GD Ky nang song
Chia sẻ bởi Nguyễn Thi Thu |
Ngày 12/10/2018 |
23
Chia sẻ tài liệu: GD Ky nang song thuộc Khoa học 5
Nội dung tài liệu:
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO
HS TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẾN TRE
TẬP HUẤN VÀ TRIỂN KHAI
THÁNG 10 – 2010
BCV: LÊ VINH SANG
CHUYÊN VIÊN SỞ GD&ĐT
MỤC TIÊU KHÓA TẬP HUẤN
Học xong khóa tập huấn này, HV có khả năng:
Hiểu được những vấn đề cơ bản, cần thiết về KNS và giáo dục KNS cho HS phổ thông.
Hiểu được nội dung, phương pháp giáo dục KNS cho HS qua môn học/ HĐGDNGLL do mình phụ trách.
Có kĩ năng soạn bài và kĩ năng dạy bài giáo dục KNS trong môn học/ HĐGDNGLL mà mình phụ trách.
Chủ động, tự tin trong quá trình GD KNS cho HS.
NỘI DUNG TẬP HUẤN
Bài mở đầu: Giới thiệu mục tiêu, nội dung, phương pháp tập huấn
Bài 1: Quan niệm về kĩ năng sống
Bài 2: Mục tiêu, nguyên tắc, nội dung giáo dục KNS cho HS phổ thông
Bài 3: Phương pháp giáo dục KNS cho HS phổ thông
Bài 4: Giáo dục KNS cho HS qua các môn học / HĐGDNGLL
Bài 5: Thực hành soạn bài và giảng thử
Tổng kết và giải đáp thắc mắc.
Bài 1
QUAN NIỆM VỀ KĨ NĂNG SỐNG
I. Quan niệm về KNS
II. Vì sao phải GD KNS cho HS PT?
I. QUAN NIỆM VỀ KNS
Có nhiều quan niệm khác nhau về KNS. Ví dụ:
WHO: KNS là khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.
UNICEF: KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và KN.
UNESCO:
KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày
I. QUAN NIỆM VỀ KNS (tiếp)
KNS bao gồm một loạt các KN cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người.
Bản chất của KNS là KN tự quản bản thân và KN xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả.
Tóm lại : KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với XH, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
Lưu ý:
Một KNS có thể có những tên gọi khác nhau, ví dụ:
- KN hợp tác còn gọi là KN làm việc nhóm…
- KN kiểm soát cảm xúc còn gọi là KN xử lí cảm xúc, KN làm chủ cảm xúc, KN quản lí cảm xúc…
- KN thương lượng còn gọi là KN đàm phán, KN thương thuyết,…
Lưu ý (tiếp):
Các KNS thường không tách rời mà có mối liên quan chặt chẽ với nhau.
KNS không phải tự nhiên có được mà phải được hình thành trong quá trình học tập, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành KNS diễn ra cả trong và ngoài hệ thống giáo dục.
Lưu ý (tiếp):
KNS vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội. KNS mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân. KNS mang tính XH vì KNS phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển lịch sử xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền thống và văn hóa của gia đình, cộng đồng, dân tộc.
Trong giáo dục ở nước ta những năm qua, KNS thường được phân loại như sau:
Nhóm các KN nhận biết và sống với chính mình: tự nhận thức, xác định giá trị, kiểm soát cảm xúc, ứng phó với căng thẳng,…
Nhóm các KN nhận biết và sống với người khác: giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ chối, bày tỏ sự cảm thông, hợp tác,…
Nhóm các KN ra quyết định một cách có hiệu quả: tìm kiếm và xử lí thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề,…
II. Vì sao cần GD KNS cho HS PT?
1. KNS thúc đẩy sự phát triển cá nhân và sự phát triển xã hội.
KNS không những góp phần thúc đẩy sự phát triển cá nhân mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển XH, giúp ngăn ngừa các vấn đề XH và bảo vệ quyền con người. Việc thiếu KNS của cá nhân là một nguyên nhân làm nảy sinh nhiều vấn đề XH như: nghiện rượu, nghiện ma túy, mại dâm, cờ bạc...Việc giáo dục KNS cho HSPT sẽ thúc đẩy những hành vi mang tính XH tích cực, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống XH và giảm các vấn đề cuộc sống XH. GD.KNS còn giải quyết một cách tích cực nhu cầu và quyền con người, quyền công dân được ghi trong luật pháp Việt Nam và quốc tế.
2.GD.KNS là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ.
Các em chính là những chủ nhân tương lai của đất nước, là những người sẽ quyết định sự phát triển của đất nước trong những năm tới. Nếu không có KNS, các em sẽ không thể thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và đất nước.
. Lứa tuổi HSPT là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về XH, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động...Đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực, luôn được đặt vào hoàn cảnh phải lựa chọn giá trị, phải đương đầu với những khó khăn, thách thức, những áp lực tiêu cực. Nếu không được GD.KNS, thiếu KNS, các em dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, vào lối sống ích kỷ, lai căng, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách.
