GDCD 11 Bài 11
Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Phong |
Ngày 26/04/2019 |
84
Chia sẻ tài liệu: GDCD 11 Bài 11 thuộc Giáo dục công dân 11
Nội dung tài liệu:
Ngày dạy: 10.03.2008
Tiết chương trình: tiết 26.
§11: CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM.
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC.
1. Về kiến thức.
- Nêu được tình hình dân số, việc làm và mục tiêu, những phương hướng cơ bản của Đảng, Nhà nước ta để giải quyết vấn đề dân số và việc làm.
- Hiểu được trách nhiệm của công dân trong việc thực hiện chính sách dân số và giải quyết việc làm.
2. Về kỹ năng.
- Biết tham gia tuyên truyền chính sách dân số và giải quyết việc làm phù hợp với khả năng của mình.
- Biết đánh giá việc thực hiện chính sách dân số của gia đình, cộng đồng dân cư và việc thực hiện chính sách giải quyết việc làm ở địa phương phù hợp với lứa tuổi.
- Bước đầu biết định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
3. Về thái độ.
- Tin tưởng, ủng hộ chính sách dân số và giải quyết việc làm; phê phán các hiện tượng vi phạm chính sách dân số ở nước ta.
- Có ý thức tích cực học tập, rèn luyện để có thể đáp ứng được yêu cầu của việc làm trong tương lai.
B. NỘI DUNG.
1. Trọng tâm của bài.
- Phương hướng cơ bản để thực hiện chính sách dân số và giải quyết việc làm.
2. Kiến thức cần lưu ý.
- Chính sách dân số và việc làm có quan hệ rất chặt chẽ. Đó là những chính sách về con người, vì con người của Đảng và Nhà nước ta nhằm góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của con người thông qua việc làm giảm tỉ lệ tăng dân số và giải quyết việc làm.
- Tùy theo điều kiện tự nhiên, lực lượng lao động, mỗi nước có chính sách dân số khác nhau: có những nước duy trì dân số ổn định (Đan Mạch, Thụy Điển), có những nước khuyến khích tăng dân số (Đức, Nga, Malaisia), có những nước thực hiện chính sách này để hạn chế tốc độ tăng dân số (Trung Quốc, Ấn Độ…)
C. PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC DẠY HỌC.
- Phương pháp đàm thoại kết hợp với giảng giải.
- Trao đổi nhóm.
D. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC.
- Giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên, sơ đồ mối quan hệ giữa dân số và chất lượng cuộc sống; số liệu về tốc độ dân số, mật độ dân số và phân bố dân cư.
E. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
Sửa bài kiểm tra một tiết.
3. Giảng bài mới.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG
Hoạt động 1: Chính sách dân số.
Vấn đề dân số hiện nay trên thế giới đã trở thành vấn đề toàn cầu và là sự quan tâm của nhiều quốc gia, nhất là những nước nghèo, đang phát triển. Ở nước ta dân số tăng nhanh là một áp lực lớn đối với vấn đề giải quyết việc làm.
Vậy chúng ta nhận thức về thực trạng dân số và việc làm như thế nào và đề ra mục tiêu phương hướng cơ bản nào để giải quyết tốt những vấn đề trên.
Thảo luận:
Nhóm 1: Đánh giá tình hình dân số nước ta (qui mô dân số, tốc độ tăng dân số, mật độ dân số, phân bố dân số)
* Tốc độ dân số.
Năm
1930
1940
1950
1965
1980
1990
1999
2006
Triệu người
17,2
21
23,4
35
53,8
60,1
76,3
84
- Trước TK XX, dân số tăng chậm do nền kinh tế lạc hậu, thiên tai, chiến tranh.
- Từ 1975 – 1990: Dân số tăng 18,6 triệu người, trong khi cả Châu Âu tăng 20 triệu.
- Từ 1965 – 2006: Trong vòng 40 năm tăng 2,5 lần, đứng thứ 2 ở Đông Nam Á và đứng thứ 13 trong tổng số 200 nước trên thế giới.
* Mật độ dân số.
Năm
1979
1989
1999
2000
2006
Người/ km2
159
195
231
242
- Mật độ dân số cao, trong khi mật độ dân số thế giới 44 người/ km2.
* Phân bố dân cư:
Vùng
Dân số
Diện tích đất.
Đồng bằng
75%
30%
Miền núi
25%
70%
- Dân số nước ta tập trung ở vùng đồng bằng Sông Hồng, đồng bằng Nam Bộ, đồng bằng Sông Cửu Long.
