Giao an 10 hay
Chia sẻ bởi Nguyễn Xuân Hiên |
Ngày 26/04/2019 |
66
Chia sẻ tài liệu: giao an 10 hay thuộc Giáo dục công dân 12
Nội dung tài liệu:
Phần 1: Công Dân Với Việc Hình Thành Thế Giới Quan Và Phương Pháp Luận
Tiết 1 + 2
Bài 1 : Thế Giới Quan Duy Vật Và Phương Pháp Luận Biện Chứng
I/ Mục tiêu bài học.
1. Kiến thức.
- Nhận biết được mối quan hệ giữa triết học và các môn khoa học cụ thể.
- Hiểu biết được vai trò của thế giới quan và phương pháp luận của triết học.
- Hiểu rõ nguyên tắc xác định chủ nghĩa duy vật, chủ nghĩa duy tâm trong triến học.
- Bản chất của các trường phái triết học trong lịch sử.
- So sánh phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình.
2. Kĩ năng.
- Phân biệt sự giống nhau và khác nhau giữa tri thức triết học và tri thức khoa học chuyên ngành.
- Biết nhận xét, kết luận những biểu hiện duy tâm, duy vật trong đời sống.
3. Thái độ.
- Trân trọng ý nghĩa của triết học biện chứng và khoa học.
- Phê phán triết học duy tâm, dẫn con người đến bi quan, tiêu cực.
- Cảm nhận được triết học là cần thiết, bổ ích và hỗ trợ cho các môn khoa học khác.
II/ Tài liệu và phương tiện.
- SGK, SGV GDCD lớp 10.
- Sơ đồ, giấy khổ lớn, bút dạ.
- Các câu chuyện, tục ngữ, ca dao liên quan đến kiến thức triết học.
- Máy chiếu.
III/ tiến trình lên lớp.
1. ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Bài mới.
Tiết 1
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, chúng ta cần có thế giới quan khoa học và phương pháp luận khoa học hướng dẫn. Triết học là môn học trực tiếp cung cấp cho ta tri thức ấy.
- Theo ngôn ngữ Hy lạp - Triết học có nghĩa là ngưỡng mộ sự thông thái. Ngữ nghĩa này được hình thành là do ở giai đoạn đầu trong tiến trình phát triển của mình. Triết học bao gồm mọi tri thức khoa học của nhân loại.
- Triết học ra đời từ thời cổ đại, trải qua nhiều giai đoạn phát triển. Triết học Mác - Lênnin là giai đoạn phát triển cao, tiêu biểu cho triết học với tư cách là một khoa học.
Hoạt động 2: Giới thiệu nội dung bài học
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung kiến thức cần đạt
- GV: Sử dụng phương pháp đàm thoại giúp học sinh hiểu được vai trò thế giới quan và phương pháp luận của triết học qua đối tượng nghiên cứu và phạm vi ứng dụng của nó.
- GV: Cho học sinh lấy ví dụ đối tượng nghiên cứu của các môn khoa học.
- HS: Trả lời theo gợi ý của giáo viên.
- HS: Trả lời các câu hỏi sau
+ Khoa học tự nhiên bao gồm những môn khoa học nào?
+ Khoa học xã hội và nhân văn bao gồm những môn khoa học nào?
- HS: Trả lời cá nhân.
- HS: Cả lớp nhận xét.
- GV: Bổ xung, nhận xét:
Các bộ môn của khoa học tự nhiên, khoa học XH nghiên cứu những quy luật riêng, quy luật của lĩnh vực cụ thể.
- GV: Giảng giải. Để nhận thức và cải tạo thế giới, nhân loại đã dựng lên nhiều bộ môn khoa học. Triết học là một trong những bộ môn đó. Quy luật của triết
Tiết 1 + 2
Bài 1 : Thế Giới Quan Duy Vật Và Phương Pháp Luận Biện Chứng
I/ Mục tiêu bài học.
1. Kiến thức.
- Nhận biết được mối quan hệ giữa triết học và các môn khoa học cụ thể.
- Hiểu biết được vai trò của thế giới quan và phương pháp luận của triết học.
- Hiểu rõ nguyên tắc xác định chủ nghĩa duy vật, chủ nghĩa duy tâm trong triến học.
- Bản chất của các trường phái triết học trong lịch sử.
- So sánh phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình.
2. Kĩ năng.
- Phân biệt sự giống nhau và khác nhau giữa tri thức triết học và tri thức khoa học chuyên ngành.
- Biết nhận xét, kết luận những biểu hiện duy tâm, duy vật trong đời sống.
3. Thái độ.
- Trân trọng ý nghĩa của triết học biện chứng và khoa học.
- Phê phán triết học duy tâm, dẫn con người đến bi quan, tiêu cực.
- Cảm nhận được triết học là cần thiết, bổ ích và hỗ trợ cho các môn khoa học khác.
II/ Tài liệu và phương tiện.
- SGK, SGV GDCD lớp 10.
- Sơ đồ, giấy khổ lớn, bút dạ.
- Các câu chuyện, tục ngữ, ca dao liên quan đến kiến thức triết học.
- Máy chiếu.
III/ tiến trình lên lớp.
1. ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Bài mới.
Tiết 1
Hoạt động 1: Giới thiệu bài
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, chúng ta cần có thế giới quan khoa học và phương pháp luận khoa học hướng dẫn. Triết học là môn học trực tiếp cung cấp cho ta tri thức ấy.
- Theo ngôn ngữ Hy lạp - Triết học có nghĩa là ngưỡng mộ sự thông thái. Ngữ nghĩa này được hình thành là do ở giai đoạn đầu trong tiến trình phát triển của mình. Triết học bao gồm mọi tri thức khoa học của nhân loại.
- Triết học ra đời từ thời cổ đại, trải qua nhiều giai đoạn phát triển. Triết học Mác - Lênnin là giai đoạn phát triển cao, tiêu biểu cho triết học với tư cách là một khoa học.
Hoạt động 2: Giới thiệu nội dung bài học
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung kiến thức cần đạt
- GV: Sử dụng phương pháp đàm thoại giúp học sinh hiểu được vai trò thế giới quan và phương pháp luận của triết học qua đối tượng nghiên cứu và phạm vi ứng dụng của nó.
- GV: Cho học sinh lấy ví dụ đối tượng nghiên cứu của các môn khoa học.
- HS: Trả lời theo gợi ý của giáo viên.
- HS: Trả lời các câu hỏi sau
+ Khoa học tự nhiên bao gồm những môn khoa học nào?
+ Khoa học xã hội và nhân văn bao gồm những môn khoa học nào?
- HS: Trả lời cá nhân.
- HS: Cả lớp nhận xét.
- GV: Bổ xung, nhận xét:
Các bộ môn của khoa học tự nhiên, khoa học XH nghiên cứu những quy luật riêng, quy luật của lĩnh vực cụ thể.
- GV: Giảng giải. Để nhận thức và cải tạo thế giới, nhân loại đã dựng lên nhiều bộ môn khoa học. Triết học là một trong những bộ môn đó. Quy luật của triết
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Xuân Hiên
Dung lượng: |
Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)