Một trong các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tiêu cực của một bộ phận HSPT trong thời gian vừa qua như nghiện hút, bạo lực học đường, đua xe mày, ăn chơi xa đọa… chính là do các em thiếu những KNS cần thiết như: KN xác định giá trị, KN từ chối, KN kiên định, KN giai quyết mâu thuẫn, KN thương lượng, KN giao tiếp…
Vì vậy, việc GD.KNS cho thế hệ trẻ là rất cần thiết, giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiện của bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ quốc; giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích cực, chủ động, an toàn, hài hòa và lành mạnh.
3. GD.KNS nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
Đảng ta đã xác định con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển XH.Để thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, cần phải có những người lao động mới phát triển toàn diện, do vậy cần phải đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới GDPT nói riêng.
- NQ 40/2000/QH10 về đổi mới CTGDPT đã khẳng định mục tiêu là xây dựng nội dung chương trình, PPGD, SGK.PT mới nhằm nâng cao chất lượng GD toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ CNH, HĐH đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống VN, tiếp cận trình độ GDPT ở các nước phát triển trong khu vực và thế giới.
- Báo cáo chính trị của ĐH Đảng lần thứ IX (4/2001) đã đề ra nhiệm vụ:
Tiếp tục nâng cao chất lượng GD toàn diện, đổi mới nội dung, PPDH.
- Luật Giáo dục năm 2005, Điều 2 đã xác định: Mục tiêu của GDPT là đào tạo con người VN phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và CNXH; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng y/c của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Như vậy mục tiêu GDPT đã chuyển từ chủ yếu là trang bị kiến thức cho HS sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em, đặc biệt là năng lực hành động, năng lực thực tiễn.
Phương pháp GDPT cũng đã đổi mới theo hướng “phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên” (Luật GD 2005, Điều 5).
GD.KNS cho HSPT với bản chất là hình thành và phát triển cho các em khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với XH, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống rõ ràng là phù hợp với MT.GDPT, nhằm thực hiện MT.GDPT.
PP.GDKNS với các PP và KT dạy học tích cực như: hoạt động nhóm, giải quyết vấn đề, động não. hỏi chuyên gia… cũng phù hợp với định hướng về đổi mới PPDH ở PT.
Tóm lại, việc GD.KNS cho HS trong các trường PT là rất cần thiết để đáp ứng yêu cầu đổi mới GDPT.
4. Giáo dục KNS cho HS trong các nhà trường phổ thông là xu thế chung của nhiều nước trên thế giới.
- Hiện nay, đã có hơn 155 nước trên thế giới quan tâm đến việc đưa KNS vào nhà trường, trong đó có 143 nước đã đưa vào chương trình chính khóa ở các trường PT. Việc GD.KNS cho HS ở các nước được thực hiện theo 3 hình thức:
+ KNS là một môn học riêng biệt (Malawi, CPC…).
+ KNS được tích hợp vào một vài môn học chính.
+ KNS tích hợp vào nhiều hoặc tất cả các môn học trong chương trình (GDSK, GDMT, GD giới tính, quyền con người…).
Từ những lí do trên, có thể khẳng định việc GD.KNS cho HS trong các trường PT là rất cần thiết và có tầm quan trọng đặc biệt.
Bài 2
MỤC TIÊU,
NGUYÊN TẮC,
NỘI DUNG GDKNS CHO HS TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG
MỤC TIÊU GD KNS
Trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày.
- Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
NGUYÊN TẮC GD KNS
Tương tác
Trải nghiệm
Tiến trình
Thay đổi hành vi
Thời gian
NGUYÊN TẮC GD KNS
Tương tác: KNS không thể được hình thành qua việc nghe giảng & tự đọc tài liệu. Cần t/c cho HS tham gia các hoạt động, tương tác với GV và với nhau trong quá trình giáo dục.
Trải nghiệm: Người học cần được đặt vào các tình huống để trải nghiệm & thực hành
Tiến trình: GD KNS không thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà đòi hỏi phải có cả quá trình:
nhận thứchình thành thái độthay đổi hành vi
Đây là 1 quá trình mà mỗi yếu tố có thể là khởi đầu của chu trình mới (nhà giáo dục có thể tác động lên bất kỳ mắt xích nào trong chu trình trên).
NGUYÊN TẮC GD KNS
Thay đổi hành vi:
Mục đích cao nhất của GD KNS là giúp người học thay đổi hành vi theo hướng tích cực.
GD.KNS thúc đẩy người học thay đổi hay định hướng lại các giá trị, thái độ và hành động của mình
Thời gian: GD KNS cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm càng tốt đ/v trẻ em. Môi trường GD được tổ chức nhằm tạo cơ hội cho HS áp dụng kiến thức và kỹ năng vào các tình huống “thực” trong cuộc sống.
