Giáo án cả năm
Chia sẻ bởi Lê Hằng |
Ngày 26/04/2019 |
139
Chia sẻ tài liệu: Giáo án cả năm thuộc Giáo dục công dân 12
Nội dung tài liệu:
Ngày soạn : 20/5 / 2017
BUỔI 1: ÔN TẬP BÀI 1,2
PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG
Khái niệm pháp luật.
Pháp luật là gì.
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành và được đảm thực hiện bằng quyền lực của Nhà nước.
Các đặc trưng của pháp luật.
- Đặc trưng thứ nhất, PL có tính quy phạm phổ biến.
Quy phạm phổ biến của pháp luật đứợc biểu hiện ở chỗ đó là hệ thống quy tắc xử sự, là khuôn mẫu, được áp dụng ở mọi nơi, đối với mọi tổ chức, cá nhân và trong mọi mối quan hệ xã hội. Mỗi quy tắc xử sự thường được thể hiện thành quy phạm pháp luật. Tính quy phạm phổ biến này làm nên giá trị công bằng, bình đẳng của pháp luật, vì bất kỳ ai ở trong điều kiện, hoàn cảnh nhất định cũng phải xử sự theo khuôn mẫu được pháp luật quy định.
- Đặc trưng thứ 2, pháp luật mang tính quyền lực, bắt buộc chung
Pháp luật do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện bắt buộc buộc đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức, bất kì ai cũng phải thực hiện, bất kì ai vi phạm đều bị xử lí nghiêm minh teo đúng quy định của PL .
- Đặc trưng thứ 3, PL có Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức:
Bản chất của pháp luật.
Bản chất giai cấp của pháp luật.
- PL mang bản chất giai cấp sâu sắc, vì pl do nhà nước, đai diện cho giao cấp cầm quyền ban hành và đảm bảo thực hiện. Các quy phạm pl do nhà nước ban hành phù hợp với ý chí của giai cấp cầm quyền mà nhà nước là người đại diện.Nhà nước ban hành các quy định để định hướng cho xã hội, phù hợp với ý chí của giai cấp cầm quyền, nhằm giữ gìn trật tự xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích của nhà nước. VPPL là xâm hại đến lợi ích của nhà nước- lợi ích của giai cấp cầm quyền. Trong những trường hợp đó, nhà nước sẽ sử dụng quyền lực có tính cưỡng chế để buộc người vi phạm phải chất dứt việc làm trái pl.
- Pháp luật do nhà nước CHXHCNVN ban hành mang bản chất của giai cấp công nhân thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, quy định quyền tự do công bằng cho tất cả nhân dân.
Bản chất xã hội của pháp luật.
Pháp luật bắt nguồn từ thực tiễn đờ sống xã hội, do thực tiễn đời sống đòi hỏi.
Pháp luật không chỉ phản ánh ý chí của giai cấp thống trị mà còn phản ánh nhu cầu, lợi ích nguyện vọng của các giai cấp và các tầng lớp dân cư khác trong xã hội.
Các quy phạm pháp luật dược thực hiện trong thực tiễn đời sống xã hội, vì sự phát triển của xã hội.
Các hành vi xử sự của cá nhân tổ chức, cộng đồng dân cư, phù hợp với những quy định của pl làm cho xã hội phát triển trong vòng trật tự, ổn định, quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi công dân được tôn trọng.
Mối quan hệ giữa pháp luật với đạo đức. (SGK)
Vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội.
Pháp luật là phương tiện để nhà nước quản lí xã hội.
Để quản lí xã hội, cùng với các phương tiện khác, nhà nước sử dụng pl như một công cụ hữu hiệu nhất mà không một phương tiện nào có thể thay thế được. Không có pháp luật xà hội sẽ không có trật tự ,ổn định không thể tồn tại và phát triển được.
Tất cả các nhà nước đều quản lí xã hội chủ yếu bằng pháp luật bên cạnh những phương tiện khác như kế hoạch, tổ chức, giáo dục…Nhờ có pháp luật Nhà nước phát huy sức mạnh quyền lực của mình và kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của mọi cá nhân, tổ chức, cơ quan trong phạm vi lãnh thổ của mình.
Quản lí xã hội bằng pháp luật nghĩa là nhà nước ban hành pháp luật và tổ chức thực hiện trên quy mô toàn xã hội, đưa pháp luật vào đời sống của từng người dân và
PL là phương tiện để công dân thực hiện và bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình.
- Quyền và nghĩa vụ của công dân được quy định rõ trong các văn bản quy phạm pháp luật, trong đó quy định rõ công dân được phép làm gì. Căn cứ vào cá quy định này, công dân thực hiện quyền của mình.
II. THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
Khái niệm:
Là quá trình hoạt động có mục đích của con người làm cho những quy định của pl đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi hợp pháp của các cá nhân tổ chức.
