GD HN: HT Quản lý GD
Chia sẻ bởi Trần Việt Thao |
Ngày 09/05/2019 |
39
Chia sẻ tài liệu: GD HN: HT Quản lý GD thuộc Vật lý 10
Nội dung tài liệu:
SREM
SREM
Hội thảo Giám sát và Đánh giá
TP Quy Nhơn
Bình Định
12-14/3/2008
Để Quản lý giáo dục tốt hơn
SREM
SREM
SREM
SREM
Nghiên cứu thực tế: Trường học thông minh
ở Malaysia
SREM
SREM
SREM
SREM
Malaysia
Diện tích: 328,550 sq km (325,360 sq km)
Dân số: 24,821,286 (85,262,356)
Tuổi trung bình: 24.4 (26.4)
Các nhóm sắc tộc:
Malay 50.4%, người Hoa 23.7%, Bản xứ 11%, Ấn độ 7.1%, khác 7.8%
(Kinh (Việt) 86.2%, Tày 1.9%, Thái 1.7%, Mường 1.5%, Khơme 1.4%, Hoa 1.1%, Nun 1.1%, Hmông 1%, khác 4.1%)
GDP – Tỉ suất sức mua: $357.9 tỉ ($222.5 tỉ)
GDP tính theo đầu người - PPP: $14,400 ($2,600)
Chữ số mầu đỏ là
con số tương ứng ở Việt Nam
SREM
SREM
SREM
SREM
Nội dung
‘Trường học thông minh’ là gì ?
Lộ trình phát triển Trường học thông minh
Chuẩn chất lượng Trường học thông minh(SSQS)
SREM
SREM
SREM
SREM
Khái niệm ‘Trường học thông minh’ là một phần của Tầm nhìn Quốc gia
Siêu hành lang đa phương tiện là một khu vực giữa sân bay và Tháp đôi Petronas, tại đây các công ty công nghệ cao, các trường đại học và các cơ quan nghiên cứu cùng làm việc và được Chính phủ hỗ trợ
Trường học thông minh được thử nghiệm và thí điểm ở Siêu hành làng đa phương tiện và là một bộ phận của khái niệm
Tầm nhìn Malaysia về Trường học thông minh
Từ nay đến 2020
SREM
SREM
SREM
SREM
Những bên quan tâm đến Trường học thông minh
Những bên quan tâm ở trường học
Những bên quan tâm thuộc cộng đồng
Những bên quan tâm ở Bộ GD
Những bên quan tâm thuộc Nhà nước
Những bên quan tâm thuộc ngành công nghiệp
Ở Malaysia có 13 bang (tỉnh) và 3 vùng lãnh thổ liên bang
Quan hệ đối tác vớicác doanh nghiệp tư nhân có lợi cho việc phát triển Trường học thông minh. Các đối tác được lựa chọn là những công ty cam kết thực hiện Trách nhiệm xã hội đoàn thể (CRS) hoặc là Công ty liên kết với Chính phủ (GLC).
Kết quả của nhận thức này là các tổng công ty kinh doanh ở Việt nam có thể tiến triển từ các bên quan tâm bên ngoài thông thường đến các đối tác tận tình, thường xuyên trong phát triển CNTT trong giáo dục
Trường học thông minh hợp yác chặt chẽ với những người đỡ đầu từ ngành công nghiệp
SREM
SREM
SREM
SREM
Cam kết lâu dài đối với Trường học thông minh
Giai đoạn 1: Thí điểm (1999-2002)
Giai đoạn 2: Sau thí điểm (2002-2005)
Giai đoạn 3: làm cho tất cả các trường thành trường học thông minh
(2005-2010)
Giai đoạn 4: Củng cố và ổn định (2010-2020)
Dự án Trường học thông minh là sáng kiến của Chính phủ nhằm tăng cường các cơ sở học tập thông qua một giải pháp tích hợp
liên quan đến các lĩnh vực sau:
Chương trình học tập
Tính sư phạm
Đánh giá,
Tài liệu giảng dạy – học tập ,
Công nghệ là yếu tố cho phép (phần cứng và cơ sở vật chất)
SREM
SREM
SREM
SREM
Giải pháp tích hợp cho Trường học thông minh
Yêu cầu:
Sự ủng hộ của các bên liên quan
Đủ kinh phí để xây dựng và duy trì hoạt động của mô hình trường thông minh
Chính sách phù hợp, quy định chuẩn và văn bản hướng dẫn hỗ trợ nhà trường
Năng lực quản lý hành chính và quy trình quản lý hành chính tốt trong từng trường
Cơ sở hạ tầng CNTT tốt
Phát triển chuyên môn thường xuyên cho giáo viên, hiệu trưởng và các cán bộ giáo dục khác.