- Dân số tập trung ở thành
Tiết chương trình: tiết 26.
§11: CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM.
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC.
1. Về kiến thức.
- Nêu được tình hình dân số, việc làm và mục tiêu, những phương hướng cơ bản của Đảng, Nhà nước ta để giải quyết vấn đề dân số và việc làm.
- Hiểu được trách nhiệm của công dân trong việc thực hiện chính sách dân số và giải quyết việc làm.
2. Về kỹ năng.
- Biết tham gia tuyên truyền chính sách dân số và giải quyết việc làm phù hợp với khả năng của mình.
- Biết đánh giá việc thực hiện chính sách dân số của gia đình, cộng đồng dân cư và việc thực hiện chính sách giải quyết việc làm ở địa phương phù hợp với lứa tuổi.
- Bước đầu biết định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
3. Về thái độ.
- Tin tưởng, ủng hộ chính sách dân số và giải quyết việc làm; phê phán các hiện tượng vi phạm chính sách dân số ở nước ta.
- Có ý thức tích cực học tập, rèn luyện để có thể đáp ứng được yêu cầu của việc làm trong tương lai.
B. NỘI DUNG.
1. Trọng tâm của bài.
- Phương hướng cơ bản để thực hiện chính sách dân số và giải quyết việc làm.
2. Kiến thức cần lưu ý.
- Chính sách dân số và việc làm có quan hệ rất chặt chẽ. Đó là những chính sách về con người, vì con người của Đảng và Nhà nước ta nhằm góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của con người thông qua việc làm giảm tỉ lệ tăng dân số và giải quyết việc làm.
- Tùy theo điều kiện tự nhiên, lực lượng lao động, mỗi nước có chính sách dân số khác nhau: có những nước duy trì dân số ổn định (Đan Mạch, Thụy Điển), có những nước khuyến khích tăng dân số (Đức, Nga, Malaisia), có những nước thực hiện chính sách này để hạn chế tốc độ tăng dân số (Trung Quốc, Ấn Độ…)
C. PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC DẠY HỌC.
- Phương pháp đàm thoại kết hợp với giảng giải.
- Trao đổi nhóm.
D. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC.
- Giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên, sơ đồ mối quan hệ giữa dân số và chất lượng cuộc sống; số liệu về tốc độ dân số, mật độ dân số và phân bố dân cư.
E. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
Sửa bài kiểm tra một tiết.
3. Giảng bài mới.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG
Hoạt động 1: Chính sách dân số.
Vấn đề dân số hiện nay trên thế giới đã trở thành vấn đề toàn cầu và là sự quan tâm của nhiều quốc gia, nhất là những nước nghèo, đang phát triển. Ở nước ta dân số tăng nhanh là một áp lực lớn đối với vấn đề giải quyết việc làm.
Vậy chúng ta nhận thức về thực trạng dân số và việc làm như thế nào và đề ra mục tiêu phương hướng cơ bản nào để giải quyết tốt những vấn đề trên.
Thảo luận:
Nhóm 1: Đánh giá tình hình dân số nước ta (qui mô dân số, tốc độ tăng dân số, mật độ dân số, phân bố dân số)
* Tốc độ dân số.
Năm
1930
1940
1950
1965
1980
1990
1999
2006
Triệu người
17,2
21
23,4
35
53,8
60,1
76,3
84
- Trước TK XX, dân số tăng chậm do nền kinh tế lạc hậu, thiên tai, chiến tranh.
- Từ 1975 – 1990: Dân số tăng 18,6 triệu người, trong khi cả Châu Âu tăng 20 triệu.
- Từ 1965 – 2006: Trong vòng 40 năm tăng 2,5 lần, đứng thứ 2 ở Đông Nam Á và đứng thứ 13 trong tổng số 200 nước trên thế giới.
* Mật độ dân số.
Năm
1979
1989
1999
2000
2006
Người/ km2
159
195
231
242
- Mật độ dân số cao, trong khi mật độ dân số thế giới 44 người/ km2.
* Phân bố dân cư:
Vùng
Dân số
Diện tích đất.
Đồng bằng
75%
30%
Miền núi
25%
70%
- Dân số nước ta tập trung ở vùng đồng bằng Sông Hồng, đồng bằng Nam Bộ, đồng bằng Sông Cửu Long.
- Dân số tập trung ở thành
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Văn Phong
Dung lượng: |
Lượt tài: 7
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)