ
TRONG ĐỘI HÌNH CHỮ U.
Chi đội trưởng hô: "Chào cờ - Chào!"
Đội cờ giương cờ, đội trống đánh bài "CHÀO CỜ"
NGHI LỄ CHÀO CỜ
TRONG ĐỘI HÌNH CHỮ U.
Chi đội trưởng hô: "Quốc ca"
Đội trống, đội kèn đánh bài Quốc ca. Cả chi đội hát theo
NGHI LỄ CHÀO CỜ
TRONG ĐỘI HÌNH CHỮ U.
Chi đội trưởng hô: "Đội ca"
Đội trống, đội kèn đánh bài Đội ca. Cả chi đội hát theo
NGHI LỄ CHÀO CỜ
TRONG ĐỘI HÌNH CHỮ U.
Hô đáp khẩu hiệu:
Sau khi hát xong Đội ca, chi đội trưởng bước ra 1 bước hô khẩu hiệu Đội:
"Vì Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Vì lí tưởng của Bác Hồ vĩ đại - Sẵn sàng!"
Toàn đơn vị hô đáp lại: "Sẵn sàng!". Khi hô không giơ tay
NGHI LỄ CHÀO CỜ
TRONG ĐỘI HÌNH CHỮ U.
Sau khi hô đáp khẩu hiệu Đội xong, đội cờ chuyển sang tư thế vác cờ. Chi đội trưởng hô:
Đội nghi lễ về vị trí.
TRỐNG VÀ KÈN ĐỘI
CÁC BÀI QUY ĐỊNH
Chào cờ
Hành tiến
Chào mừng Trung ương
Quốc ca - Văn cao
Đội ca - Phong Nhã
Các bài trống nhạc thường dùng:
Lên đàng - Lưu Hữu Phước
Như có Bác Hồ trong ngày vui đại thắng - Phạm Tuyên
Trái đất này là của chúng mình - Định Hải - Trương Quang Lục
Hành khúc Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh - Phong Nhã
Chào mừng kèn (bài 1, 2, 3)
Trống hội Hành tiến Pháp
TP. H? CHÍ MINH
------------------------
NGHI THỨC - NGHI LỄ
ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH
HỘI ĐỒNG HUẤN LUYỆN CÔNG TÁC ĐỘI
TP.HỒ CHÍ MINH
------------------------
Tập huấn
NGHI THỨC - NGHI LỄ
ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH
Thực hiện:Bùi Bá Tòng
CÁC BIỂU TRƯNG CỦA ĐỘI
Nền đỏ
Hình chữ nhật, chiều rộng bằng hai phần ba (2/3) chiều dài.
Ở giữa có hình huy hiệu Đội.
Đường kính bằng hai phần năm (2/5) chiều rộng cờ
Cờ Đội
Huy hiệu Đội
Hình tròn,
Dường kính 1,5cm: ở trong có hình măng non trên nền cờ đỏ sao vàng.
Ở dưới có băng chữ "Sẵn sàng"
Đội ca
CÙNG NHAU TA ĐI LÊN
Nhạc sĩ: Phong Nhã
Cùng nhau ta đi lên theo bước Đoàn thanh niên đi lên, cố gắng xứng đáng cháu ngoan Bác Hồ. Lời thề ta ghi sâu mãi mãi, trong tim không phai quyết xứng danh thiếu niên anh dũng nước nhà.
ĐK: Tiến quyết tiến dưới Quốc kỳ thắm tươi, anh em ta yêu nước Tổ quốc suốt đời, cùng yêu nhân dân yêu chuộng lao động tăng gia thi đua học tập ngày một tiến xa
Khăn quàng đỏ
Băng vải màu đỏ
May theo tỉ lệ qui định : Chiều cao bằng cạnh đáy
Cấp hiệu và chỉ huy đội
- Cấp hiệu Đội có hình chữ nhật đứng, khổ 5cm x 6cm, hai góc ở dưới tròn, nền màu trắng, ở trong có sao đỏ và vạch đỏ. Mỗi sao đỏ có đường kính 0,8cm, mỗi vạch đỏ kích thước 0,5cm x 4cm.