GD.KNS được thực hiện trong gia đình, nhà trường và cộng đồng. Người tổ chức GD.KNS có thể là bố mẹ, thầy cô, bạn bè hay cộng đồng. Trong nhà trường PT, GD.KNS được thực hiện trên các giờ học, trong các hoạt động lao động, hoạt động đoàn thể - XH, hoạt động giáo dục NGLL và các hoạt động giáo dục khác.
Nội dung GD KNS cho HS
Tự nhận thức
Xác định giá trị
Kiểm soát cảm xúc
Ứng phó với căng thẳng
Tìm kiếm sự hỗ trợ
Thể hiện sự tự tin
Giao tiếp
Lắng nghe tích cực
Thể hiện sự cảm thông
Thương lượng
Giải quyết mâu thuẫn
Hợp tác
Tư duy phê phán
Tư duy sáng tạo
Nội dung GD KNS cho HS
Nội dung GD KNS cho HS
Ra quyết định
Giải quyết vấn đề
Kiên định
Đảm nhận trách nhiệm
Đặt mục tiêu
Quản lí thời gian
Tìm kiếm và xử lí thông tin.
Làm việc nhóm(15 phút):
Mỗi nhóm hãy nghiên cứu tài liệu về 1 KNS và chuẩn bị trình bày trước lớp:
1. Giới thiệu nội dung KNS đó.
2. Nêu ý nghĩa của KNS đó với cuộc sống của mỗi người.
3. Cho ví dụ minh họa.
Nhóm 1
KN tự nhận thức :
- Khái niệm :
- Ý nghĩa :
- Ví dụ :
2. KN xác định giá trị :
- Khái niệm :
- Ý nghĩa :
- Ví dụ :
1. KN tự nhận thức
KN tự nhận thức là khả năng của con người hiểu về chính bản thân mình (cơ thể, tư tưởng, tình cảm, các mối quan hệ xã hội của bản thân...); biết nhìn nhận, đánh giá đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu... của bản thân; quan tâm và luôn ý thức được mình đang làm gì.
Tự nhận thức là một KNS cơ bản, giúp con người giao tiếp, ứng xử phù hợp và hiệu quả với người khác, có thể cảm thông được với người khác, giúp con người có những quyết định/sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp với khả năng của bản thân, với đ/k thực tế và y/c XH.
2. KN xác định giá trị
Giá trị là những gì con người cho là quan trọng, là có ý nghĩa đối với bản thân mình, có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động và lối sống của bản thân trong cuộc sống. Giá trị có thể là những chuẩn mực đạo đức, những chính kiến, thái độ và thậm chí là thành kiến đ/v một điều gì đó.
Mỗi người đều có một hệ thống giá trị riêng.
KN.XĐGT là khả năng con người hiểu rõ được những giá trị của bản thân mình, có ảnh hưởng lớn đến quá trình ra quyết định của mỗi người.
KN này giúp con người biết tôn trọng người khác, chấp nhận người khác có những giá trị và niềm tin khác.
Giá trị phụ thuộc vào giáo dục, nền văn hóa, môi trường sống, học tập và làm việc của cá nhân.
3. KN kiểm soát cảm xúc
KSCX là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc của mình trong một tình huống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối với bản thân và người khác như thế nào, đồng thời biết cách điều chỉnh và thể hiện cảm xúc một cách phù hợp.
KN.KSCX sẽ góp phần giảm căng thẳng, giúp giao tiếp và thương lượng hiệu quả hơn, giải quyết mâu thuẫn một cách hài hòa và mang tính xây dựng hơn, giúp ra quyết định và giải quyết vấn đề tốt hơn.
4. KN ứng phó với căng thẳng
KN ứng phó với căng thẳng là khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng đón nhận những tình huống căng thẳng như là một phần tất yếu của cuộc sống, là khả năng nhận biết sự căng thẳng, hiểu được nguyên nhân, hậu quả của căng thẳng, cũng như biết cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi bị căng thẳng.
KN này rất quan trọng, giúp con người:
- Biết suy nghĩ và ứng phó tích cực khi căng thẳng.
- Duy trì được trạng thái cân bằng, không làm tổn hại sức khỏe thể chất và tinh thần của cá nhân.
- Xây dựng được những mối quan hệ tốt đẹp, không làm ảnh hưởng đến người xung quanh.
5. KN tìm kiếm sự hỗ trợ
Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ gồm các yếu tố:
- Ý thức được nhu cầu cần giúp đỡ,
- Biết xác định được những địa chỉ hỗ trợ đáng tin cậy,
- Tự tin và biết tìm đến các địa chỉ đó
Biết bày tỏ nhu cầu cần giúp đỡ một cách phù hợp.
