GD CD: STGT NQ của BCH TWĐ K.X về CTTN

Chia sẻ bởi Trần Việt Thao | Ngày 11/05/2019 | 63

Chia sẻ tài liệu: GD CD: STGT NQ của BCH TWĐ K.X về CTTN thuộc Giáo dục công dân 11

Nội dung tài liệu:




BÁO CÁO NHANH
KẾT QUẢ HỘI NGHỊ LẦN THỨ 7
BAN CHẤP HÀNH TW ĐẢNG (KHÓA X):
“Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH”.

( Nguồn: http://violet.vn/hdhh/present/show/entry_id/2627563 ).


I. NHỮNG HOẠT ĐỘNG CHÍNH VÀ QUYẾT NGHỊ CỦA HỘI NGHỊ TW7 (KHÓA X)
Thảo luận và ra Nghị quyết về:
1. “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH”.
2. “Xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước”.
I. NHỮNG HOẠT ĐỘNG CHÍNH VÀ QUYẾT NGHỊ CỦA HỘI NGHỊ TW7 (KHÓA X)
3. “Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.
4. - Nghe báo cáo tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2008.
- Nghiên cứu và góp ý kiến vào 3 báo cáo do Bộ Chính trị và Ủy ban Kiểm tra TW trình BCH TW.


+ Hội nghị TW3 tập trung thảo luận và quyết nghị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí.
+ Hội nghị TW4, TW5, TW6 tập trung bàn sâu và khá toàn diện về những vấn đề liên quan đến xây dựng Đảng, TW6 bàn về công nhân.
+ Hội nghị TW7 tập trung các vấn đề xây dựng các lực lượng chính trị - xã hội, tập trung bàn về thanh niên, trí thức, nông dân – những lực lượng đóng vai trò quyết định thắng lợi của CNH, HĐH.


Đánh giá:
Ba Đề án Hội nghị Trung ương 7
- Chuẩn bị công phu và nghiêm túc
- Vấn đề rất lớn và khó
- Sự kết hợp chặt chẽ giữa tổng kết thực tiễn với nghiên cứu khoa học lý luận


CHUẨN BỊ
Đề án “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”
- Tổ chức khảo sát trực tiếp ở 8 tỉnh, thành phố, đi nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm tại Nhật Bản, Trung Quốc.
- Tổ chức 2 cuộc hội thảo khoa học tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam; 2 cuộc hội thảo với lãnh đạo một số bộ, ban ngành, đoàn thể Trung ương …


CHUẨN BỊ
Đề án “Xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế”
- Từ tháng 12/2007 đến tháng 6/2008: Tổ chức 22 buổi hội thảo, tọa đàm, hội nghị với sự tham gia của gần 2.000 đại biểu là cán bộ lãnh đạo, quản lý…nghe ý kiến đóng góp trực tiếp của 23 trí thức tiêu biểu.
- Kỳ họp thứ 5 của Hội đồng Lý luận Trung ương đã tập trung thảo luận về những vấn đề lý luận liên quan đến xây dựng đội ngũ trí thức.


CHUẨN BỊ
Đề án về “Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn”
Là kết quả của nhiều công trình tổng kết thực tiễn, nghiên cứu khoa học, lý luận đồ sộ, nghiêm túc với sự tham gia đóng góp của đông đảo các cán bộ lãnh đạo, quản lý, các nhà khoa học, nghiên cứu lý luận thuộc nhiều lĩnh vực.


Các Đề án Hội nghị Trung ương 7
- Thể hiện tinh thần làm việc trách nhiệm, nghiêm túc, khoa học và dân chủ của Ban Chấp hành Trung ương
- Đã chắt lọc và đúc kết, trí tuệ của nhiều cấp, nhiều ngành.
II. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÁC ĐỀ ÁN VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ TW THẢO LUẬN, QUYẾT ĐỊNH TẠI HỘI NGHỊ
A. Đề án “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH”.
1. Sự cần thiết phải ban hành Nghị quyết
- Trước khi Đảng ra đời, Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã lấy tổ chức thanh niên cách mạng là tổ chức nền móng cho quá trình tiến tới xây dựng Đảng Cộng sản.
