Giao an gdcd 12 tron bo
Chia sẻ bởi Trần Thị Thu Trang |
Ngày 26/04/2019 |
93
Chia sẻ tài liệu: giao an gdcd 12 tron bo thuộc Giáo dục công dân 11
Nội dung tài liệu:
Tiết 1 - Ngày soạn:
Bài 1: PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG
( 3 tiết )
I. Mục tiêu bài học: Học sinh cần đạt được.
1.Về kiến thức:
- Nêu được khái niệm pháp luật,các đặc trưng của pháp luật. Hiểu được vai trò của pháp luật đối với đời sống của mỗi cá nhân, nhà nước và XH.
2.Về kiõ năng:
- Biết đánh giá hành vi xử sự của bản thân và của những người xung quanh theo các chuẩn mực của pháp luật.
3.Về thái độ:
- Có ý thức tôn trọng pháp luật ; tự giác sống, học tập theo quy định của pháp luật.
II. Chuẩn bị :
- Phương pháp:Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, tạo tình huống.
- Phương tiện - tài liệu:
+ Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.
+ Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.
III. Tiến trình bài dạy:
1. Ổn định tổ chức lớp :
Ngày
Tiết
Lớp
Sĩ số
Ghi chú
2. Kiểm tra bài cu:õ(kiểm tra SGK, vở viết của học sinh)
3. Giảng bài mới:
GV(có thể) cho HS xem một đoạn phim về tình hình trật tự, an toàn giao thông ở nước ta hiện nay rất phức tạp. Từ đó giúp HS thấy được sự cần thiết của pháp luật trong đời sống. Giới thiệu bài học.
Hoạt động của GV và học sinh
Nội dung chính của bài học
- Khái niệm pháp luật
1.- Pháp luật là gì?
GV hỏi:
Em hãy kể tên một số luật mà em đã được biết ? Những luật đó do cơ quan nào ban hành ?Việc ban hành luật đó nhằm mục đích gì? Nếu không thực hiện PL có sao không?
HS trả lời.
GV giảng:
Hiện nay, nhiều người vẫn thường nghĩ rằng pháp luật chỉ là những điều cấm đoán………….
Pháp luật không phải chỉ là những điều cấm đoán, mà pháp luật bao gồm các quy định về : - Những việc được làm.
- Những việc phải làm - Những việc không được làm.
VD: Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quay định của pháp luật đồng thời có nghĩa vụ nộp thuế.
GV nhấn mạnh: Pháp luật là những quy tắc xử sự chung áp dụng cho mọi đối tượng và chỉ có nhà nước mới được phép ban hành.
b. Các đặc trưng của pháp luật
*. Tính quy phạm phổ biến
GV hỏi : Thế nào là tính quy phạm phổ biến của pháp luật? Tìm ví dụ minh hoạ
HS trả lời.
GV giảng:
Nói đến pháp luật là nói đến những quy phạm của nó, và những quy phạm này có tính phổ biến.
Tính quy phạm : những nguyên tắc, khuôn mẫu, quy tắc xử sự chung.
Tuy nhiên, trong xã hội không phải chỉ pháp luật mới có tính quy phạm. Ngoài quy phạm pháp luật, các quan hệ xã hội còn được điều chỉnh bởi các quy phạm xã hội khác như quy phạm đạo đức, quy phạm tập quán, tín điều tôn giáo. Nhưng khác với quy phạm xã hội, quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung có tính phổ biến.
GV hỏi: Tại sao nói, pháp luật có tính quy phạm phổ biến ?
HS trả lời.
GV giảng:
Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự, là những khuôn mẫu, được áp dụng ở mọi nơi, đối với mọi tổ chức, cá nhân và trong mọi mối quan hệ xã hội. Ví dụ : Pháp luật giao thông đường bộ quy định : Cấm xe ô tô, xe máy, xe đạp đi ngược chiều của đường một chiều.
*Tính quyền lực, bắt buộc chung:
GV hỏi: Tại sao PL mang tính quyền lực, bắt buộc chung? Ví dụ minh hoạ. HS trả lời.
GV giảng:
Trong XH có phân chia thành giai cấp và các tầng lớp XH khác nhau đều luôn tồn tại những lợi ích khác nhau, thậm chí đối kháng nhau. Nhà nước với tư cách là tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị để thực hiện các chức năng quản lí nhằm duy trì trật tự xã hội phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội.