KN này giúp con người nhận được những lời khuyên, sự can thiệp cần thiết để tháo gỡ, giải quyết những vấn đề, tình huống của mình, đồng thời là cơ hội để cá nhân chia sẻ, giải bày khó khăn, giảm bớt được căng thẳng tâm lí do bị dồn nén cảm xúc; biết tìm kiếm sự giúp đỡ kịp thời sẽ giúp cá nhân không cảm thấy đơn độc, bi quan và trong nhiều trường hợp giúp cá nhân có cách nhìn mới và hướng đi mới
KN này rất cần thiết để giải quyết vấn đề, giải quyết mâu thuẩn và ứng phó với căng thẳng. Để phát huy hiệu quả KN này cần có KN lắng nghe, khả năng phân tích thấu đào ý kiến tư vấn, KN ra quyết định lựa chọn cách giải quyết tối ưu sau khi được tư vấn.
6. KN thể hiện sự tự tin
- Tự tin là có niềm tin, tự hài lòng với bản thân, tin rằng mình có thể trở thành 1 người có ích và tích cực, có niềm tin về tương lai, có nghị lực để hoàn thành các nhiệm vụ.
- KN thể hiện sự tư tin giúp cá nhân giao tiếp hiệu quả hơn, mạnh dạn bày tỏ suy nghĩ và ý kiến của mình, quyết đoán trong việc ra quyết định và giải quyết vấn đề, thể hiện sự kiên định, đồng thời cũng giúp cá nhân có suy nghĩ tích cực và lạc quan trong cuộc sống.
7. KN giao tiếp
KN giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách phù hợp với hoàn cảnh và văn hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về suy nghĩ, ý tưởng, nhu cầu, mong muốn và cảm xúc, đồng thời nhờ sự giúp đỡ và sự tư vấn khi cần thiết.
KN giao tiếp giúp con người biết đánh giá tình huống giao tiếp và điều chỉnh cách giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả; cởi mở bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc nhưng không làm hại hay gây tổn thương cho người khác.
8. KN lắng nghe tích cực
Lắng nghe tích cực là một phần quan trọng của KN giao tiếp. Người có KN lắng nghe tích cực biết thể hiện sự tập trung chú ý và thể hiện sự quan tâm lắng nghe ý kiến hoặc phần trình bày của người khác (bằng các cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nét mặt, nụ cười), biết cho ý kiến phản hồi mà không vội đánh giá, đồng thời có đối đáp hợp lý trong quá trình giao tiếp.
Người có KN lắng nghe tích cực thường được nhìn nhận là biết tôn trọng và quan tâm đến ý kiến của người khác, nhờ đó làm cho việc giao tiếp, thương lượng và hợp tác của họ hiệu quả hơn. Lắng nghe tích cực cũng góp phần giải quyết mâu thuẫn một cách hài hòa và xây dựng.
9. KN thể hiện sự cảm thông
Thể hiện sự cảm thông là khả năng có thể hình dung và đặt mình trong hoàn cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người khác, hiểu rõ cảm xúc và tình cảm của người khác và cảm thông với hoàn cảnh hoặc nhu cầu của họ.
KN này có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng cường hiệu quả giao tiếp với người khác; cải thiện các mối quan hệ XH, đặc biệt trong bối cảnh XH đa văn hóa, đa sắc tộc. KN thể hiện sự cảm thông cũng giúp khuyến khích thái độ quan tâm và hành vi thân thiện, gần gũi với những người cần sự giúp đỡ.
KN thể hiện sự cảm thông được dựa trên KN tự nhận thức và KN xác định giá trị, đồng thời là yếu tố cần thiết trong KN giao tiếp, giải quyết vấn đề, giải quyết mâu thuẩn, thương lượng, kiên định và kiểm soát cảm xúc.
10. KN thương lượng
Thương lượng là khả năng trình bày suy nghĩ, phân tích và giải thích, đồng thời có thảo luận để đạt được một sự điều chỉnh và thống nhất với người khác về cách suy nghĩ, cách làm hoặc về một vấn đề gì đó.
KN thương lượng bao gồm nhiều yếu tố của KN giao tiếp(lắng nghe, bày tỏ suy nghĩ, giải quyết vấn đề,giải quyết mâu thuẫn...) Một người có KN thương lượng tốt sẽ giúp giải quyết vấn đề hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn một cách xây dựng và có lợi cho tất cả các bên.
KN thương lượng có liên quan đến sự tự tin, tính kiên định, sự cảm thông, tư duy sáng tạo, KN hợp tác và khả năng thỏa hiệp những vấn đề không có tính nguyên tắc của bản thân.
11. KN giải quyết mâu thuẫn
Mâu thuẫn là những xung đột, tranh cãi, bất đồng, bất bình với một hay nhiều người về một vấn đề nào đó do khác nhau về quan điểm, chính kiến, lối sống, tín ngưỡng tôn giáo, văn hóa…
KN giải quyết mâu thuẫn là khả năng con người nhận thức được nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn với thái độ tích cực, không dùng bạo lực, thỏa mãn được nhu cầu và quyền lợi các bên và giải quyết cả mối quan hệ giữa các bên một cách hòa bình.
