Giáo án lí 10 tuần 27
Chia sẻ bởi Lý Minh Hùng |
Ngày 25/04/2019 |
51
Chia sẻ tài liệu: giáo án lí 10 tuần 27 thuộc Vật lý 10
Nội dung tài liệu:
Tiết: 50-51 Tuần: 27
Ngay soạn: 27/ 02/ 2012
Bài 31: PHƯƠNG TRÌNH TRẠNG THÁI CỦA KHÍ LÍ TƯỞNG
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức : - Nêu được định nghĩa quá trình đẳng áp, viết được biểu thức liên hệ giữa thể tích và nhiệt độ tuyệt đối trong quá trình đẳng áp và nhận được dạng đường đẳng áp (p, T) và (p, t).
- Hiểu ý nghĩa vật lí của “độ không tuyệt đối”.
2. Kỹ năng: - Từ các phương trình của định luật Bôi lơ-Mariốt và định luật Saclơ xây dựng được phương trình Clapêrôn và từ biểu thức của phương trình này viết được biểu thức đặc trưng cho các đẳng quá trình.
- Vận dụng được phương trình Clapêrôn để giải được các bài tập ra trong bài và bài tập tương tự.
3. Thái độ: Tập trung học tập, yêu thích môn vật lí,…
II. CHUẨN BỊ
Giáo viên : Tranh, sơ đồ mô tả sự biến đổi trạng thái.
Học sinh : Ôn lại các bài 29 và 30.
III. TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC
Tiết 1
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ : Viết biểu thức của các định luật Bôilơ – Mariôt và định luật Sáclơ. Nêu dạng đường đẵng nhiệt và đẵng tích trên hệ trục toạ độ OpV.
Hoạt động 2: Tìm hiểu khí thực và khí lí tưởng.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cơ bản
Nêu câu hỏi và nhận xét học sinh trả lời.
Nêu và phân tích giới hạn áp dụng các định luật chất khí.
Đọc sgk và trả lời : Khí tồn tại trong thực tế có tuân theo các định luật Bôilơ – Mariôt và định luật Sáclơ hay không.
Trả lời câu hỏi : Tại sao vẫn có thể áp dụng các định luật chất khí cho khí thực.
I. Khí thực và khí lí tưởng.
Các chất khí thực chỉ tuân theo gần đúng các định luật Bôilơ – Mariôt và định luật Sáclơ. Giá trị của tích pV và thương thay đổi theo bản chất, nhiệt độ và áp suất của chất khí.
Chỉ có KLT là tuân theo đúng các Đl về chất khí đã học.
Sự khác biệt giữa khí thực và khí lí tưởng không lớn ở nhiệt độ và áp suất thông thường
Hoạt động 3: Xây dựng phương trình trạng thái của khí lí tưởng.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cơ bản
Nêu và phân tích các quá trình biến đổi trạng thái bất kì của một lượng khí.
Vẽ hình 31.3.
Hướng dẫn để học sinh xây dựng phương trình trạng thái.
Cho học sinh biết hằng số trong phương trình trạng thái phụ thuộc vào khối lượng khí.
Xét quan hệ giữa các thông số của hai trạng thái đầu và cuối.
Xây dựng biểu thức quan hệ giữa các thông số trạng thái trong các đẵng quá trình và rút ra phương trình trạng thái.
Ghi nhận mối liên hệ giữa hằng số trong phương trình trạng thái với khối lượng khí.
II. Phương trình trạng thái của khí lí tưởng.
Xét một lượng khí chuyển từ trạng thái 1 (p1, V1, T1) sang trạng thái 2 (p2, V2, T2) qua trạng thái trung gian 1’ (p’, V2, T1) :
Ta có : hay = hằng số
Độ lớn của hằng số này phụ thuộc vào khối lượng khí.
Phương trình trên do nhà vật lí người Pháp Clapâyrôn đưa ra vào năm 1834 gọi là phương trình trạng thái của khí lí tưởng hay phương trình Clapâyrôn.
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ : Cho biết khí thực và KLT khác nhau ở những điểm nào ? Viết phương trình trạng thái của KLT.
Hoạt động 2: Tìm hiểu quá trình đẵng áp.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cơ bản
Yêu cầu học sinh nêu khái niệm quá trình đẵng nhiệt.
Hướng dẫn để học sinh xây dựng phương trình đẵng áp.
Yêu cầu học sinh rút ra kết luận.
Giới thiệu định luật Gay-luyt-xắc.
Yêu cầu học sinh nêu khái niệm đường đẵng áp.
Yêu cầu học sinh vẽ đường đẵng áp.
Yêu cầu học sinh nhận xét về dạng đường đẵng áp.
Yêu cầu học sinh nhận xét về các đường đẵng áp ứng với các áp suất khacs nhau.