1. Sự cần thiết phải ban hành Nghị quyết
- Nhiệm kỳ Đại hội VII, đã có Nghị quyết Trung ương 4 bàn sâu về thanh niên, tạo ra một bước chuyển biến quan trọng…
Sau 15 năm thực hiện NQTW4 (khoá VII), thanh niên có nhiều chuyển biến, tiếp tục phát triển về số lượng, năng lực sáng tạo, trình độ học vấn có bước trưởng thành mới.
1.Sự cần thiết phải ban hành Nghị quyết
- Thời kỳ hội nhập trực tiếp, ngày càng sâu, càng mở rộng về kinh tế, về giao lưu, hợp tác quốc tế trên rất nhiều lĩnh vực.
Bên cạnh mặt tích cực là chính, thì mặt tiêu cực của KTTT, của TCH cũng tác động vào thanh niên nhanh nhất, nhiều nhất, với tư cách như là bộ phận nhạy cảm nhất trong cộng đồng dân tộc.
1.Sự cần thiết phải ban hành Nghị quyết
Về mặt tư tưởng, tình cảm, nhận thức, hoạt động XH, bên cạnh những mặt rất tích cực, những thành tựu quan trọng mà thanh niên đóng góp, trong đời sống của cộng đồng thanh niên cũng xuất hiện nhiều vấn đề toàn XH phải quan tâm.
Nghị quyết về công tác thanh niên đáp ứng được nguyện vọng của đông đảo thanh niên, cán bộ, đảng viên, nhân dân.
2. Một số điểm mới và nội dung cơ bản của Đề án
1. Tình hình thanh niên và công tác thanh niên
Đề án có 3 phần
2. Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH
3. Tổ chức thực hiện.
2.1. Về phạm vi, chủ đề của Đề án
Theo Chương trình làm việc toàn khóa của BCH TW (khoá X), tại HN TW7, BCH TW sẽ xem xét, ra nghị quyết về vấn đề “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với thế hệ trẻ trong thời kỳ CNH, HĐH”
Ngay khi chuẩn bị Đề án, điều chỉnh chủ đề và phạm vi của Đề án thành “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ CNH, HĐH”
2.1. Về phạm vi, chủ đề của Đề án
Trong quá trình chuẩn bị Đề án, điều chỉnh chủ đề và phạm vi của Đề án thành “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH”
2.2. Về tình hình thanh niên và công tác thanh niên
a. Đánh giá tình hình thanh niên:
Quan điểm đánh giá
Thanh niên chiếm tỉ lệ 26,4% dân số và 35% lực lượng lao động xã hội.
Phải đặt trong sự tác động đan xen của những yêu cầu và bối cảnh thời kỳ mới, phải có sự nhìn nhận, đánh giá thật sự khách quan.
2.2. Về tình hình thanh niên và công tác thanh niên
- Về ưu điểm:
Thành tựu của công cuộc đổi mới đất nước
Xây dựng được một thế hệ thanh niên thời kỳ mới vừa có đạo đức, nhân cách, vừa có tri thức, sức khỏe, tư duy năng động và hành động sáng tạo.
Tiếp nối truyền thống hào hùng của dân tộc, nêu cao lòng yêu nước, ý thức xây dựng và bảo vệ đất nước; sẵn sàng hy sinh, tình nguyện vì cộng đồng, sống có trách nhiệm; có ý chí vươn lên.
2.2. Về tình hình thanh niên và công tác thanh niên
- Về hạn chế:
Một bộ phận thanh niên
Suy giảm niềm tin, thiếu lý tưởng hoài bão, chưa được thử thách về bản lĩnh chính trị, thờ ơ với vận mệnh của đất nước.
Có trình độ học vấn còn thấp; thiếu kiến thức, kỹ năng trong lao động và hội nhập quốc tế.