Yêu cầu quan trọng của KN này là phải luôn kiềm chế cảm xúc, tránh bị kích động, nóng vội, giữ bình tĩnh trước mọi sự việc để tìm ra nguyên nhân cũng như cách giải quyết mâu thuẫn tốt nhất.
12. KN hợp tác
KN hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nghiệm, biết cam kết và cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm.
KN hợp tác là một yêu cầu quan trọng đ/v người công dân trong XH hiện đại, bởi vì:
-Mỗi người đều có điểm mạnh và hạm chế riêng, sự hớp tác trong công việc giúp mọi người hỗ trợ, bổ sung cho nhau, tạo nên sức mạnh trí tuệ, tinh thần và thể chất, vượt qua khó khăn, đem lại chất lượng và hiệu quả cao hơn cho công việc chung.
-Trong XH hiện đại, lợi ích của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng đều phụ thuộc vào nhau, ràng buộc lẫn nhau; mỗi người như một chi tiết của một cỗ máy lớn, phải vận hành đồng bộ, nhịp nhàng, không thể hành động đơn lẻ.
KH hợp tác còn giúp cá nhân sống hài hòa và tránh xung đột trong quan hệ với người khác.
13. KN tư duy phê phán (TDPP)
KN.TDPPlà khả năng phân tích một cách khách quan và toàn diện các vấn đề, sự vật, hiện tượng…xảy ra. Để có KN.TDPP tốt,cần:
- Thu thập thông tin về vấn đề, sự vật, hiện tượng…từ nhiều nguồn khác nhau.
- Sắp xếp các thông tin thu thập được theo từng nội dung và có hệ thống.
- Phân tích, so sánh, đối chiếu, lì giải các thông tin thu thập được, đặc biệt là các thông tin trái chiều.
- Xác định bản chất vấn đề, sự vật, hiện tượng…là gì?
- Nhận định về nhựng mặt tích cực, hạn chế của vấn đề, sự vật, hiện tượng…,xem xét một cách thấu đáo, sâu sắc và có hệ thống.
* KN.TDPP rất quan trọng và cần thiết nhất là trong XH hiện đại ngày nay, để con người có thể đưa ra những quyết định, những hành động phù hợp do phải luôn đối mặt với nhiều vấn đề gay cấn của cuộc sống, luôn phải xử lí nhiều nguồn thông tin đa dạng, phức tạp…
14. KN tư duy sáng tạo (TDST)
KN.TDST là khả năng nhìn nhận và giải quyết vấn đề theo một cách mới, ý tưởng mới, phương thức mới, cách sắp xếp và tổ chức mới; là khả năng khám phá và kết nối mối quan hệ giữa các khái niệm, ý tưởng, quan điểm, sự việc; độc lập trong suy nghĩ
KN.TDST giúp cho con người tư duy năng động với nhiều sáng kiến và óc tưởng tượng; biết cách phán đoán và thích nghi, có tầm nhìn và khả năng suy nghĩ xa rộng hơn người khác, không bị bó hẹp vào kinh nghiệm trực tiếp đang trãi qua; tư duy minh mẫn và khác biệt.
TDST là một KNS quan trọng bởi vì trong cuộc sống con người thường xuyên bị đặt vào hoàn cảnh bất ngờ hoặc ngãu nhiên xảy ra. Khi gặp những hoàn cảnh như vậy đòi hỏi con người phải có TDST để có thể ứng phó một cách linh hoạt và phù hợp.
15. KN ra quyết định (KN.RQĐ)
KN ra quyết định là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống một cách kịp thời.
Mỗi cá nhân phải tự mình ra quyết định cho bản thân; không nên trông chờ, phụ thuộc vào người khác; mặc dù có thể tham khảo ý kiến của những người tin cậy trước khi ra quyết định.
KN RQĐ rất cần thiết trong cuộc sống, giúp cho con người được sự lựa chọn phù hợp và kịp thời, đem lại thành công trong cuộc sống. Ngược lại, nếu không có KNRQĐ, con người có thể có những QĐ sai lầm hoặc chậm trễ, gây ảnh hưởng tiêu cực đến các mối quan hệ, công việc và tương lai cuộc sống của bản thân; đồng thời còn có thể làm ảnh hưởng đến gia đình, bạn bè và những người có liên quan.
KN.RQĐ là một phần rất quan trọng của KN giải quyết vấn đề.
16. KN giải quyết vấn đề
KN giải quyết vấn đề là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu và hành động theo phương án đã chọn để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống.
KN giải quyết vấn đề có liên quan tới kĩ năng ra quyết định và cần nhiều KNS khác như: giao tiếp, xác định giá trị, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, tìm kiếm sự hỗ trợ, kiên định, ....
Cũng như KN.RQĐ, KN.GQVĐ rất quan trọng, nó giúp con người có thể ứng phó tích cực và hiệu quả trước những vấn đề, tình huống của cuộc sống.
