GIAO AN LOP NHO
Chia sẻ bởi Nguyễn Hồng Thảo |
Ngày 05/10/2018 |
40
Chia sẻ tài liệu: GIAO AN LOP NHO thuộc Lớp 3 tuổi
Nội dung tài liệu:
ĐÁNH GIÁ KẾT THÚC CHỦ ĐỀ 4: NGHỀ NGHIỆP
Thời gian thực hiện: 5 tuần (từ ngày 14/11 đến ngày 16/12/2011)
1. Mục tiêu của chủ đề
1.1. Các mục tiêu trẻ thực hiện tốt:
- Mục tiêu 1:
+ Thực hiện đúng, thuần thục các động tác của bài thể dục “Con cào cào”
+ Thể hiện nhanh, mạnh khéo trong vận động: Đi nối bàn chân tiến lùi, đi thay đổi tốc độ theo hiệu lệnh, đi thay đổi hướng theo hiệu lệnh, đi trên ghế băng đầu đội túi cát.
+ Nhận biết và tránh một số nơi lao động, một số dụng cụ lao động có thể gây nguy hiểm
- Mục tiêu 2:
+ Biết trong xã hội có nhiều nghề và ích lợi của các nghề đó đối với xã hội và đời sống con người.
+ Nhận biết được các chữ số trong phạm vi 5.
- Mục tiêu 3:
+ Biết sử dụng ngôn ngữ phù hợp để trò chuyện, thảo luận, nêu nhận xét về một số nghề nghiệp phổ biến trong xã hội.
+ Nbiết một số từ mới và biết sử dụng ngôn ngữ để kể chuyện, đọc thơ, nhận biết các chữ cái.
- Mục tiêu 4:
+ Bỏ rác đúng nơi quy định, biết nhắc nhở người khác giữ gìn, bảo vệ môi trường, không vứt rác bừa bãi, bẻ cành, ngắt hoa...
- Mục tiêu 5:
+ Phối hợp các kỹ năng tạo hình: vẽ, gấp hình, cắt dán hình để tạo ra sản phẩm.
1.2. Các mục tiêu trẻ chưa thực hiện được hoặc chưa phù hợp: Không có.
3. Những trẻ chưa đạt được ở các mục tiêu và lý do
- Mục tiêu 1: Toàn, Cường, Phương chưa đạt do bị khuyết tật, nhận thức chậm, chưa chịu hoạt động.
- Mục tiêu 2: Cháu Cường, Lợi , Xuân, Toàn chưa đạt do tiếp thu bài chậm, chưa chú ý nghe cô giảng.
- Mục tiêu 3: Cháu Toàn, Thắng, Thơm, Minh, Lợi chưa đạt do nhận dạng còn nhầm lẫn, nói ngọng, tô bài ẩu
- Mục tiêu 4: Cường, Thơm, Toàn, Tuấn B chưa đạt do một số cháu chưa cố gắng tự hoàn thành công việc được giao còn ỷ lại, không thích vận động.
- Mục tiêu 5: Toàn, Thơm, Khánh, Cường chưa đạt kỹ năng vẽ kém không chịu hoạt động
và khả năng cảm thụ âm nhạc kém.
22. Nội dung các chủ đề:
2.1 Các nội dung trẻ đã thực hiện tốt:
- Một số nội dung trẻ đã thực hiện tốt
2.2. Các nội dung trẻ chưa thực hiện được hoặc chưa phù hợp và lý do:
- Không có nội dung nào là chưa phù hợp
2. Các kỹ năng mà trên 30% trẻ trong lớp chưa đạt và lý do:
- 50% trẻ tô chữ chưa đạt yêu cầu, vẽ chưa đạt, còn nhầm lẫn giữa các chữ số.
- Chưa thuộc bài hát và nhớ nội dung truyện.
- Vẽ có trẻ chưa vẽ được.
3. Về tổ chức các hoạt động của chủ đề:
3.1. Về hoạt động có chủ đích:
- Các hoạt động có chủ đích được trẻ tham gia tích cực, hứng thú và tỏ ra phù hợp với khả năng của trẻ:
+ Thể dục, hát, đọc thơ trẻ chú ý hơn.
- Những giờ học có chủ đích mà nhiều trẻ tỏ ra không hứng thú, tích cực tham gia và lý do
+ Nhận thức có một số trẻ không chú ý.
3.2. Về việc tổ chức chơi trong lớp:
- Số lượng các góc chơi:
+ Có 5 góc chơi, thường xuyên thay đổi góc chơi.
- Những lưu ý để việc tổ chức chơi trong lớp được tốt hơn(về tính hợp lý của việc bố trí không gian, diện tích; khuyến khích sự giao tiếp giữa các trẻ/nhóm chơi: việc khuyến khích trẻ rèn luyện các kỹ năng,….):
+ Cô giám sát trẻ chặt chẽ hơn nữa để trẻ không giành đồ chơi và góc chơi với nhau.
+ Cô quan tâm hơn đối với những bạn không chịu chơi mà chỉ thích nhìn bạn chơi. Cô khuyến khích cho trẻ tham gia chơi cùng bạn.
3.3. Tổ chức chơi ngoài trời:
- Số lượng các buổi chơi ngoài trời đã được tổ chức: 25 buổi
- Số lượng/ chủng loại đồ chơi: có nhiều loại đồ chơi.
- Vị trí/ chỗ trẻ chơi: Sân trước lớp.