SREM
SREM
SREM
SREM
Khái niệm về Trường học thông minh
Giáo viên và học sinh hiểu biết chắc chắn về CNTT.
Các phạm trù về người sử dụng:
Người sử dụng đầy năng lực
Người sử dụng có hiệu quả cao
Người sử dụng có hiệu quả
Người sử dụng bình thường
Tài liệu giảng dạy, học tập điện tử
Để tự học, kể các các công cụ đánh giá dựa trên cơ sở CNTT.
Việc này làm thay đổi rất lớn
vai trò của giáo viên
Thay đổi quản lý sang quản lý được hỗ trợ bởi CNTT
Tạo ra hệ thống khuyến khích
‘Giải thưởng trường học với CNTT được nâng cấp nhất
Nâng cao năng lực tiếng Anh của học sinh, giáo viên và cán bộ QLGD.
Tăng cường liên lạc với nước ngoài và và sử dụng Internet tốt hơn
Xây dựng Chiến lược tự học sử dụng CNTT và các công cụ tự đánh giá
Cách tiếp cận các dịch vụ quản lý
Tối ưu hóa năng lực quản lý tài sản CNTT của Bộ Giáo dục
SREM
SREM
SREM
SREM
Nhân sự
Cơ sở hạ tầng
Nguồn lực bên ngoài (ví dụ: cơ sở dữ liệu)
Nguồn lực giáo dục
Sinh viên
Quản lý
nhà trường
An ninh
Công nghệ
Tài chính
Hoàn toàn được tin học hóa
Hệ thống thông tin quản lý trường học thông minh
SREM
SREM
SREM
SREM
Quảng bá tầm nhìn Trường học thông minh
Các chiến dich truyền thông đang diễn ra và Triển lãm ngoài đường
Thể chế hóa sáng kiến về Trường học thông minh
Thu hút sự ủng hộ các bên quan tâm và
các doanh nghiệp
SREM
SREM
SREM
SREM
1997: Nhóm Dự án ‘Trường học thông minh’ xây dựng bản thảo khái niệm
về Trường học thông minh
Hỗ trợ hiệu quả cho các chức năng Dạy và Học
Các bên quan tâm được trang bị kỹ năng và
kiến thức
Sử dụng CNTT trong giảng dạy, học tập,
quản lý và giao tiếp
Các chính sách và quy định được chỉnh sửa phù hợp với việc sử dụng CNTT trong giảng dạy, họa tập, và quản lý.
Các qui trình được coi là một hệ thống trong đó đầu vào tạo ra những đầu ra mong muốn.
SREM
SREM
SREM
SREM
Cơ cấu thực hiện Trường học thông minh
Ban thực hiện (do Thủ tướng chủ trì)
Ban phối hợp
(Do Thư ký Chính phủ chủ trì)
Bộ trưởng Bộ Giáo dục
Ban Chỉ đạo trường học thông minh
(Do Tổng Thư ký giáo dục chủ tri)
Ban Chỉ đạo thí điểm trường học thông minh
(Do PhóTổng Thư ký giáo dục chủ trì)
Nhóm Dự án thí điểm trường học thông minh
(do GĐ Vụ Công nghệ giáo dục chủ trì
SREM
SREM
SREM
SREM
Các mốc của Trường học thông minh
87 trường thí điểm tham gia vào giai đoạn Dự án thí điểm trong đó thử nghiệm 3 mẫu công nghệ, đó là một mô hình phòng thí nghiệm máy tính (cấp độ B), một mô hình lớp học giới hạn (cấp độ B+), và một mô hình lớp học hoàn chỉnh (cấp độ A).