17. KN kiên định
KN kiên định là khả năng con người nhận thức được những gì mình muốn và lý do dẫn đến sự mong muốn đó. Kiên định còn là khả năng tiến hành các bước cần thiết để đạt được những gì mình muốn trong những hoàn cảnh cụ thể, dung hoà được giữa quyền, nhu cầu của mình với quyền, nhu cầu của người khác.
Thể hiện tính kiên định trong mọi hoàn cảnh là cần thiết song cần có cách thức khác nhau để thể hiện sự kiên định đối với từng đối tượng khác nhau.
KN KĐ giúp con người bảo vệ được chính kiến, quan điểm, thái độ và những quyết định của bản thân, đứng vững trước những áp lực tiêu cực; còn giúp con người giải quyết vấn đề và thương lượng có hiệu quả. Ngược lại, nếu không có KN.KĐ, con người sẽ bị mất tự chủ, bị xúc phạm, mất lòng tin, luôn bị người khác điều khiển hoặc luôn cảm thấy tức giận và thất vọng.
18. KN đảm nhận trách nhiệm (ĐNTN)
KN.ĐNTN là khả năng con người thể hiện sự tự tin, chủ động và ý thức cùng chia sẻ công việc với các thành viên khác trong nhóm. Khi ĐNTN, cần dựa trên những điểm mạnh, tiềm năng của cá nhân, đồng thời tìm kiếm thêm sự giúp đỡ cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ.
Khi các thành viên trong nhóm có KN.ĐNTN sẽ tạo được 1 không khí hớp tác tích cực và xây dựng trong nhóm, giúp giải quyết vấn đề, đạt được mục tiêu chung của nhóm, đồng thời tạo sự thỏa mãn và thăng tiến cho mỗi thành viên.
KN.ĐNTN có liên quan đến KN tự nhận thức. KN thể hiện sự cảm thông, KN hợp tác và KN. giải quyết vấn đề.
19. KN đặt mục tiêu
Mục tiêu là cái đích mà chúng ta muốn thực hiện, muốn đạt tới trong một khoảng thời gian hoặc một công việc nào đó.
KN đặt mục tiêu là khả năng của con người biết đề ra mục tiêu cho bản thân trong cuộc sống cũng như lập kế hoạch để thực hiện được mục tiêu đó.
KN đặt mục tiêu giúp chúng ta sống có mục đích, có kế hoạch và có khả năng thực hiện được mục tiêu của mình.
Muốn thực hiện thành công một mục tiêu cần lưu ý các yêu cầu sau:
- Mục tiêu phải thể hiện bằng ngôn từ cụ thể, rõ ràng, có thể lượng hóa được, tránh dùng các từ chung, trả lời được các câu hỏi:Ai là người hỗ trợ, giúp đỡ thực hiện mục tiêu đó?Trong thời gian bao lâu có thể hoàn thành? (ngắn hạn: 1 ngày- 1 tuần; trung hạn:1- 3 tháng; dài hạn: 6 tháng-1 năm hoặc nhiều năm).Ngày tháng năm hoàn thành.
- Mục tiêu phải có tính khả thi (phải thực tế).
- Xác định được những công việc, những biện pháp cụ thể để thực hiện đạt mục tiêu.
- Xác định được những thuận lợi đã có, những địa chỉ có thể nhờ hỗ trợ.
- Xác định được những khó khăn có thể gặp phải và các biện pháp để vượt qua khó khăn.
- Có thể chia nhỏ mục tiêu theo từng mốc thời gian thực hiện.
- So sánh mục tiêu đăt ra với kết quả thực hiện.
20. KN quản lí thời gian (KN.QLTG)
- KN.QLTG là khả năng con người biết sắp xếp các công việc theo thứ tự ưu tiên, biết tập trung vào giải quyết công việc trọng tâm trong một thời gian nhất định.
KN này rất và cần thiết cho việc GQVĐ, lập kế hoạch, đặt mục tiêu và đạt được mục tiêu đó, đồng thời giúp cho con người tránh được căng thẳng do áp lực công việc.
KN.QLTG là một trong những KN quan trọng trong nhóm KN làm chủ bản thân. QLTG góp phần quan trọng vào sự thành công của cá nhân và của nhóm.
21. KN tìm kiếm và xử lí thông tin
- KN tìm kiếm và xử lí thông tin là một KNS quan trọng trong thời đại bùng nổ CNTT hiện nay, nó giúp cho con người có thể có được những thông tin cần thiết một cách đầy đủ, khách quan, chính xác, kịp thời.
- Để tìm kiếm và xử lí thông tin tốt, cần phải:
+ Xác định rõ chủ đề cần tìm kiếm thông tin
+ Xác định các loại thông tin về chủ đề cần tìm
+ Xác định các nguồn, các địa chỉ tin cậy có thể cung cấp những loại th.tin đó (sách,báo,mạng internet, bạn bè, người quen, các tổ chức…)
+ Lập kế hoạch thời gian và liên hệ trước với những người có liên quan đến việc cung cấp th.tin, nếu có
+ Chuẩn bị giấy tờ, phương tiện, bộ công cụ để thu thập th.tin (máy tính, máy ghi âm, phiếu hỏi, bộ câu hỏi phỏng vấn…), nếu cần thiết
+ Sắp xếp các th.tin thu thập được theo từng nội dung và có hệ thống.
