GD HN: Kiến thức về chúng khoán

Chia sẻ bởi Trần Việt Thao | Ngày 18/03/2024 | 14

Chia sẻ tài liệu: GD HN: Kiến thức về chúng khoán thuộc Toán học

Nội dung tài liệu:

Kiến thức về chứng khoán( sưu tầm).

INCOME BOND: Trái phiếu lợi tức. Món nợ theo đó việc chi trả lãi suất phụ thuộc vào lợi nhuận có đủ từ năm này sang năm khác. Trái phiếu như thế được mua bán phẳng (flat) có nghĩa là không có lãi suất tích luỹ - và đây thường là một cách lựa chọn khác thay vì tuyên bố phá sản . Xem : Adjustment Bond. INCOME CAPITAL CERTIFICATE (ICC): Chứng chỉ vốn có lợi tức. Công cụ tài chánh do nhà nước lập ra để giúp đỡ các tổ chức tiết kiệm đang gặp khó khăn. Các tổ chức tiết kiệm cần huy động vốn sẽ phát hành ICC cho nhà nước để đổi lấy tiền mặt hay giấy hứa trả nợ. Chứng chỉ này sẽ được thu hồi khi tổ chức tiết kiệm phục hồi lại được vốn thuần và có lại được sức mạnh tài chánh. INCOME DISTRIBUTION: Số phân phối lợi tức. Lợi nhuận trả cho nhà đầu tư trong quỹ hỗ tương đầu tư hay uỷ thác theo đơn vị. Lợi tức được phân phối theo tỷ lệ sở hữu cổ phần, tính từ tổng lợi nhuận trừ cho lệ phí quản lý và thuế. INCOME EFFECT: Hiệu quả của lợi tức. Tác động của thay đổi giá cả trên sức mua của người tiêu thụ. Khi giá của một loại sản phẩm giảm thì người tiêu thụ có lợi tức ổn định sẽ có nhiều trên hơn đế có thể chi tiêu các sản phẩm khác. Trong khi hiệu quả của lợi tức tạo nên sự phát triển trong một vài lĩnh vực thì một ngành nào đó có giá đang hạ lại kiếm được lợi nhuận kém hơn. INCOME FUND: Quỹ hỗ tương đầu tư về lợi tức. Một loại quỹ hỗ tương đầu tư nhằm tìm một lợi tức hiện hành ổn định từ việc đầu tư vào các trái phiếu chi trả tiền lãi. INCOME INVESTMENT COMPANY: Công ty đầu tư kiếm lợi tức. Công ty quản trị, điều hành quỹ hỗ tương đầu tư nghiêng về kiếm lợi nhuận cho các nhà đầu tư, những người đánh giá lợi tức sẽ phát triển thêm lên. Các quỹ này có thể đầu tư trái phiếu hay chứng khoán có cổ tức cho hay có thể viết (bán) Call Option có bảo kê bằng chứng khoán. xem lnvestment Company. INCOME LIMITED PARTNERSHIP: Tổ chức góp vốn trách nhiệm hữu hạn, nhằm kiếm lợi tức. Góp vốn trách nhiệm hữu hạn về bất động sản, dầu hoả, gas, trang thiết bị thuê mướn, mục đích là kiếm lợi tức cao, hầu hết có thể bị đánh thuế. Góp vốn như thế được lập ra là để cho các tài khoản có điều kiện để tránh thuế giống như tài khoản hưu trí cá nhân, tài khoản kế hoạch Keogh hay kế hoạch hưu trí. INCOME LIMITS: Các giới hạn của lợi tức. Mức tối đa mà các gia đình có lợi tức bình thường hay thấp có thể kiếm được, đủ để trả tiền nhà hay tiền vay có thế chấp lãi suất thấp. Mức giới hạn dựa trên tầm cỡ gia đình và địa điểm địa lý. INCOME PROPERTY: Tài sản có lợi tức. Bất động sản được mua vì nó có phát sinh ra lợi tức. Tài sản có thể trong phần góp vốn trách nhiệm hữu hạn có lợi tức, hay do cá nhân hoặc do công ty sở hữu. Người mua cũng hy vọng kiếm được lợi nhuận tư bản khi bán tài sản. INCOME PROPERTY MORTGAGE: Tiền hay có thế chấp tài sản có phát sinh lợi tức xem Conlmercial Mortgage. INCOME SHARES: Cổ phần lợi tức. Một trong hai loại hay hạng loại của chứng khoán vốn do quỹ mục đích kép (dual purpose fund) phát hành hay do công ty đầu tư phân đôi, loại kia là cổ phần vốn (catpital shares). Người giữ cổ phần lợi tức nhận cổ tức của cả hai hạng loại cổ phần, xuất phát từ lợi tức (cổ tức và lãi suất) do danh mục đầu tư mang lại, trong khi đó người giữ cổ tức tư bản (vốn) nhận lợi nhuận tư bản chi trả cho cả hai hạng loại. Cổ phần lợi tức thông thường có một bảo đảm lợi tức ít nhất, nó có tính tích luỹ. INCOME STATEMENT: Xem Profit and Loss Statement. Báo cáo lợi tức. Báo cáo tài chính cho biết tóm tắt các hoạt động tài chánh của một công ty trong một thời khoảng ấn định, kể cả lời lỗ thuần trong thời khoảng đã nêu. Báo cáo này thường có kèm theo Bản Cân Đối Tài Khoản liệt kê tài sản và nợ của công ty trong cùng thời khoảng. Báo cáo được lập hằng quý và hằng năm sau đó nộp cho SEC . INCOME STOCK: Chứng khoán lợi tức. Loại chứng khoán cấp cao (blue-chip) được mua để kiếm lợi nhuận đều đặn và lâu dài . khác vì họ có số lượng lệnh vượt quá khả năng thực hiện, hay cho các công ty không có người mua bán tại hiện trường. Những broker này được gọi là broker 2 dollars bởi vì hoa hồng của họ cho một cuộc mua bán lố tròn là bấy
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Việt Thao
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)