Lựa chọn trường thí điểm sử dụng tiêu chí tính sẵn sàng về CNTT
Những khám phá về Dự án thí điểm được sử dụng để xây dựng Kế hoạch tổng thể để đảm bảo tất cả các trường từng bước trở thành trường học thông minh vào năm 2010.
Dự án mô hình trường học thông minh dường như bị chậm so với kế hoạch
SREM
SREM
SREM
SREM
Mục tiêu
Xây dựng hệ thống (bộ chỉ số) để đánh giá hiệu quả sử dụng CNTT trong giáo dục
Cung cấp cơ sở lập kế hoạch chính sách và cải thiện nội dung và phương pháp giảng dạy
Nâng chuẩn trong giáo dục
Là chất xúc tác để tạo ra sự thay đổi trong giáo dục
Trao thêm quyền giảng dạy cho giáo viên và quyền học tập cho học sinh
SREM
SREM
SREM
SREM
Chuẩn chất lượng trường học thông minh (SSQS)
Trình độ tin học của giáo viên
Thành thạo
Sử dụng máy tính thành thạo, tác động tối đa đến việc dạy và học
Hiệu quả cao
Khả năng sử dụng máy tính rất tốt, giúp cho các hoạt động giảng dạy và học tập đạt hiệu quả cao
Hiệu quả
Khả năng sử dụng máy tính tốt, góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập
Bình thường
Kĩ năng tin học đạt ở mức độ trung bình
Ví dụ 1
SREM
SREM
SREM
SREM
Chuẩn chất lượng trường học thông minh (SSQS)
Trình độ tin học của học sinh
Thành thạo
Khả năng thực hành:100%
Trình độ C
Khả năng thực hành: 75% đến 99%
Trình độ B
Khả năng thực hành: 50 đến 75%
Trình độ A
Khả năng thực hành: dưới 50%
Ví dụ 2
SREM
SREM
SREM
SREM
Chuẩn chất lượng trường học thông minh (SSQS)
Cán bộ tin học tại trường
Ví dụ khác
Trường có cán bộ tin học không?
Cán bộ tin học có đủ trình độ không?
Thu thập dữ liệu thông qua khảo sát
SREM
SREM
Chuẩn chất lượng trường học thông minh (SSQS)
Thời gian sử dụng máy tính ở trường
Ví dụ khác
Dùng máy tính để tự học ở trường mà không cần giáo viên hướng dẫn
Dùng máy tính ngoài nhà trường
SREM
SREM
SREM
SREM
Chuẩn chất lượng trường học thông minh (SSQS)
Mục đích dùng máy tính ở trường
Ví dụ khác
Mục đích dùng máy tính trong trường học là gì?
SREM
SREM
Tìm kiếm thông tin
Viết báo cáo
Hoạt động nhóm với các trường khác
Lập kế hoạch
Trao đổi thông tin với phụ huynh
Lưu giữ số liệu liên quan đến hoạt động của học sinh
Lưu giữ số liệu liên quan đến hoạt động của giáo viên
Mục đích khác
SREM
SREM
Chuẩn chất lượng trường học thông minh (SSQS)
Dùng CNTT-TT cho các hoạt động nhóm
Ví dụ khác
SREM
SREM
Bạn có dùng CNTT-TT cho các hoạt động nhóm không?
Hệ thống tích hợp trường học thông minh có giúp bạn nâng cao hiệu quả các hoạt động này không?