+ Phân tích, so sánh, đối chiếu, lí giải các th.tin thu thập được, đặc biệt là các th.tin trái chiều; xem xét một cách toàn diện, thấu đáo, sâu sắc và có hệ thống các th.tin đó.
+ Viết báo cáo nếu được yêu cầu.
- KN này cần kết hợp với các KN tư duy phê phán và KN tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ.
Một số lưu ý:
- Nội dung GD.KNS cho HS trong NTPT tập trung vào các KN tâm lí-XH là những KN được vận dụng trong những tình huống hàng ngày để tương tác với người khác và giải quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống của cuộc sống. Việc hình thành những kỹ năng này không loại bỏ mà ngược lại phải gắn kết và song hành với việc hình thành các kỹ năng học tập như: đọc, viết, tính toán…
- Nội dung GD.KNS cần được vận dụng linh hoạt tùy theo từng lứa tuổi, cấp học, môn học, HĐGD và điều kiện cụ thể. Ngoài các KNS cơ bản trên, tùy theo đặc điểm vùng, miền, địa phương, CB-GV có thể lưa chọn thêm một số KNS khác để GD cho HS của trường, lớp mình cho phù hợp.
Bài 3:
Cách tiếp cận và
Phương pháp giáo dục
kỹ năng sống cho HS
trong nhà trường
phổ thông
1. Cách tiếp cận
Việc giáo dục KNS cho HS trong nhà trường phổ thông được thực hiện thông qua dạy học các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục nhưng không phải là lồng ghép, tích hợp thêm KNS vào nội dung các môn học và hoạt động giáo dục; mà theo một cách tiếp cận mới, đó là sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho HS được thực hành, trải nghiệm KNS trong quá trình học tập.
2. Phương pháp dạy học
• Phương pháp dạy học (PPDH) là lĩnh vực rất phức tạp và đa dạng. Có nhiều quan niệm, quan điểm khác nhau về PPDH.
• PPDH có ba bình diện:
- Bình diện vĩ mô là Quan điểm dạy học
- Bình diện trung gian là Phương pháp dạy học
- Bình diện vi mô là Kĩ thuật dạy học.
MÔ HÌNH BA BÌNH DIỆN CỦA PPDH
Quan điểm DH – PPDH - Kỹ thuật DH
Bình diện vi mô
Bình diện trung gian
Bình diện vĩ mô
PP vĩ mô
PP Cụ thể
PP vi mô
QUAN ĐIỂM DẠY HỌC
Quan điểm dạy học
- Là những định hướng tổng thể cho các hành động phương pháp, trong đó có sự kết hợp giữa các nguyên tắc dạy học, những cơ sở lí thuyết của lí luận dạy học, những điều kiện dạy học và tổ chức cũng như những định hướng về vai trò của GV và HS trong quá trình dạy học.
- Là những định hướng mang tính chiến lược, cương lĩnh, là mô hình lí thuyết của PPDH. Ví dụ quan điểm DH phân hoá, DH tình huống, DH tương tác, DH giải quyết vấn đề…
Phương pháp dạy học
Ở bình diện trung gian, khái niệm PPDH được hiểu với nghĩa hẹp (PPDH cụ thể), là những hình thức, cách thức hành động của GV và HS nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học xác định, phù hợp với những nội dung và điều kiện dạy học cụ thể. Ví dụ: phương pháp đóng vai, thảo luận, nghiên cứu trường hợp điển hình, trò chơi, thuyết trình…
PPDH cụ thể quy định những mô hình hành động của GV và HS.
Kĩ thuật dạy học
Kĩ thuật dạy học (KTDH) là những biện pháp, cách thức hành động của GV trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học.
Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập mà là những thành phần của PPDH. Ví dụ, trong phương pháp thảo luận nhóm có các kĩ thuật dạy học như: kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật các mảnh ghép...
Khỏi ni?m PPDH n?m trong m?i quan h? v?i r?t nhi?u thnh ph?n c?a quỏ trỡnh DH.
Khỏi ni?m PPDH l khỏi ni?m ph?c h?p, cú nhi?u bỡnh di?n khỏc nhau. PPDH du?c hi?u theo nghia r?ng v nghia h?p.
Khụng cú s? th?ng nh?t v? phõn lo?i cỏc PPDH.
. Trong mụ hỡnh ny thu?ng khụng cú s? phõn bi?t gi?a PPDH v hỡnh th?c d?y h?c (HTDH). Cỏc hỡnh th?c t? ch?c hay hỡnh th?c xó h?i c?a d?y h?c (nhu d?y h?c theo nhúm, d?y h?c theo d? ỏn) cung du?c g?i l cỏc PPDH.
