Giao an
Chia sẻ bởi Nguyễn Bá Hòa |
Ngày 26/04/2019 |
87
Chia sẻ tài liệu: giao an thuộc Giáo dục công dân 12
Nội dung tài liệu:
Tuần: Ngày soạn: 10/8/2011
Tiết PPCT: Ngày dạy: 16/8/2011
Lớp dạy: 10A1-A3, B1-B8
PHẦN THỨ NHẤT
CÔNG DÂN VỚI VIỆC HÌNH THÀNH THẾ GIỚI QUAN, PHƯƠNG PHÁP LUẬN KHOA HỌC
BÀI 1: THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN BIỆN CHỨNG (Tiết: 1)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức:
- Nhận biết được chức năng thế giới quan, phương pháp luận của Triết học
- Nhận biết được nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, phương pháp luận biện chứng và phương pháp luận siêu hình.
- Nêu được của nghĩa duy vật biện chứng là sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng.
2. Về kĩ năng:
- Nhận xét, đánh giá được một số biểu hiện của quan điểm duy vật hoặc duy tâm, phương pháp luận biện chứng hay phương pháp luận siêu hình trong cuộc sống hàng ngày
3. Về thái độ:
- Có ý thức trau dồi thế giới quan và phương pháp luận duy vật biện chứng
II. CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin về thế giới quan, thế giới quan duy vật, thế giới quan duy tâm
- Kĩ năng giải quyết vấn đề về tình huống
- Kĩ năng tư duy phê phán những quan niệm duy tâm của thế giới quan duy tâm
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG: Giảng giải, đàm thoại gợi mở, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, kể chuyện…
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Sgk, sgv Giáo dục công dân lớp 10, sách chuẩn kiến thức, giáo dục kĩ năng sống
- Sơ đồ về vấn đề cơ bản của triết học.
- Các câu chuyện liên quan đến kiến thức bài học
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức và kiểm tra bài cũ (1’)
Giới thiệu khái quát chương trình và nhắc học sinh chuẩn bị sách vở, đồ dùng học tập.
2. Giới thiệu bài mới:
Trong hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thức chúng ta cần có TGQ KH và PPL KH hướng dẫn. Triết học là môn học trực tiếp cung cấp cho chúng ta những tri thức ấy.
Triết học ra đời từ thời cổ đại, đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển. Triết học Mác – Lênin là giai đoạn phát triển cao – tiêu biểu cho riết học với tư cách là một môn khoa học.
3. Hoạt động dạy và học:
Hoạt động của Thầy và Trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Sử dụng phương pháp đàm thoại để giúp học sinh hiểu được vai trò TGQ và PPL của triết học.
“Ở cấp II, môn GDCD đã giúp em tìm hiểu về những vấn đề gì?”
GV: Ở cấp II, môn GDCD đã giúp các em tìm hiểu những mối quan hệ giữa chính mình với mình, giữa bản thân với người khác, với công việc, với môi trường sống, với nhà nước, với dân tộc, tổ quốc, với nhân loại…Và để giải quyết những mối quan hệ này phải phụ thuộc vào 2 yếu tố:
- Thế giới quan: Quan niệm của chúng ta về các sự việc
- PPluận: Cách giải quyết của ta về các mối quan hệ
H: Em hãy lấy ví dụ về đối tượng nghiên cứu của một số môn khoa học mà em biết?
HS: Trả lời
Toán học: Đại số, hình học.
Vật lý: Sự vận động của các phân tử.
Địa lý: ĐKTN, KTXH
HS: Cả lớp nhận xét
GV: Kết luận
Mỗi môn khoa học cụ thể chỉ nghiên cứu những quy luật riêng. Một lĩnh vực cụ thể nào đó.
GV: Để nhận thức và cải tạo thế giới nhân loại đã xây dựng nên nhiều môn khoa học, triết học là một trong những môn khoa học ấy. Quy luật của triết học được khái quát từ các quy luật kh cụ thể, nhưng bao quát hơn là những vđ chung nhất,. phổ biến nhất của tg.
H: Triết học là gì?