VD: LGT đường bộ quay định : chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu , vạch kẻ đường …
GV hỏi: Em có thể phân biệt sự khác nhau giữa PL với
Bài 1: PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG
( 3 tiết )
I. Mục tiêu bài học: Học sinh cần đạt được.
1.Về kiến thức:
- Nêu được khái niệm pháp luật,các đặc trưng của pháp luật. Hiểu được vai trò của pháp luật đối với đời sống của mỗi cá nhân, nhà nước và XH.
2.Về kiõ năng:
- Biết đánh giá hành vi xử sự của bản thân và của những người xung quanh theo các chuẩn mực của pháp luật.
3.Về thái độ:
- Có ý thức tôn trọng pháp luật ; tự giác sống, học tập theo quy định của pháp luật.
II. Chuẩn bị :
- Phương pháp:Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, tạo tình huống.
- Phương tiện - tài liệu:
+ Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.
+ Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.
III. Tiến trình bài dạy:
1. Ổn định tổ chức lớp :
Ngày
Tiết
Lớp
Sĩ số
Ghi chú
2. Kiểm tra bài cu:õ(kiểm tra SGK, vở viết của học sinh)
3. Giảng bài mới:
GV(có thể) cho HS xem một đoạn phim về tình hình trật tự, an toàn giao thông ở nước ta hiện nay rất phức tạp. Từ đó giúp HS thấy được sự cần thiết của pháp luật trong đời sống. Giới thiệu bài học.
Hoạt động của GV và học sinh
Nội dung chính của bài học
- Khái niệm pháp luật
1.- Pháp luật là gì?
GV hỏi:
Em hãy kể tên một số luật mà em đã được biết ? Những luật đó do cơ quan nào ban hành ?Việc ban hành luật đó nhằm mục đích gì? Nếu không thực hiện PL có sao không?
HS trả lời.
GV giảng:
Hiện nay, nhiều người vẫn thường nghĩ rằng pháp luật chỉ là những điều cấm đoán………….
Pháp luật không phải chỉ là những điều cấm đoán, mà pháp luật bao gồm các quy định về : - Những việc được làm.
- Những việc phải làm - Những việc không được làm.
VD: Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quay định của pháp luật đồng thời có nghĩa vụ nộp thuế.
GV nhấn mạnh: Pháp luật là những quy tắc xử sự chung áp dụng cho mọi đối tượng và chỉ có nhà nước mới được phép ban hành.
b. Các đặc trưng của pháp luật
*. Tính quy phạm phổ biến
GV hỏi : Thế nào là tính quy phạm phổ biến của pháp luật? Tìm ví dụ minh hoạ
HS trả lời.
GV giảng:
Nói đến pháp luật là nói đến những quy phạm của nó, và những quy phạm này có tính phổ biến.
Tính quy phạm : những nguyên tắc, khuôn mẫu, quy tắc xử sự chung.
Tuy nhiên, trong xã hội không phải chỉ pháp luật mới có tính quy phạm. Ngoài quy phạm pháp luật, các quan hệ xã hội còn được điều chỉnh bởi các quy phạm xã hội khác như quy phạm đạo đức, quy phạm tập quán, tín điều tôn giáo. Nhưng khác với quy phạm xã hội, quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung có tính phổ biến.
GV hỏi: Tại sao nói, pháp luật có tính quy phạm phổ biến ?
HS trả lời.
GV giảng:
Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự, là những khuôn mẫu, được áp dụng ở mọi nơi, đối với mọi tổ chức, cá nhân và trong mọi mối quan hệ xã hội. Ví dụ : Pháp luật giao thông đường bộ quy định : Cấm xe ô tô, xe máy, xe đạp đi ngược chiều của đường một chiều.
*Tính quyền lực, bắt buộc chung:
GV hỏi: Tại sao PL mang tính quyền lực, bắt buộc chung? Ví dụ minh hoạ. HS trả lời.
GV giảng:
Trong XH có phân chia thành giai cấp và các tầng lớp XH khác nhau đều luôn tồn tại những lợi ích khác nhau, thậm chí đối kháng nhau. Nhà nước với tư cách là tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị để thực hiện các chức năng quản lí nhằm duy trì trật tự xã hội phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội.
VD: LGT đường bộ quay định : chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu , vạch kẻ đường …
GV hỏi: Em có thể phân biệt sự khác nhau giữa PL với
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Thị Thu Trang
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)