SREM
SREM
Chuẩn chất lượng trường học thông minh (SSQS)
Những vấn đề gặp phải khi sử dụng CNTT-TT
Ví dụ khác
SREM
SREM
Phần cứng
Phần mềm
Điện
Kết nối Internet
Hỗ trợ kĩ thuật
SREM
SREM
Ranking of Smart Schools
SREM
SREM
Kém
Hầu như các chỉ số đánh giá trường học thông minh không được
đáp ứng
Yếu
Đạt được các chỉ số đánh giá, nhưng dưới mức độ trung bình
Trung bình
Đạt được các chỉ số đánh giá ở mức độ trung bình
Tiên tiến
Hầu hết các chỉ số đều đạt được ở mức độ tốt
Xuất sắc
Tất cả chỉ số đạt được ở mức độ xuất sắc
6 trường
8 trường
23 trường
8 trường
2 trường
87 trường được thí điểm tính đến tháng 7/2006
Các chỉ số được xác định rõ ràng
SREM
SREM
Xin cám ơn
12-14/3/2008
Để Quản lý giáo dục tốt hơn
SREM
Hội thảo Giám sát và Đánh giá
TP Quy Nhơn
Bình Định
12-14/3/2008
Để Quản lý giáo dục tốt hơn
SREM
SREM
SREM
SREM
Nghiên cứu thực tế: Trường học thông minh
ở Malaysia
SREM
SREM
SREM
SREM
Malaysia
Diện tích: 328,550 sq km (325,360 sq km)
Dân số: 24,821,286 (85,262,356)
Tuổi trung bình: 24.4 (26.4)
Các nhóm sắc tộc:
Malay 50.4%, người Hoa 23.7%, Bản xứ 11%, Ấn độ 7.1%, khác 7.8%
(Kinh (Việt) 86.2%, Tày 1.9%, Thái 1.7%, Mường 1.5%, Khơme 1.4%, Hoa 1.1%, Nun 1.1%, Hmông 1%, khác 4.1%)
GDP – Tỉ suất sức mua: $357.9 tỉ ($222.5 tỉ)
GDP tính theo đầu người - PPP: $14,400 ($2,600)
Chữ số mầu đỏ là
con số tương ứng ở Việt Nam
SREM
SREM
SREM
SREM
Nội dung
‘Trường học thông minh’ là gì ?
Lộ trình phát triển Trường học thông minh
Chuẩn chất lượng Trường học thông minh(SSQS)
SREM
SREM
SREM
SREM
Khái niệm ‘Trường học thông minh’ là một phần của Tầm nhìn Quốc gia
Siêu hành lang đa phương tiện là một khu vực giữa sân bay và Tháp đôi Petronas, tại đây các công ty công nghệ cao, các trường đại học và các cơ quan nghiên cứu cùng làm việc và được Chính phủ hỗ trợ
Trường học thông minh được thử nghiệm và thí điểm ở Siêu hành làng đa phương tiện và là một bộ phận của khái niệm
Tầm nhìn Malaysia về Trường học thông minh
Từ nay đến 2020
SREM
SREM
SREM
SREM
Những bên quan tâm đến Trường học thông minh
Những bên quan tâm ở trường học
Những bên quan tâm thuộc cộng đồng
Những bên quan tâm ở Bộ GD
Những bên quan tâm thuộc Nhà nước
Những bên quan tâm thuộc ngành công nghiệp
Ở Malaysia có 13 bang (tỉnh) và 3 vùng lãnh thổ liên bang
Quan hệ đối tác vớicác doanh nghiệp tư nhân có lợi cho việc phát triển Trường học thông minh. Các đối tác được lựa chọn là những công ty cam kết thực hiện Trách nhiệm xã hội đoàn thể (CRS) hoặc là Công ty liên kết với Chính phủ (GLC).
Kết quả của nhận thức này là các tổng công ty kinh doanh ở Việt nam có thể tiến triển từ các bên quan tâm bên ngoài thông thường đến các đối tác tận tình, thường xuyên trong phát triển CNTT trong giáo dục
Trường học thông minh hợp yác chặt chẽ với những người đỡ đầu từ ngành công nghiệp
SREM
SREM
SREM
SREM
Cam kết lâu dài đối với Trường học thông minh
Giai đoạn 1: Thí điểm (1999-2002)
Giai đoạn 2: Sau thí điểm (2002-2005)
Giai đoạn 3: làm cho tất cả các trường thành trường học thông minh
(2005-2010)
Giai đoạn 4: Củng cố và ổn định (2010-2020)
Dự án Trường học thông minh là sáng kiến của Chính phủ nhằm tăng cường các cơ sở học tập thông qua một giải pháp tích hợp
liên quan đến các lĩnh vực sau:
Chương trình học tập
Tính sư phạm
Đánh giá,
Tài liệu giảng dạy – học tập ,
Công nghệ là yếu tố cho phép (phần cứng và cơ sở vật chất)
SREM
SREM
SREM
SREM
Giải pháp tích hợp cho Trường học thông minh
Yêu cầu:
Sự ủng hộ của các bên liên quan
Đủ kinh phí để xây dựng và duy trì hoạt động của mô hình trường thông minh
Chính sách phù hợp, quy định chuẩn và văn bản hướng dẫn hỗ trợ nhà trường
Năng lực quản lý hành chính và quy trình quản lý hành chính tốt trong từng trường
Cơ sở hạ tầng CNTT tốt
Phát triển chuyên môn thường xuyên cho giáo viên, hiệu trưởng và các cán bộ giáo dục khác.