Tương tự quá trình đẵng nhiệt, đẵng tích cho biết thế nào là quá trình đẵng áp.
Xây dựng
Ngay soạn: 27/ 02/ 2012
Bài 31: PHƯƠNG TRÌNH TRẠNG THÁI CỦA KHÍ LÍ TƯỞNG
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức : - Nêu được định nghĩa quá trình đẳng áp, viết được biểu thức liên hệ giữa thể tích và nhiệt độ tuyệt đối trong quá trình đẳng áp và nhận được dạng đường đẳng áp (p, T) và (p, t).
- Hiểu ý nghĩa vật lí của “độ không tuyệt đối”.
2. Kỹ năng: - Từ các phương trình của định luật Bôi lơ-Mariốt và định luật Saclơ xây dựng được phương trình Clapêrôn và từ biểu thức của phương trình này viết được biểu thức đặc trưng cho các đẳng quá trình.
- Vận dụng được phương trình Clapêrôn để giải được các bài tập ra trong bài và bài tập tương tự.
3. Thái độ: Tập trung học tập, yêu thích môn vật lí,…
II. CHUẨN BỊ
Giáo viên : Tranh, sơ đồ mô tả sự biến đổi trạng thái.
Học sinh : Ôn lại các bài 29 và 30.
III. TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC
Tiết 1
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ : Viết biểu thức của các định luật Bôilơ – Mariôt và định luật Sáclơ. Nêu dạng đường đẵng nhiệt và đẵng tích trên hệ trục toạ độ OpV.
Hoạt động 2: Tìm hiểu khí thực và khí lí tưởng.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cơ bản
Nêu câu hỏi và nhận xét học sinh trả lời.
Nêu và phân tích giới hạn áp dụng các định luật chất khí.
Đọc sgk và trả lời : Khí tồn tại trong thực tế có tuân theo các định luật Bôilơ – Mariôt và định luật Sáclơ hay không.
Trả lời câu hỏi : Tại sao vẫn có thể áp dụng các định luật chất khí cho khí thực.
I. Khí thực và khí lí tưởng.
Các chất khí thực chỉ tuân theo gần đúng các định luật Bôilơ – Mariôt và định luật Sáclơ. Giá trị của tích pV và thương thay đổi theo bản chất, nhiệt độ và áp suất của chất khí.
Chỉ có KLT là tuân theo đúng các Đl về chất khí đã học.
Sự khác biệt giữa khí thực và khí lí tưởng không lớn ở nhiệt độ và áp suất thông thường
Hoạt động 3: Xây dựng phương trình trạng thái của khí lí tưởng.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cơ bản
Nêu và phân tích các quá trình biến đổi trạng thái bất kì của một lượng khí.
Vẽ hình 31.3.
Hướng dẫn để học sinh xây dựng phương trình trạng thái.
Cho học sinh biết hằng số trong phương trình trạng thái phụ thuộc vào khối lượng khí.
Xét quan hệ giữa các thông số của hai trạng thái đầu và cuối.
Xây dựng biểu thức quan hệ giữa các thông số trạng thái trong các đẵng quá trình và rút ra phương trình trạng thái.
Ghi nhận mối liên hệ giữa hằng số trong phương trình trạng thái với khối lượng khí.
II. Phương trình trạng thái của khí lí tưởng.
Xét một lượng khí chuyển từ trạng thái 1 (p1, V1, T1) sang trạng thái 2 (p2, V2, T2) qua trạng thái trung gian 1’ (p’, V2, T1) :
Ta có : hay = hằng số
Độ lớn của hằng số này phụ thuộc vào khối lượng khí.
Phương trình trên do nhà vật lí người Pháp Clapâyrôn đưa ra vào năm 1834 gọi là phương trình trạng thái của khí lí tưởng hay phương trình Clapâyrôn.
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ : Cho biết khí thực và KLT khác nhau ở những điểm nào ? Viết phương trình trạng thái của KLT.
Hoạt động 2: Tìm hiểu quá trình đẵng áp.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cơ bản
Yêu cầu học sinh nêu khái niệm quá trình đẵng nhiệt.
Hướng dẫn để học sinh xây dựng phương trình đẵng áp.
Yêu cầu học sinh rút ra kết luận.
Giới thiệu định luật Gay-luyt-xắc.
Yêu cầu học sinh nêu khái niệm đường đẵng áp.
Yêu cầu học sinh vẽ đường đẵng áp.
Yêu cầu học sinh nhận xét về dạng đường đẵng áp.
Yêu cầu học sinh nhận xét về các đường đẵng áp ứng với các áp suất khacs nhau.
Tương tự quá trình đẵng nhiệt, đẵng tích cho biết thế nào là quá trình đẵng áp.
Xây dựng
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lý Minh Hùng
Dung lượng: |
Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)