HS : trả lời
GV : Giảng giải : triết học chi phối các môn khoa học cụ thể nên nó trở thành TGQ, PPL của KH. Do đối tượng nghiên cứu của triểt học là những quy luật chung nhất, phổ biến nhất về sự vận động, phát triển của tự nhiên, xh và con người nên triết học có vai trò là :
Thế giới quan và phương pháp luận
a. Vai trò thế giới quan và phương pháp luận của
Tiết PPCT: Ngày dạy: 16/8/2011
Lớp dạy: 10A1-A3, B1-B8
PHẦN THỨ NHẤT
CÔNG DÂN VỚI VIỆC HÌNH THÀNH THẾ GIỚI QUAN, PHƯƠNG PHÁP LUẬN KHOA HỌC
BÀI 1: THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN BIỆN CHỨNG (Tiết: 1)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức:
- Nhận biết được chức năng thế giới quan, phương pháp luận của Triết học
- Nhận biết được nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, phương pháp luận biện chứng và phương pháp luận siêu hình.
- Nêu được của nghĩa duy vật biện chứng là sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng.
2. Về kĩ năng:
- Nhận xét, đánh giá được một số biểu hiện của quan điểm duy vật hoặc duy tâm, phương pháp luận biện chứng hay phương pháp luận siêu hình trong cuộc sống hàng ngày
3. Về thái độ:
- Có ý thức trau dồi thế giới quan và phương pháp luận duy vật biện chứng
II. CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin về thế giới quan, thế giới quan duy vật, thế giới quan duy tâm
- Kĩ năng giải quyết vấn đề về tình huống
- Kĩ năng tư duy phê phán những quan niệm duy tâm của thế giới quan duy tâm
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG: Giảng giải, đàm thoại gợi mở, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, kể chuyện…
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Sgk, sgv Giáo dục công dân lớp 10, sách chuẩn kiến thức, giáo dục kĩ năng sống
- Sơ đồ về vấn đề cơ bản của triết học.
- Các câu chuyện liên quan đến kiến thức bài học
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức và kiểm tra bài cũ (1’)
Giới thiệu khái quát chương trình và nhắc học sinh chuẩn bị sách vở, đồ dùng học tập.
2. Giới thiệu bài mới:
Trong hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thức chúng ta cần có TGQ KH và PPL KH hướng dẫn. Triết học là môn học trực tiếp cung cấp cho chúng ta những tri thức ấy.
Triết học ra đời từ thời cổ đại, đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển. Triết học Mác – Lênin là giai đoạn phát triển cao – tiêu biểu cho riết học với tư cách là một môn khoa học.
3. Hoạt động dạy và học:
Hoạt động của Thầy và Trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Sử dụng phương pháp đàm thoại để giúp học sinh hiểu được vai trò TGQ và PPL của triết học.
“Ở cấp II, môn GDCD đã giúp em tìm hiểu về những vấn đề gì?”
GV: Ở cấp II, môn GDCD đã giúp các em tìm hiểu những mối quan hệ giữa chính mình với mình, giữa bản thân với người khác, với công việc, với môi trường sống, với nhà nước, với dân tộc, tổ quốc, với nhân loại…Và để giải quyết những mối quan hệ này phải phụ thuộc vào 2 yếu tố:
- Thế giới quan: Quan niệm của chúng ta về các sự việc
- PPluận: Cách giải quyết của ta về các mối quan hệ
H: Em hãy lấy ví dụ về đối tượng nghiên cứu của một số môn khoa học mà em biết?
HS: Trả lời
Toán học: Đại số, hình học.
Vật lý: Sự vận động của các phân tử.
Địa lý: ĐKTN, KTXH
HS: Cả lớp nhận xét
GV: Kết luận
Mỗi môn khoa học cụ thể chỉ nghiên cứu những quy luật riêng. Một lĩnh vực cụ thể nào đó.
GV: Để nhận thức và cải tạo thế giới nhân loại đã xây dựng nên nhiều môn khoa học, triết học là một trong những môn khoa học ấy. Quy luật của triết học được khái quát từ các quy luật kh cụ thể, nhưng bao quát hơn là những vđ chung nhất,. phổ biến nhất của tg.
H: Triết học là gì?
HS : trả lời
GV : Giảng giải : triết học chi phối các môn khoa học cụ thể nên nó trở thành TGQ, PPL của KH. Do đối tượng nghiên cứu của triểt học là những quy luật chung nhất, phổ biến nhất về sự vận động, phát triển của tự nhiên, xh và con người nên triết học có vai trò là :
Thế giới quan và phương pháp luận
a. Vai trò thế giới quan và phương pháp luận của
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Bá Hòa
Dung lượng: |
Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)