2.2. Về tình hình thanh niên và công tác thanh niên
- Về hạn chế:
Một bộ phận thanh niên
Tính độc lập, chủ động, sáng tạo, năng lực thực hành sau đào tạo còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tình hình tội phạm và tệ nạn xã hội trong thanh niên, đặc biệt là tệ nạn ma túy, mại dâm có chiều hướng gia tăng.
2.2. Về tình hình thanh niên và công tác thanh niên
* 2 vấn đề Trung ương quan tâm
1. Trong thanh niên, xu hướng tích cực và tiêu cực đang đan xen nhau, vậy xu hướng nào là chính?
2. Về nhận thức chính trị của thanh niên, đánh giá thế nào là chính xác ?
2.2. Về tình hình thanh niên và công tác thanh niên
Trung ương nhất trí nhận định
Tình hình thanh niên có nhiều chuyển biến mạnh mẽ, đan xen cả những yếu tố tích cực và tiêu cực, trong đó yếu tố tích cực là chủ yếu
Một bộ phận thanh niên sống thiếu lý tưởng, giảm sút niềm tin và ít quan tâm đến tình hình đất nước.
2.2. Về tình hình thanh niên và công tác thanh niên
b. Đánh giá công tác thanh niên:
Sau 15 năm thực hiện NQTW4 (khoá VII)
Công tác thanh niên chuyển biến mạnh mẽ, tạo điều kiện, cơ hội cho thanh niên rèn luyện, cống hiến, trưởng thành.
2.2. Về tình hình thanh niên và công tác thanh niên
b. Đánh giá công tác thanh niên:
Hạn chế, khuyết điểm của công tác thanh niên
Chậm cụ thể hóa, tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng.
Sự thiếu đồng bộ, nhất quán.
Nội dung phương thức hoạt động chậm đổi mới.
Sự quan tâm, phối hợp giữa gia đình - nhà trường - xã hội trong giáo dục thanh niên còn hạn chế.
2.3. Về dự báo tình hình thanh niên đến năm 2020
Tương lai của thanh niên gắn liền với vận mệnh và tương lai của dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng. “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là việc rất quan trọng và rất cần thiết”, là trách nhiệm, là tình cảm đối với thanh niên, bảo đảm cho sự trường tồn, vững mạnh của Đảng, của dân tộc.
2.4. Về quan điểm chỉ đạo
Quan điểm thứ nhất: là một trong những nhân tố quyết định.
- Được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con người.
- Vừa là mục tiêu, vừa là động lực ổn định và phát triển vững bền của đất nước.
2.4. Về quan điểm chỉ đạo
Quan điểm thứ hai: là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Đề cao vai trò quan trọng của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, và vai trò trực tiếp của gia đình, nhà trường và trách nhiệm toàn xã hội.
2.4. Về quan điểm chỉ đạo
Quan điểm thứ ba: Sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Xây dựng Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh vững mạnh là bộ phận quan trọng trong công tác xây dựng Đảng, là xây dựng Đảng trước một bước (đây là quan điểm rất mới).
2.4. Về quan điểm chỉ đạo
Quan điểm thứ tư: trách nhiệm của Nhà nước.
Nhà nước quản lý thanh niên và công tác thanh niên.
Thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng thành pháp luật, chính sách, chiến lược, chương trình hành động.
Phải có một tổ chức cụ thể chăm lo về mặt quản lý nhà nước về công tác thanh niên.
2.4. Về quan điểm chỉ đạo
Quan điểm thứ năm: trách nhiệm của bản thân thanh niên. Ý thức tự vươn lên, sự tự thân vận động, sự nỗ lực học tập, rèn luyện và phấn đấu không ngừng của thanh niên theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh để xây dựng thế hệ thanh niên thời kỳ mới.
2.4. Về mục tiêu
Tiếp tục xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam giàu lòng yêu nước, tự cường dân tộc;
Kiên định lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức cách mạng, ý thức chấp hành pháp luật, sống có văn hóa, vì cộng đồng, có năng lực, bản lĩnh trong hội nhập quốc tế;
Mục tiêu chung từ nay đến năm 2020
2.4. Về mục tiêu
- Có sức khỏe, tri thức, kỹ năng và tác phong lao động tập thể, trở thành những công dân tốt của đất nước.
Nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão lớn, xung kích, sáng tạo, làm chủ được khoa học - công nghệ, vươn lên ngang tầm thời đại.
Hình thành một lớp thanh niên ưu tú.
Mục tiêu chung từ nay đến năm 2020
2.4. Về mục tiêu
Một số mục tiêu cụ thể trong những năm trước mắt, trọng tâm là từ nay đến năm 2010
- Tập trung thực hiện có hiệu quả CVĐ “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, tạo chuyển biến thực sự trong đạo đức, lối sống và hành động.
Tập trung nguồn lực để thực hiện thành công Chiến lược phát triển thanh niên đến năm 2010 của Chính phủ.
2.4. Về mục tiêu
Một số mục tiêu cụ thể
- Tạo bước chuyển biến mới về chất lượng tổ chức và hoạt động của Đoàn TNCS HCM…
Đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên từ đoàn viên; bố trí, sử dụng tối đa cán bộ trẻ có đủ tiêu chuẩn và phẩm chất và năng lực, nhằm tăng nhanh tỉ lệ cán bộ trẻ trong cơ cấu các cơ quan lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, MTTQ và các đoàn thể từ TW đến các cấp ở địa phương so với hiện nay.
2.6. Về nhiệm vụ và giải pháp nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH
9 nhóm nhiệm vụ và giải pháp:
Thứ nhất, tăng cường công tác giáo dục lý tưởng, đạo đức cách mạng, lối sống văn hóa ý thức công dân để hình thành thế hệ thanh niên có những phẩm chất tốt đẹp, có khí phách và quyết tâm hành động thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH.
9 nhóm nhiệm vụ và giải pháp:
Thứ hai, đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, tạo cơ hội cho thanh niên được học tập, không ngừng nâng cao trình độ, có tri thức và kỹ năng ngang tầm với thanh niên các nước tiên tiến trên TG.
Thứ ba, nâng cao chất lượng nguồn lao động, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên.
Thứ tư, xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, tạo điều kiện cho thanh niên nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần, phát triển toàn diện.
9 nhóm nhiệm vụ và giải pháp:
Thứ năm, coi trọng hơn nữa việc trọng dụng nhân tài trẻ, tạo bước chuyển có tính đột phá trong bố trí và sử dụng cán bộ trẻ trên tất cả các lĩnh vực.
Thứ sáu, xây dựng Đoàn TNCS HCM vững mạnh, thực sự là trường học XHCN của thanh niên, đội dự bị tin cậy của Đảng.
Thứ bảy, tăng cường vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức kinh tế - xã hội và gia đình, phối hợp giáo dục, bồi dưỡng, phát huy thanh niên.
9 nhóm nhiệm vụ và giải pháp:
Thứ tám, phát huy sự nỗ lực phấn đấu của mỗi thanh niên trong học tập lao động và cuộc sống, không ngừng rèn luyện đạo đức, lối sống, hoàn thiện nhân cách, trở thành công dân hữu ích, thành viên tốt trong gia đình, tích cực đóng góp cho sự phát triển của đất nước.
Thứ chín, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về thanh niên và công tác thanh niên.
Nhiều loại ý kiến khác nhau khi hội thảo và lấy ý kiến xung quanh vấn đề cơ quan quản lý nhà nước đối với thanh niên:
- Không nên lập thêm “Ủy ban Thanh niên Việt Nam”
- Nên củng cố tổ chức, bộ máy của “Uỷ ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam”
Ý kiến khác:
Giao chức năng quản lý nhà nước về thanh niên
Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đảm nhiệm...