SREM
SREM
SREM
SREM
Khái niệm về Trường học thông minh
Giáo viên và học sinh hiểu biết chắc chắn về CNTT.
Các phạm trù về người sử dụng:
Người sử dụng đầy năng lực
Người sử dụng có hiệu quả cao
Người sử dụng có hiệu quả
Người sử dụng bình thường
Tài liệu giảng dạy, học tập điện tử
Để tự học, kể các các công cụ đánh giá dựa trên cơ sở CNTT.
Việc này làm thay đổi rất lớn
vai trò của giáo viên
Thay đổi quản lý sang quản lý được hỗ trợ bởi CNTT
Tạo ra hệ thống khuyến khích
‘Giải thưởng trường học với CNTT được nâng cấp nhất
Nâng cao năng lực tiếng Anh của học sinh, giáo viên và cán bộ QLGD.
Tăng cường liên lạc với nước ngoài và và sử dụng Internet tốt hơn
Xây dựng Chiến lược tự học sử dụng CNTT và các công cụ tự đánh giá
Cách tiếp cận các dịch vụ quản lý
Tối ưu hóa năng lực quản lý tài sản CNTT của Bộ Giáo dục
SREM
SREM
SREM
SREM
Nhân sự
Cơ sở hạ tầng
Nguồn lực bên ngoài (ví dụ: cơ sở dữ liệu)
Nguồn lực giáo dục
Sinh viên
Quản lý
nhà trường
An ninh
Công nghệ
Tài chính
Hoàn toàn được tin học hóa
Hệ thống thông tin quản lý trường học thông minh
SREM
SREM
SREM
SREM
Quảng bá tầm nhìn Trường học thông minh
Các chiến dich truyền thông đang diễn ra và Triển lãm ngoài đường
Thể chế hóa sáng kiến về Trường học thông minh
Thu hút sự ủng hộ các bên quan tâm và
các doanh nghiệp
SREM
SREM
SREM
SREM
1997: Nhóm Dự án ‘Trường học thông minh’ xây dựng bản thảo khái niệm
về Trường học thông minh
Hỗ trợ hiệu quả cho các chức năng Dạy và Học
Các bên quan tâm được trang bị kỹ năng và
kiến thức
Sử dụng CNTT trong giảng dạy, học tập,
quản lý và giao tiếp
Các chính sách và quy định được chỉnh sửa phù hợp với việc sử dụng CNTT trong giảng dạy, họa tập, và quản lý.
Các qui trình được coi là một hệ thống trong đó đầu vào tạo ra những đầu ra mong muốn.
SREM
SREM
SREM
SREM
Cơ cấu thực hiện Trường học thông minh
Ban thực hiện (do Thủ tướng chủ trì)
Ban phối hợp
(Do Thư ký Chính phủ chủ trì)
Bộ trưởng Bộ Giáo dục
Ban Chỉ đạo trường học thông minh
(Do Tổng Thư ký giáo dục chủ tri)
Ban Chỉ đạo thí điểm trường học thông minh
(Do PhóTổng Thư ký giáo dục chủ trì)
Nhóm Dự án thí điểm trường học thông minh
(do GĐ Vụ Công nghệ giáo dục chủ trì
SREM
SREM
SREM
SREM
Các mốc của Trường học thông minh
87 trường thí điểm tham gia vào giai đoạn Dự án thí điểm trong đó thử nghiệm 3 mẫu công nghệ, đó là một mô hình phòng thí nghiệm máy tính (cấp độ B), một mô hình lớp học giới hạn (cấp độ B+), và một mô hình lớp học hoàn chỉnh (cấp độ A).
Lựa chọn trường thí điểm sử dụng tiêu chí tính sẵn sàng về CNTT
Những khám phá về Dự án thí điểm được sử dụng để xây dựng Kế hoạch tổng thể để đảm bảo tất cả các trường từng bước trở thành trường học thông minh vào năm 2010.
