Gdfgdfg

Chia sẻ bởi Anh Duc | Ngày 22/10/2018 | 50

Chia sẻ tài liệu: gdfgdfg thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

Các chế độ ngắt và xử lý ngắt cho phép thực hiện các quá trình tốc độ cao, phản ứng kịp thời với các sự kiện ở bên trong và bên ngoài
Chương trình ngắt hoạt động gần giống với chương trình con: vòng quét chương trình chính tạm thời ngừng, chuyển sang thực hiện vòng quét của chương trình ngắt
Chương trình con được kích hoạt bằng lệnh gọi chương trình con, chương trình ngắt được kích hoạt bằng tín hiệu ngắt.
Các kiểu tín hiệu báo ngắt:
+ Ngắt vào / ra
+ Ngắt truyền thông
+ Ngắt thời gian
Các loại ngắt và mã hiệu
Khai báo và hủy toàn cục các chế độ ngắt
+ Khai báo
+ Hủy
Khai báo và hủy một chế độ ngắt
+ Khai báo
+ Hủy
INT: khai báo xử lý chương trình ngắt
EVNT: khai báo sự kiện ngắt (mã hiệu ngắt)
Ngắt vào ra:
- Tín hiệu báo ngắt khi có sườn lên hoặc sườn xuống của I0.0 – I0.3
- Tín hiệu báo ngắt của bộ đếm tốc độ cao
- Tín hiệu báo ngắt của bộ tạo xung
Ngắt vào ra:
Ví dụ:
Chương trình điều khiển khởi động trực tiếp động cơ KĐB 3 pha dùng 2 ngắt vào ra I0.0 và I0.1.
Thứ tự ưu tiên ngắt
+ Ngắt truyền thông : Độ ưu tiên cao nhất
+ Ngắt vào ra
+ Ngắt thời gian : Độ ưu tiên thấp nhất
Khi thực hiện một chương trình ngắt, tất cả các tín hiệu báo ngắt phải chờ cho đến khi thực hiện xong chương trình ngắt, bất kể chúng có độ ưu tiên cao hơn
Các tín hiệu ngắt này được ghi nhớ lại và sắp xếp theo thứ tự ưu tiên.
Ngắt Timer (ngắt thời gian):
2 ngắt thời gian: ngắt thời gian 0: mã hiệu 10
ngắt thời gian 1: mã hiệu 11
Tín hiệu báo ngắt được phát ra đều đặn theo chu kỳ thời gian, chu kỳ này được chứa trong SMB34 (ngắt thời gian 0) và SMB35 (ngắt thời gian 1)
Thời gian ngắt cho phép từ 5 – 255ms
Các bước thực hiện khi sử dụng ngắt thời gian
- Xác định chu kỳ ngắt thông qua nạp giá trị cho SMB34
- Kích hoạt ngắt 10 (hoặc 11)
- Xác định ứng dụng ngắt thời gian và chương trình ngắt
Ví dụ 1: Chương trình đọc giá trị analog về máy tính (lưu trong VW100) sử dụng ngắt thời gian T0 với chu ký là 100ms,
MAIN SBR0 INT_0
Ngắt truyền thông freeport
Khác với mạng MPI, khi mà trạm Master được quyền gởi hoặc nhận dữ liệu trực tiếp trong bộ nhớ của trạm Slave, kiểu truyền thông freeport “bình đẳng” hơn.
Tất cả các trạm trong mạng truyền thông freeport đều được quyền gởi và nhận dữ liệu lên mạng
Muốn gởi dữ liệu có lệnh XMT
Muốn đọc dữ liệu phải sử dụng vùng bộ nhớ đặc biệt và ngắt nhận dữ liệu
Định dạng truyền dữ liệu được cài đặt nhờ thanh ghi SMB30
Lệnh gởi dữ liệu XMT
TBL: bảng dữ liệu
PORT: cổng truyền
Cấu trúc 1 bảng dữ liệu
Số dữ liệu gởi tối đa : 255 dữ liệu
Bit SM4.5 thông báo trạng thái quá trình gởi dữ liệu lên mạng
Đang gởi : SM4.5 có giá trị bằng 0
Gởi xong : SM4.5 có giá trị bằng 1
Đọc dữ liệu từ mạng.
SMB2 chứa dữ liệu nhận được trong chế độ truyền freeport
Sử dụng ngắt 8 để đọc dữ liệu từ SMB2.
Ví dụ:
Viết chương trình phát dữ liệu trong vùng nhớ IB0 của PLC1 lên mạng theo chuẩn freeport và nhận dữ liệu xuất ra vùng nhớ QB0 của PLC2, với tốc độ truyền 9600Baud, dữ liệu 8 bits, không kiểm tra parity.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Anh Duc
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)