Trung ương đã thực hiện mô hình quản lý nhà nước về thanh niên theo hướng:
Củng cố, kiện toàn Ủy ban Quốc gia về thanh niên VN đủ mạnh và giao cho Ủy ban một số nhiệm vụ, quyền hạn để tham mưu cho Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác thanh niên. Ở các bộ, ngành TW và UBND các tỉnh, thành phố có bộ phận chuyên trách theo dõi công tác thanh niên để làm chức năng quản lý nhà nước về thanh niên tại các lĩnh vực, địa bàn và theo sự phân công, phân cấp của Chính phủ…
B. Đề án “Xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”
1.Sự cần thiết phải ban hành Nghị quyết
Theo chương trình toàn khoá, Hội nghị TW7 sẽ bàn và ra Nghị quyết về “Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ gắn với đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, hội nhập quốc tế”
Xét trên bình diện quốc tế đang tập trung vào xây dựng kinh tế tri thức, một nền KT mà hàm lượng trí tuệ được đưa vào nhiều nhất, trực tiếp nhất trong QTSX và nâng cao chất lượng của sản phẩm.
Bộ Chính trị đã cân nhắc, đề nghị và được Trung ương nhất trí điều chỉnh tiêu đề của Đề án thành “Xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đổi mới CNH, HĐH đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế”. Sau đó, TW bỏ cụm từ “hội nhập kinh tế quốc tế”.
Tầm quan trọng của việc xây dựng đội ngũ trí thức
1. Trí thức luôn là nền tảng tiến bộ xã hội, đội ngũ trí thức là lực lượng nòng cốt sáng tạo và truyền bá tri thức, là nguồn lực quan trọng đặc biệt.
2. Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
Mục tiêu có ý nghĩa lịch sử đó đòi hỏi phát huy đến mức cao nhất mọi nguồn lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao và lựa chọn con đường phát triển rút ngắn, hiệu quả.
Tất yếu phải xây dựng, phát huy tốt nhất tiềm năng trí tuệ và năng lực sáng tạo của đội ngũ trí thức nước ta.
Một số chủ trương, chính sách về xây dựng đội ngũ trí thức trước đây
Còn thiếu đồng bộ, chậm đi vào cuộc sống, chưa đủ sức động viên, phát huy sức mạnh và khắc phục những hạn chế, yếu kém của đội ngũ trí thức…
Đảng phải có một nghị quyết riêng để giải quyết một cách căn bản hơn những vấn đề liên quan đến trí thức phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ phát triển mới.
2. Một số điểm mới và nội dung cơ bản của Đề án:
- Đưa ra khái niệm chung về trí thức.
- Xác định mục tiêu, quan điểm chỉ đạo, nhiệm vụ và các giải pháp xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Đánh giá tình hình đội ngũ trí thức nước ta và công tác xây dựng đội ngũ trí thức của Đảng và Nhà nước ta.
2.1. Về khái niệm trí thức: 3 cách hiểu chung nhất về trí thức
Thứ nhất, lao động trí óc, có hiểu biết sâu và rộng, thông thường có trình độ đại học và tương đương trở lên, có năng lực sáng tạo, có trình độ phát triển về trí tuệ, nhạy bén với cái mới và quan tâm đến đổi mới để phát triển.
Thứ ba, trí thức có nhu cầu cao về đời sống tinh thần và hướng tới các giá trị chân - thiện - mỹ; có lòng tự trọng, khát vọng tự do, dân chủ, công bằng.
Thứ hai, trí thức có trình độ chuyên môn sâu, rộng trong một lĩnh vực nhất định.
Khái niệm: Trí thức là những người lao động trí óc, có trình độ học vấn cao về lĩnh vực chuyên môn nhất định, có năng lực tư duy độc lập, sáng tạo, truyền bá và làm giàu tri thức, tạo ra những sản phẩm tinh thần và vật chất có giá trị đối với xã hội.
Bao gồm những người được đào tạo có bằng cấp và những người tự học, tự đào tạo, nên không cần xác định cụ thể trình độ đại học và tương đương.
2.2. Đánh giá tình hình đội ngũ trí thức nước ta hiện nay:
Xuất thân từ tất cả các giai cấp, các tầng lớp xã hội, nhất là từ công nhân và nông dân.
Có đóng góp to lớn vào sự nghiệp giải phóng, bảo vệ và xây dựng Tổ quốc.
Trong xã hội mới có một bộ phận trí thức kiều bào.