Các hình thức thực hiện pháp luật.
- Sử dụng pl:
BUỔI 1: ÔN TẬP BÀI 1,2
PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG
Khái niệm pháp luật.
Pháp luật là gì.
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành và được đảm thực hiện bằng quyền lực của Nhà nước.
Các đặc trưng của pháp luật.
- Đặc trưng thứ nhất, PL có tính quy phạm phổ biến.
Quy phạm phổ biến của pháp luật đứợc biểu hiện ở chỗ đó là hệ thống quy tắc xử sự, là khuôn mẫu, được áp dụng ở mọi nơi, đối với mọi tổ chức, cá nhân và trong mọi mối quan hệ xã hội. Mỗi quy tắc xử sự thường được thể hiện thành quy phạm pháp luật. Tính quy phạm phổ biến này làm nên giá trị công bằng, bình đẳng của pháp luật, vì bất kỳ ai ở trong điều kiện, hoàn cảnh nhất định cũng phải xử sự theo khuôn mẫu được pháp luật quy định.
- Đặc trưng thứ 2, pháp luật mang tính quyền lực, bắt buộc chung
Pháp luật do Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện bắt buộc buộc đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức, bất kì ai cũng phải thực hiện, bất kì ai vi phạm đều bị xử lí nghiêm minh teo đúng quy định của PL .
- Đặc trưng thứ 3, PL có Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức:
Bản chất của pháp luật.
Bản chất giai cấp của pháp luật.
- PL mang bản chất giai cấp sâu sắc, vì pl do nhà nước, đai diện cho giao cấp cầm quyền ban hành và đảm bảo thực hiện. Các quy phạm pl do nhà nước ban hành phù hợp với ý chí của giai cấp cầm quyền mà nhà nước là người đại diện.Nhà nước ban hành các quy định để định hướng cho xã hội, phù hợp với ý chí của giai cấp cầm quyền, nhằm giữ gìn trật tự xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích của nhà nước. VPPL là xâm hại đến lợi ích của nhà nước- lợi ích của giai cấp cầm quyền. Trong những trường hợp đó, nhà nước sẽ sử dụng quyền lực có tính cưỡng chế để buộc người vi phạm phải chất dứt việc làm trái pl.
- Pháp luật do nhà nước CHXHCNVN ban hành mang bản chất của giai cấp công nhân thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, quy định quyền tự do công bằng cho tất cả nhân dân.
Bản chất xã hội của pháp luật.
Pháp luật bắt nguồn từ thực tiễn đờ sống xã hội, do thực tiễn đời sống đòi hỏi.
Pháp luật không chỉ phản ánh ý chí của giai cấp thống trị mà còn phản ánh nhu cầu, lợi ích nguyện vọng của các giai cấp và các tầng lớp dân cư khác trong xã hội.
Các quy phạm pháp luật dược thực hiện trong thực tiễn đời sống xã hội, vì sự phát triển của xã hội.
Các hành vi xử sự của cá nhân tổ chức, cộng đồng dân cư, phù hợp với những quy định của pl làm cho xã hội phát triển trong vòng trật tự, ổn định, quyền và lợi ích hợp pháp của mỗi công dân được tôn trọng.
Mối quan hệ giữa pháp luật với đạo đức. (SGK)
Vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội.
Pháp luật là phương tiện để nhà nước quản lí xã hội.
Để quản lí xã hội, cùng với các phương tiện khác, nhà nước sử dụng pl như một công cụ hữu hiệu nhất mà không một phương tiện nào có thể thay thế được. Không có pháp luật xà hội sẽ không có trật tự ,ổn định không thể tồn tại và phát triển được.
Tất cả các nhà nước đều quản lí xã hội chủ yếu bằng pháp luật bên cạnh những phương tiện khác như kế hoạch, tổ chức, giáo dục…Nhờ có pháp luật Nhà nước phát huy sức mạnh quyền lực của mình và kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của mọi cá nhân, tổ chức, cơ quan trong phạm vi lãnh thổ của mình.
Quản lí xã hội bằng pháp luật nghĩa là nhà nước ban hành pháp luật và tổ chức thực hiện trên quy mô toàn xã hội, đưa pháp luật vào đời sống của từng người dân và
PL là phương tiện để công dân thực hiện và bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình.
- Quyền và nghĩa vụ của công dân được quy định rõ trong các văn bản quy phạm pháp luật, trong đó quy định rõ công dân được phép làm gì. Căn cứ vào cá quy định này, công dân thực hiện quyền của mình.
II. THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
Khái niệm:
Là quá trình hoạt động có mục đích của con người làm cho những quy định của pl đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi hợp pháp của các cá nhân tổ chức.
Các hình thức thực hiện pháp luật.
- Sử dụng pl:
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Hằng
Dung lượng: |
Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)