- Vấn đề về an toàn, vệ sinh đồ chơi và khu vực chơi: Trẻ chơi an toàn, đồ chơi và sân lớp sạch sẽ
- Khuyến khích trẻ hoạt động, giao lưu và rèn luyện các kỹ năng thích hợp:
4
Thời gian thực hiện: 5 tuần (từ ngày 14/11 đến ngày 16/12/2011)
1. Mục tiêu của chủ đề
1.1. Các mục tiêu trẻ thực hiện tốt:
- Mục tiêu 1:
+ Thực hiện đúng, thuần thục các động tác của bài thể dục “Con cào cào”
+ Thể hiện nhanh, mạnh khéo trong vận động: Đi nối bàn chân tiến lùi, đi thay đổi tốc độ theo hiệu lệnh, đi thay đổi hướng theo hiệu lệnh, đi trên ghế băng đầu đội túi cát.
+ Nhận biết và tránh một số nơi lao động, một số dụng cụ lao động có thể gây nguy hiểm
- Mục tiêu 2:
+ Biết trong xã hội có nhiều nghề và ích lợi của các nghề đó đối với xã hội và đời sống con người.
+ Nhận biết được các chữ số trong phạm vi 5.
- Mục tiêu 3:
+ Biết sử dụng ngôn ngữ phù hợp để trò chuyện, thảo luận, nêu nhận xét về một số nghề nghiệp phổ biến trong xã hội.
+ Nbiết một số từ mới và biết sử dụng ngôn ngữ để kể chuyện, đọc thơ, nhận biết các chữ cái.
- Mục tiêu 4:
+ Bỏ rác đúng nơi quy định, biết nhắc nhở người khác giữ gìn, bảo vệ môi trường, không vứt rác bừa bãi, bẻ cành, ngắt hoa...
- Mục tiêu 5:
+ Phối hợp các kỹ năng tạo hình: vẽ, gấp hình, cắt dán hình để tạo ra sản phẩm.
1.2. Các mục tiêu trẻ chưa thực hiện được hoặc chưa phù hợp: Không có.
3. Những trẻ chưa đạt được ở các mục tiêu và lý do
- Mục tiêu 1: Toàn, Cường, Phương chưa đạt do bị khuyết tật, nhận thức chậm, chưa chịu hoạt động.
- Mục tiêu 2: Cháu Cường, Lợi , Xuân, Toàn chưa đạt do tiếp thu bài chậm, chưa chú ý nghe cô giảng.
- Mục tiêu 3: Cháu Toàn, Thắng, Thơm, Minh, Lợi chưa đạt do nhận dạng còn nhầm lẫn, nói ngọng, tô bài ẩu
- Mục tiêu 4: Cường, Thơm, Toàn, Tuấn B chưa đạt do một số cháu chưa cố gắng tự hoàn thành công việc được giao còn ỷ lại, không thích vận động.
- Mục tiêu 5: Toàn, Thơm, Khánh, Cường chưa đạt kỹ năng vẽ kém không chịu hoạt động
và khả năng cảm thụ âm nhạc kém.
22. Nội dung các chủ đề:
2.1 Các nội dung trẻ đã thực hiện tốt:
- Một số nội dung trẻ đã thực hiện tốt
2.2. Các nội dung trẻ chưa thực hiện được hoặc chưa phù hợp và lý do:
- Không có nội dung nào là chưa phù hợp
2. Các kỹ năng mà trên 30% trẻ trong lớp chưa đạt và lý do:
- 50% trẻ tô chữ chưa đạt yêu cầu, vẽ chưa đạt, còn nhầm lẫn giữa các chữ số.
- Chưa thuộc bài hát và nhớ nội dung truyện.
- Vẽ có trẻ chưa vẽ được.
3. Về tổ chức các hoạt động của chủ đề:
3.1. Về hoạt động có chủ đích:
- Các hoạt động có chủ đích được trẻ tham gia tích cực, hứng thú và tỏ ra phù hợp với khả năng của trẻ:
+ Thể dục, hát, đọc thơ trẻ chú ý hơn.
- Những giờ học có chủ đích mà nhiều trẻ tỏ ra không hứng thú, tích cực tham gia và lý do
+ Nhận thức có một số trẻ không chú ý.
3.2. Về việc tổ chức chơi trong lớp:
- Số lượng các góc chơi:
+ Có 5 góc chơi, thường xuyên thay đổi góc chơi.
- Những lưu ý để việc tổ chức chơi trong lớp được tốt hơn(về tính hợp lý của việc bố trí không gian, diện tích; khuyến khích sự giao tiếp giữa các trẻ/nhóm chơi: việc khuyến khích trẻ rèn luyện các kỹ năng,….):
+ Cô giám sát trẻ chặt chẽ hơn nữa để trẻ không giành đồ chơi và góc chơi với nhau.
+ Cô quan tâm hơn đối với những bạn không chịu chơi mà chỉ thích nhìn bạn chơi. Cô khuyến khích cho trẻ tham gia chơi cùng bạn.
3.3. Tổ chức chơi ngoài trời:
- Số lượng các buổi chơi ngoài trời đã được tổ chức: 25 buổi
- Số lượng/ chủng loại đồ chơi: có nhiều loại đồ chơi.
- Vị trí/ chỗ trẻ chơi: Sân trước lớp.
- Vấn đề về an toàn, vệ sinh đồ chơi và khu vực chơi: Trẻ chơi an toàn, đồ chơi và sân lớp sạch sẽ
- Khuyến khích trẻ hoạt động, giao lưu và rèn luyện các kỹ năng thích hợp:
4
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Hồng Thảo
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)