2.2. Đánh giá tình hình đội ngũ trí thức nước ta hiện nay:
Trong Cách mạng Tháng Tám, rất tích cực trong cuộc khởi nghĩa giành chính quyền.
Trong lực lượng vũ trang cách mạng, hình ảnh anh bộ đội cụ Hồ vừa anh hùng, cách mạng, lại vừa mang đầy tính chất hào hoa của người trí thức VN.
Trong các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc, có nhiều đóng góp rất lớn vào sự nghiệp giải phóng, bảo vệ đất nước.
Có lòng yêu nước nồng nàn, lòng tự hào tự tôn dân tộc, gắn bó với nhân dân lao động, gắn bó với sự nghiệp cách mạng do Đảng lãnh đạo, có ý chí vươn lên nỗ lực nâng cao trình độ chuyên môn và hoàn thiện nhân cách, ngày càng đáp ứng tốt hơn những đòi hỏi mới của sự nghiệp phát triển đất nước. Nhiều trí thức trẻ thể hiện tính năng động, sáng tạo, thích ứng nhanh.
Sự phát triển và những đóng góp quan trọng của đội ngũ trí thức:
Phát triển nhanh về số lượng và nâng lên về chất lượng; góp phần trực tiếp cùng toàn dân đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng KT-XH.
Đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao dân trí và bồi dưỡng nhân tài; sáng tạo giá trị về tư tưởng, nghệ thuật, Đa số trí thức VN ở nước ngoài luôn hướng về TQ.
Đóng góp tích cực vào việc xây dựng những luận cứ KH cho việc hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách, làm sáng tỏ con đường phát triển của đất nước
Những hạn chế, yếu kém của đội ngũ trí thức hiện nay:
Số lượng và chất lượng chưa đáp ứng được yêu cầu, cơ cấu đội ngũ trí thức bất hợp lý về ngành nghề, độ tuổi, giới tính, phân bố trên các địa bàn.
Chưa có nhiều tập thể khoa học mạnh. Hoạt động nghiên cứu khoa học thiếu gắn bó và chưa đáp ứng được yêu cầu.
Tinh hoa, hiền tài còn ít, chuyên gia đầu ngành thiếu, đội ngũ kế cận hẫng hụt.
Những hạn chế, yếu kém của đội ngũ trí thức hiện nay:
Trong khoa học tự nhiên, công nghệ, chậm trễ và bất cập. Số công trình được công bố ở các tạp chí có uy tín trên thế giới, số sáng chế được đăng ký quốc tế quá ít, còn khoảng cách xa.
Trong khoa học xã hội và nhân văn, nghiên cứu lý luận thiếu khả năng dự báo và định hướng, chưa giải đáp được nhiều vấn đề do thực tiễn đổi mới đặt ra, chưa có những công trình sáng tạo lớn, nhiều công trình còn sơ lược.
Những hạn chế, yếu kém của đội ngũ trí thức hiện nay:
Trong văn hóa, văn nghệ, còn ít tác phẩm có giá trị xứng tầm với những thành tựu vẻ vang của đất nước; lý luận, phê bình văn học, nghệ thuật còn nhiều hạn chế.
Trình độ nhiều cơ quan nghiên cứu, trường đại học tụt hậu, nhất là năng lực sáng tạo, khả năng thực hành và ứng dụng cũng như khả năng giao tiếp bằng ngoại ngữ và sử dụng công nghệ thông tin.
Những hạn chế, yếu kém của đội ngũ trí thức hiện nay:
Một bộ phận có trình độ học vấn cao còn thiếu tự tin, còn e ngại, sợ bị quy kết về quan điểm, né tránh những vấn đề có liên quan nhiều đến chính trị, giảm sút đạo đức nghề nghiệp, thiếu ý thức trách nhiệm và lòng tự trọng, thiếu trung thực và tinh thần hợp tác ...
Một bộ phận trí thức trẻ chạy theo lợi ích KT trước mắt, thiếu ý chí phấn đấu vươn lên về chuyên môn... lệch lạc, sai trái về quan điểm, thiếu say mê, tâm huyết với nghề nghiệp, thiếu ý thức trách nhiệm công dân.