Dự án mô hình trường học thông minh dường như bị chậm so với kế hoạch
SREM
SREM
SREM
SREM
Mục tiêu
Xây dựng hệ thống (bộ chỉ số) để đánh giá hiệu quả sử dụng CNTT trong giáo dục
Cung cấp cơ sở lập kế hoạch chính sách và cải thiện nội dung và phương pháp giảng dạy
Nâng chuẩn trong giáo dục
Là chất xúc tác để tạo ra sự thay đổi trong giáo dục
Trao thêm quyền giảng dạy cho giáo viên và quyền học tập cho học sinh
SREM
SREM
SREM
SREM
Chuẩn chất lượng trường học thông minh (SSQS)
Trình độ tin học của giáo viên
Thành thạo
Sử dụng máy tính thành thạo, tác động tối đa đến việc dạy và học
Hiệu quả cao
Khả năng sử dụng máy tính rất tốt, giúp cho các hoạt động giảng dạy và học tập đạt hiệu quả cao
Hiệu quả
Khả năng sử dụng máy tính tốt, góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập
Bình thường
Kĩ năng tin học đạt ở mức độ trung bình
Ví dụ 1
SREM
SREM
SREM
SREM
Chuẩn chất lượng trường học thông minh (SSQS)
Trình độ tin học của học sinh
Thành thạo
Khả năng thực hành:100%
Trình độ C
Khả năng thực hành: 75% đến 99%
Trình độ B
Khả năng thực hành: 50 đến 75%
Trình độ A
Khả năng thực hành: dưới 50%
Ví dụ 2
SREM
SREM
SREM
SREM
Chuẩn chất lượng trường học thông minh (SSQS)
Cán bộ tin học tại trường
Ví dụ khác
Trường có cán bộ tin học không?
Cán bộ tin học có đủ trình độ không?
Thu thập dữ liệu thông qua khảo sát
SREM
SREM
Chuẩn chất lượng trường học thông minh (SSQS)
Thời gian sử dụng máy tính ở trường
Ví dụ khác
Dùng máy tính để tự học ở trường mà không cần giáo viên hướng dẫn
Dùng máy tính ngoài nhà trường
SREM
SREM
SREM
SREM
Chuẩn chất lượng trường học thông minh (SSQS)
Mục đích dùng máy tính ở trường
Ví dụ khác
Mục đích dùng máy tính trong trường học là gì?
SREM
SREM
Tìm kiếm thông tin
Viết báo cáo
Hoạt động nhóm với các trường khác
Lập kế hoạch
Trao đổi thông tin với phụ huynh
Lưu giữ số liệu liên quan đến hoạt động của học sinh
Lưu giữ số liệu liên quan đến hoạt động của giáo viên
Mục đích khác
SREM
SREM
Chuẩn chất lượng trường học thông minh (SSQS)
Dùng CNTT-TT cho các hoạt động nhóm
Ví dụ khác
SREM
SREM
Bạn có dùng CNTT-TT cho các hoạt động nhóm không?
Hệ thống tích hợp trường học thông minh có giúp bạn nâng cao hiệu quả các hoạt động này không?
SREM
SREM
Chuẩn chất lượng trường học thông minh (SSQS)
Những vấn đề gặp phải khi sử dụng CNTT-TT
Ví dụ khác
SREM
SREM
Phần cứng
Phần mềm
Điện
Kết nối Internet
Hỗ trợ kĩ thuật
SREM
SREM
Ranking of Smart Schools
SREM
SREM
Kém
Hầu như các chỉ số đánh giá trường học thông minh không được
đáp ứng
Yếu
Đạt được các chỉ số đánh giá, nhưng dưới mức độ trung bình
Trung bình
Đạt được các chỉ số đánh giá ở mức độ trung bình
Tiên tiến
Hầu hết các chỉ số đều đạt được ở mức độ tốt
Xuất sắc
Tất cả chỉ số đạt được ở mức độ xuất sắc
6 trường
8 trường
23 trường
8 trường
2 trường
87 trường được thí điểm tính đến tháng 7/2006
Các chỉ số được xác định rõ ràng
SREM
SREM
Xin cám ơn
12-14/3/2008
Để Quản lý giáo dục tốt hơn
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Việt Thao
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)