- Phân biệt các cấp chỉ huy Đội như sau :
+Phân đội trưởng : Hai sao một vạch.
+Phân đội phó : Một vạch một sao.
+Chi đội trưởng : Hai sao hai vạch.
+Chi đội phó : Một sao hai vạch.
+Ủy viên Ban chỉ huy chi đội : Hai vạch.
+Liên đội trưởng : Hai sao ba vạch.
+Liên đội phó : Một sao ba vạch.
+Ủy viên Ban chỉ huy liên Đội : Ba vạch.
Cấp hiệu đội
Cấp Phân đội
Cấp hiệu đội
Cấp Chi đội
Cấp hiệu đội
Cấp Liên đội
Đồng phục đội viên
Lưu ý:
Chỉ có Chỉ huy Đội (Chi đội trưởng và 4 phân đội trưởng ) là được đeo băng chéo.
NGHI THỨC ĐỘI
CÁC ĐỘNG TÁC CÁ NHÂN TẠI CHỖ
ĐỨNG NGHIÊM
Đứng nghiêm: người ở tư thế đứng, khi có lệnh "nghiêm!". Người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng hai tay thẳng khép sát thân người, bàn tay nắm tự nhiên, hai chân thẳng khép sát, hai bàn chân tạo thành hình chữ V (góc 60 độ)
Đứng nghỉ: người ở tư thế đứng, khi có lệnh "nghỉ" hai tay để thẳng thoải mái, chân trái hơi chùng xuống, trọng tâm dồn vào chân phải, khi mỏi có thể đổi chân
ĐỨNG NGHỈ
QUAY BÊN TRÁI
Quay bên trái: khi có lệnh "Bên trái - quay!" sau động lệnh "quay!" người đứng nghiêm, lấy gót chân trái làm trụ, mũi chân phải làm điểm đỡ, quay người sang phía trái một góc 90 độ, sau đó rút chân phải lên, trở về tư thế đứng nghiêm.
QUAY BÊN PHẢI
Quay bên phải: khi có lệnh "Bên phải - quay!" sau động lệnh "quay!" người đứng nghiêm, lấy gót chân phải làm trụ, mũi chân trái làm điểm đỡ, quay người sang phía phải một góc 90 độ, sau đó rút chân trái lên, trở về tư thế đứng nghiêm.
QUAY ĐẰNG SAU
Quay đằng sau: khi có lệnh "Đằng sau - quay" sau động lệnh "quay!" lấy gót chân phải làm trụ, mũi chân trái làm điểm đỡ, xoay người sang phía bên phải một góc 180 độ, sau đó rút chân trái lên, trở về tư thế nghiêm.
DẬM CHÂN
Dậm chân tại chỗ: khi có lệnh "Dậm chân - dậm!",sau động lệnh "dậm!" bắt đầu bằng chân trái, dậm theo nhịp đếm 1212. hoặc nhịp còi ,trống, nhưng không chuyển vị trí.Khi đặt chân xuống đất, mũi chân đặt trước rồi đến gót chân.Tay phải vung về phía trước, bàn tay cao ngang thắt lưng, tay trái vung thẳng về phía sau. Khi có hiệu lệnh "Đứng lại - đứng!" (động lệnh "đứng" rơi vào chân phải), đội viên dậm chân thêm một nhịp, kéo chân phải về tư thế đứng nghiêm.
CHẠY TẠI CHỖ
Chạy tại chỗ: khi có khẩu lệnh: "Chạy tại chỗ- chạy!", sau động lệnh "chạy!", bắt đầu bằng chân trái theo nhịp còi hoặc lời hô, nhưng không chuyển vị trí. Hai cánh tay co tự nhiên, lòng bàn tay hướng vào thân người, bàn tay nắm, đánh nhẹ ở tư thế thoải mái và vùng dọc theo hướng chạy. Khi có lệnh "Đứng lại - đứng!" (động lệnh đứng rơi vào chân phải), đội viên chạy thêm 3 nhịp nữa. Dậm chân phải về tư thế nghiêm.