Đánh giá công tác xây dựng đội ngũ trí thức của Đảng và Nhà nước những năm qua:
Về kết quả: - Quan điểm nhất quán phát huy vai trò của trí thức, tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự cống hiến, sáng tạo của đội ngũ trí thức.
- Một số chính sách cụ thể đã được ban hành : đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ trí thức; sử dụng và tạo môi trường; đãi ngộ, tôn vinh trí thức, thu hút trí thức người VN ở nước ngoài...
Chủ trương, chính sách trong thời kỳ đổi mới, tạo môi trường thuận lợi phát triển về số lượng, nâng cao trình độ, năng lực sáng tạo; trực tiếp cỗ vũ, khích lệ, tạo niềm tin và động lực cho trí thức cống hiến.
- Về những hạn chế, khuyết điểm:
- Chưa có chiến lược tổng thể về xây dựng và phát huy tiềm năng, vai trò của đội ngũ trí thức.
- Quá trình cụ thể hóa và tổ chức thực hiện chậm và ít hiệu quả
Môi trường làm việc một số nơi còn thiếu dân chủ, thiếu tự do tư tưởng, tự do sáng tạo, đặc biệt với trí thức khoa học xã hội và văn nghệ sĩ. Công tác tổ chức cán bộ, công tác quản lý, khâu đánh giá, sử dụng trí thức còn nhiều yếu kém, nhiều điểm không còn phù hợp.
- Về những hạn chế, khuyết điểm:
Thiếu cơ chế phát hiện, tiến cử, tuyển chọn, bồi dưỡng, trọng dụng nhân tài. Còn thiếu chính sách, cơ chế và biện pháp tạo điều kiện thuận lợi cho trí thức chuyên tâm cống hiến, phát triển và được xã hội tôn vinh bằng chính kết quả hoạt động nghề nghiệp của mình.
Chính sách đào tạo đội ngũ trí thức bất cập trước yêu cầu của đất nước; giải pháp đổi mới thiếu hệ thống, đồng bộ, mang tính chắp vá, thiếu hiệu quả; hệ thống giáo dục còn lạc hậu
- Về những hạn chế, khuyết điểm:
Cơ chế và chính sách tài chính còn nhiều bất cập, làm giảm năng lực sáng tạo, gây khó khăn và buộc trí thức phải tìm cách đối phó trong thủ tục thanh quyết toán khi thực hiện nhiệm vụ.
Chưa có chính sách thích hợp, đủ mạnh để thu hút trí thức kiều bào và nhà khoa học người nước ngoài. Thiếu chính sách tạo điều kiện đề trí thức trong nước được giao lưu, hợp tác và làm việc ở các trung tâm khoa học, văn hóa trên thế giới.
Nguyên nhân của những khuyết điểm, yếu kém:
Chưa nhận thức đầy đủ vai trò, vị trí của khoa học, công nghệ, giáo dục, đào tạo, văn hoá, văn nghệ; Định kiến và chủ nghĩa kinh nghiệm, thiếu tin tưởng, thiếu dân chủ, thậm chí xem thường trí thức; Hành lang pháp lý bảo đảm môi trường dân chủ còn thiếu và chưa đồng bộ; nhiều chính sách không phù hợp.
Đối với công tác trí thức:
Nguyên nhân của những khuyết điểm, yếu kém:
Trình độ khoa học và công nghệ còn thấp, thị trường khoa học, công nghệ, văn hóa, văn nghệ đang trong quá trình hình thành…; Một bộ phận trí thức nước ta ở mức độ khác nhau, chịu ảnh hưởng của hệ tư tưởng phong kiến, nền kinh tế tiểu nông và cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu bao cấp kéo dài,; Một số trí thức không thường xuyên học hỏi, tìm tòi, trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, rèn đúc chí khí và hoài bão.