KẾT LUẬN
Một số
phương pháp dạy học tích cực
1. Phương pháp dạy học nhóm
Dạy học nhóm còn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp tác, Dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.
QUY TRÌNH DẠY HỌC NHÓM
2. Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
Nghiên cứu trường hợp điển hình là phương pháp sử dụng một câu chuyện có thật hoặc chuyện được viết dựa trên những trường hợp thường xảy ra trong cuộc sống thực tiễn để minh chứng cho một vấn đề hay một số vấn đề. Đôi khi nghiên cứu trường hợp điển hình có thể được thực hiện trên video hay một băng catset mà không phải trên văn bản viết.
Quy trình thực hiện
Các bước nghiên cứu trường hợp điển hình có thể là:
HS đọc (hoặc xem, hoặc nghe) về trường hợp điển hình
Suy nghĩ về nó (có thể viết một vài suy nghĩ trước khi thảo luận điều đó với người khác).
Thảo luận về trường hợp điển hình theo các câu hỏi hướng dẫn của GV.
3.Phương pháp giải quyết vấn đề
D¹y häc (DH) ph¸t hiÖn vµ gi¶i quyÕt vấn ®Ò (GQV§) lµ PPDH ®Æt ra tríc HS c¸c vÊn ®Ò nhËn thøc cã chøa ®ùng m©u thuÉn gi÷a c¸i ®· biÕt vµ c¸i cha biÕt, chuyÓn HS vµo t×nh huèng cã vÊn ®Ò , kÝch thÝch hä tù lùc, chñ ®éng vµ cã nhu cÇu mong muèn gi¶i quyÕt vÊn ®Ò.
KHÁI NIỆM VẤN ĐỀ
Trạng thái
đích
Vật
cản
Vấn đề là những câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra mà việc giải quyết chúng chưa có quy luật sẵn cũng như những tri thức, kỹ năng sẵn có chưa đủ giải quyết mà còn khó khăn, cản trở cần vượt qua.
Một vấn đề được đặc trưng bởi ba thành phần
Trạng thái xuất phát: không mong muốn
Trạng thái đích: Trạng thái mong muốn
Sự cản trở
Trạng thái
xuất phát
TÌNH HUỐNG CÓ VẤN ĐỀ
Trạng thái
đích
Vật
cản
Tình huống có vấn đề xuất hiện khi một cá nhân đứng trước một mục đích muốn đạt tới, nhận biết một nhiệm vụ cần giải quyết nhưng chưa biết bằng cách nào, chưa đủ phương tiện (tri thức, kỹ năng…) để giải quyết.
Trạng thái
xuất phát
Vấn đề
I) Nhận biết vấn đề
Phân tích tỡnh hu?ng
Nh?n bi?t, trình bày v?n d? c?n gi?i quy?t
II) Tìm cỏc phuong ỏn giải quyết
So s¸nh víi c¸c nhiÖm vô ®· gi¶i quyÕt
T×m c¸c c¸ch gi¶i quyÕt míi
Hệ thèng ho¸, s¾p xÕp c¸c ph¬ng ¸n gi¶i quyÕt
III) Quyết định phương án (gi¶i quyÕt VĐ)
Ph©n tÝch các phương án
§¸nh gi¸ các phương án
QuyÕt ®Þnh
Giai quyết
CẤU TRÚC CỦA QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
4. Phương pháp đóng vai
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành, “ làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy.
Quy trình thực hiện
Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng vai cho từng nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi nhóm.
Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
Các nhóm lên đóng vai.
Lớp thảo luận, nhận xét về cách ứng xử và cảm xúc của các vai diễn; về ý nghĩa của các cách ứng xử.
GV kết luận, định hướng cho HS về cách ứng xử tích cực trong tình huống đã cho.
5. Phương pháp trò chơi
Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi nào đó.
Quy trình thực hiện
GV phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho HS
Chơi thử ( nếu cần thiết)
HS tiến hành chơi
Đánh giá sau trò chơi
Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi
6. Dạy học theo dự án
( Phương pháp dự án)
Dạy học theo dự án còn gọi là phương pháp dự án, trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành.
Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế hoạch đến việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm. Kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được.
CÁC GIAI ĐOẠN CỦA DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
QUYẾT ĐỊNH CHỦ ĐỀ
GV /HS đề xuất sáng kiến chủ đề, xđ mục đích dự án
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Học sinh lập kế hạch làm việc, phân công lao động
THỰC HIỆN
Học sinh làm việc nhóm và cá nhân theo kế hoạch
Kết hợp lý thuyết và thực hành, tạo sản phẩm
GIỚI THIỆU SẢN PHẨM
Học sinh thu thập sản phẩm, giới thiệu,
công bố sản phẩm dự án
Đánh giá
GV và HS đánh giá kết quả và quá tr
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thi Thu
Dung lượng: 1,67MB|
Lượt tài: 0
Loại file: rar
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)