THẮT KHĂN QUÀNG
Dựng cổ áo lên, gấp xếp đổi chiều cạnh đáy khăn (gấp hình rẽ quạt) còn khoảng 15 cm, đặt khăn vào cổ áo, so 2 đầu khăn bằng nhau, đặt dãi khăn bên trái lên trên dãi khăn bên phải.
Vòng đuôi khăn bên trái vào trong, đưa lên trên và kéo ra phía ngoài.
THẮT KHĂN QUÀNG
Lấy đuôi khăn bên trái, vòng từ trái sang phải và buộc tiếp thành nút (từ phải sang trái) với dãi khăn bên phải.
Thắt nút khăn, chỉnh cho 2 dãi khăn trên và dưới nút khăn xoè ra, sửa nút khăn vuông vắn, bẻ cổ áo xuống.
THÁO KHĂN QUÀNG
Tay trái cầm nút khăn, tay phải cầm dải khăn phải phía trên nút, rút khăn ra.
CHÀO KIỂU ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH
Đội viên đứng ở tư thế nghiêm, mắt hướng về phía chào, chào bằng tay phải, các ngón tay khép kín giơ lên đỉnh đầu cách thuỳ trán khoảng 5 cm, bàn tay thẳng với cánh tay dưới, khuỷu tay chếch ra phía trước tạo với thân người 1 góc khoảng 1300.
ĐỘI NGŨ TĨNH TẠI
CÁCH SO CỰ LY TRONG ĐỘI HÌNH
Cự ly rộng
Cự ly hẹp
SO HÀNG
ĐỘI HÌNH HÀNG DỌC
Cự ly rộng
Cự ly hẹp
SO HÀNG
ĐỘI HÌNH CHỮ U
Phân đội 1 và 2
Phân đội 3 và 4
VỊ TRÍ CHỈ HUY
TẬP HỢP CÁC ĐỘI HÌNH
Hàng dọc
Hàng ngang
VỊ TRÍ CHỈ HUY
TẬP HỢP CÁC ĐỘI HÌNH
Vòng tròn
Chữ U
CÁC ĐỘNG TÁC DI ĐỘNG
TIẾN
Tiến: Khi có khẩu lệnh "Tiến. bước - bước!", sau động lệnh "bước", người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, bắt đầu bằng chân trái bước lên trước liên tục theo số bước người chỉ huy hô, khoảng cách bước chân bằng một bàn chân, bước xong trở về tư thế nghiêm.
LÙI
Lùi: Khi có khẩu lệnh "Lùi. bước - bước!", sau động lệnh "bước", người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, bắt đầu bằng chân trái bước liên tục về phía sau theo số bước người chỉ huy hô, khoảng cách bước chân bằng một bàn chân, bước xong trở về tư thế nghiêm.
BƯỚC SANG TRÁI
Bước sang trái: khi có khẩu lệnh "Sang trái. bước - bước!", sau động lệnh "bước!", người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, chân trái bước sang trái, chân phải bước theo (kiểu sâu đo).Mỗi bước rộng bằng vai, bước xong trở về tư thế nghiêm.
BƯỚC SANG PHẢI
Bước sang phải: : khi có khẩu lệnh "Sang phải. bước - bước!", sau động lệnh "bước!", người đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, chân trái bước sang trái, chân phải bước theo (kiểu sâu đo). Mỗi bước rộng bằng vai, bước xong trở về tư thế nghiêm.
ĐI ĐỀU
Đi đều: khi có khẩu lệnh "Đi đều - bước!", sau động lệnh "bước!", bắt đầu bước bằng chân trái theo nhịp còi, trống hoặc lời hô. Tay phải đánh ra trước thắt lưng tay trái vung thẳng ra sau đưa dọc theo thân người, bàn tay nắm tự nhiên, bước đều đặn, người thẳng, mắt nhìn thẳng. Khi có lệnh "Đứng lại - đứng!", động lệnh "Đứng!" rơi vào chân phải, chân trái bước thêm một bước, rồi đưa chân phải lên, trở về tư thế đứng nghiêm.
CHẠY ĐỀU
Chạy đều: khi có khẩu lệnh "Chạy đều - chạy!", sau động lệnh "chạy!", bắt đầu chạy bằng chân trái theo nhịp còi họăc lời hô,đầu gối không nhấc cao, không đá chân, hai cánh tay co tự nhiên, lòng bàn tay hướng vào thân người, bàn tay nắm, đánh nhẹ ở tư thế thoải mái và vung dọc theo hướng chạy, người hơi đổ về trước. Khi có lệnh "Đứng lại - đứng!` rơi vào chân phải, đội viên chạy theo ba bước nữa rồi kéo chân phải về tư thế nghiêm.
ĐỘI HÌNH - ĐỘI NGŨ
HÀNG DỌC
Đội hình hàng dọc: Đội hình hàng dọc để tập họp điểm số báo cáo, khi tiến hành hoặc tổ chức các hoạt động.
- Phân đội hàng dọc: phân đội trưởng đứng đầu, các đội viên thứ tự xếp hàng từ thấp đến cao, phân đội phó đứng cuối hàng.
- Chi đội hàng dọc: các phân đội xếp hàng dọc, phân đội 1 làm chuẩn, các phân đ ội khác ( theo thứ t ự ) đứng bên trái phân đội 1 ( chi đội là đơn vị cơ sở, không nên coi đây là đội hình phân đội hàng dọc chi đội hàng ngang ).
- Liên đội hàng dọc: các chi đội xếp hàng dọc, trên cùng là chi đội 1, các chi đội theo thứ tự đứng sau chi đội đứng đầu ( dùng khi diễu hành ).
HÀNG NGANG
Đội hình hàng ngang: Đội hình hàng ngang được dùng khi tổ chức nghe nói chuyện, duyệt Đội, chào cờ, tập hợp báo cáo toàn liên đội.
- Phân đội hàng ngang: phân đội trưởng đứng đầu, đội viên lần lượt đứng về phía trái phân đội trưởng từ thấp đến cao, phân đội phó đứng cuối hàng.
- Chi đội hàng ngang: phân đội 1 xếp hàng ngang trên cùng là chuẩn, các phân đội xếp hàng ngang theo thứ tự đứng sau phân đội 1.
- Liên đội hàng ngang: chi đội 1 xếp hàng dọc là chuẩn, các chi đội khác xếp hàng dọc lần lượt đứng về phía trái chi đội 1.
VÒNG TRÒN
Đội hình vòng tròn: được sử dụng khi tổ chức các hoạt động tập thể như: múa, hát tập thể, tổ chức trò chơi, lửa trại, sinh hoạt nội bộ ngoài trời. Khi có lệnh tập hợp các đội viên chạy đều tại chỗ, sau đó lần lượt chạy về vị trí tập họp theo hướng ngược chiều kim đồng hồ, vừa chạy vừa điều chỉnh, khi chỉ huy bỏ tay xuống thì dừng lại và quay vào trong.
CHỮ U
Đội hình chữ U: Đội hình chữ U được dùng khi tổ chức lễ chào cờ, lễ kết nạp đội viên và một số hoạt động ngoài trời.
- Chi đội tập hợp chữ U: phân đội 1 là một cạnh của chữ U, các phân đội giữa làm đáy, ( có thể một hàng ngang hay 2, 3, … hàng ngang ), phân đội cuối làm cạnh kia của chữ U.
- Khi nghe lệnh tập hợp, các đội viên chạy tại chỗ, sau đó lần lượt chạy về vị trí theo điểm rót của phân đội, đến nơi thì đứng lại ( phân đội trưởng phân đội 1 chạm tay trái vào vai trái chi đội trưởng ), quay vào trong chữ U, về tư thế nghiêm.
NGHI LỄ ĐỘI
CẦM CỜ
Cầm cờ:
- Bàn tay phải nắm cán cờ cao ngang thắt lưng, đốc cán cờ đặt trên mặt đất, sát ngón út bàn chân phải.
Cầm cờ ở tư thế nghiêm: khi có lệnh "Nghiêm", kéo cán cờ áp sát vào thân mình, người ở tư thế nghiêm.
Cầm cờ ở tư thế nghỉ: khi nghe khẩu lệnh "Nghỉ", chân trái chùng và ngã cờ ra phía trước.
GIƯƠNG CỜ
Gương cờ: được thực hiện khi chào cờ, lễ duyệt Đội, diễu hành và đón đại biểu.
Động tác tư thế giương cờ:
- Từ tư thế cầm cờ nghiêm chuyển sang giương cờ: tay phải cầm cờ giương lên trước mặt, tay thẳng và vuông góc với thân người, cán cờ dựng thẳng đứng. Tay trái nắm cán cờ dưới bàn tay phải khoảng 20 cm - 30 cm, tay phải di chuyển xuống nằm sát đốc cán cờ, kéo sát vào ngang thắt lưng, đưa về tư thế giương cờ.
VÁC CỜ
Vác cờ: được sử dụng khi diễu hành, khi đưa cờ vào làm lễ chào cờ, lễ duyệt Đội, lễ đón đại biểu,.
Động tác, tư thế vác cờ: từ tư thế cầm cờ nghiêm tay phải cầm cờ giương lên trước mặt, tay thẳng và vuông góc với thân người, cán cờ dựng thẳng đứng.Tay trái nắm cán cờ dưới bàn tay phải khoảng 20 cm - 30 cm, tay phải di chuyển xuống nắm sát đốc cán cờ, đưa thẳng ra phía trước nghiêm với mặt đất góc khoảng 450, tay trái kéo cán cờ đặt lên vai phải đưa về tư thế vác cờ.
NGHI LỄ CHÀO CỜ CỦA
ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG
HỒ CHÍ MINH
NGHI LỄ CHÀO CỜ
TRONG ĐỘI HÌNH CHỮ U.
- Chi đội trưởng hô: "Đội nghi lễ vào vị trí!" (đội tr?ng - kèn - cờ đứng ở sau phân đội 1)
NGHI LỄ CHÀO CỜ
TRONG ĐỘI HÌNH CHỮ U.
Đội cờ vào vị trí xong. Chi đội trưởng hô: "NGHIÊM!"
Đội kèn thổi bài "KÈN HIỆU"
NGHI LỄ CHÀO CỜ
TRONG ĐỘI HÌNH CHỮ U.
Chi đội trưởng hô: "Chào cờ - Chào!"
Đội cờ giương cờ, đội trống đánh bài "CHÀO CỜ"
NGHI LỄ CHÀO CỜ
TRONG ĐỘI HÌNH CHỮ U.
Chi đội trưởng hô: "Quốc ca"
Đội trống, đội kèn đánh bài Quốc ca. Cả chi đội hát theo
NGHI LỄ CHÀO CỜ
TRONG ĐỘI HÌNH CHỮ U.
Chi đội trưởng hô: "Đội ca"
Đội trống, đội kèn đánh bài Đội ca. Cả chi đội hát theo
NGHI LỄ CHÀO CỜ
TRONG ĐỘI HÌNH CHỮ U.
Hô đáp khẩu hiệu:
Sau khi hát xong Đội ca, chi đội trưởng bước ra 1 bước hô khẩu hiệu Đội:
"Vì Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Vì lí tưởng của Bác Hồ vĩ đại - Sẵn sàng!"
Toàn đơn vị hô đáp lại: "Sẵn sàng!". Khi hô không giơ tay
NGHI LỄ CHÀO CỜ
TRONG ĐỘI HÌNH CHỮ U.
Sau khi hô đáp khẩu hiệu Đội xong, đội cờ chuyển sang tư thế vác cờ. Chi đội trưởng hô:
Đội nghi lễ về vị trí.
TRỐNG VÀ KÈN ĐỘI
CÁC BÀI QUY ĐỊNH
Chào cờ
Hành tiến
Chào mừng Trung ương
Quốc ca - Văn cao
Đội ca - Phong Nhã
Các bài trống nhạc thường dùng:
Lên đàng - Lưu Hữu Phước
Như có Bác Hồ trong ngày vui đại thắng - Phạm Tuyên
Trái đất này là của chúng mình - Định Hải - Trương Quang Lục
Hành khúc Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh - Phong Nhã
Chào mừng kèn (bài 1, 2, 3)
Trống hội Hành tiến Pháp
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đoàn Thị Thùy Dương
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)