Đối với trí thức:
2.3. Bối cảnh, mục tiêu, quan điểm chỉ đạo công tác xây dựng đội ngũ trí thức:
Các kết luận: Thứ nhất, trong thời đại ngày nay, trí thức ngày càng giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển của các quốc gia, dân tộc.
Thứ ba, trước yêu cầu phát triển của đất nước, Đảng phải tiếp tục đối mới và nâng cao năng lực lãnh đạo đối với trí thức.
Thứ hai, trí thức Việt Nam đang đứng trước những đòi hỏi cao và mới, cả thời cơ lớn và những thách thức gay gắt.
Về mục tiêu xây dựng đội ngũ trí thức:
+ Đến năm 2020, xây dựng đội ngũ trí thức lớn mạnh, đạt chất lượng cao, số lượng đông và cơ cấu hợp lý, từng bước tiến lên ngang tầm với trình độ của trí thức trong khu vực và thế giới. Gắn bó vững chắc giữa Đảng với trí thức, giữa trí thức với Đảng, bồi đắp khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh công - nông - trí.
Về mục tiêu
+ Trước mắt, hoàn thiện các cơ chế, chính sách đã ban hành, xây dựng cơ chế, chính sách mới nhằm phát huy có hiệu quả tiềm năng của đội ngũ trí thức hiện nay; xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ trí thức đến năm 2020
+ Mục tiêu có cần nêu các chỉ tiêu cụ thể không ? Gắn bó vững chắc giữa Đảng với trí thức, trí thức với Đảng không ?... sẽ đưa các chỉ tiêu cụ thể vào Chiến lược xây dựng đội ngũ trí thức, củng cố, bồi đắp sự gắn giữa Đảng với trí thức, trí thức với Đảng như sự gắn bó giữa Đảng với nhân dân, giữa nhân dân với Đảng.
3 quan điểm chỉ đạo:
Quan điểm thứ nhất: Xây dựng đội ngũ trí thức vững mạnh là trực tiếp nâng tầm trí tuệ của dân tộc, sức mạnh của đất nước, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị. Đầu tư xây dựng đội ngũ trí thức là đầu tư cho phát triển bền vững (là nhận thức rất mới).
Quan điểm thứ hai: Xây dựng đội ngũ trí thức là trách nhiệm chung của toàn xã hội, của cả hệ thống chính trị, trong đó trách nhiệm của Đảng và Nhà nước giữ vai trò quyết định, xác định rõ trách nhiệm của bản thân trí thức: Trí thức có vinh dự và bổn phận trước Tổ quốc và dân tộc.
3 quan điểm chỉ đạo:
Quan điểm thứ ba: Trọng tâm, đột phá: Thực hành dân chủ, tôn trọng và phát huy tự do tư tưởng trong hoạt động nghiên cứu, sáng tạo của trí thức vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho hoạt động nghề nghiệp của trí thức. Trọng dụng trí thức trên cơ sở đánh giá đúng phẩm chất, năng lực và kết quả cống hiến; chính sách đặc biệt đối với nhân tài của đất nước.
2.4. Về nhiệm vụ, giải pháp xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, hội nhập kinh tế quốc tế: 5 nhóm nhiệm vụ và giải pháp
Thứ nhất, hoàn thiện môi trường và điều kiện thuận lợi cho hoạt động của trí thức. Trí thức đích thực thì cái cần nhất là môi trường sáng tạo, một môi trường dân chủ, tự do sáng tạo vì mục tiêu, vì đại nghĩa của dân tộc. Một môi trường để trí thức thể hiện được những ý tưởng mà mình ấp ủ.
Thứ hai, xây dựng, thực hiện chính sách trọng dụng, đãi ngộ và tôn vinh trí thức.
Thứ ba, tạo chuyển biến căn bản trong đào tạo, bồi dưỡng trí thức.
Thứ tư, đề cao trách nhiệm của trí thức, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động các hội của trí thức.
Thứ năm, nâng cao chất lượng công tác lãnh đạo của Đảng đối với đội ngũ trí thức.
C. Đề án “Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn”
1. Sự cần thiết phải ban hành Nghị quyết
- Nông nghiệp, nông dân, nông thôn đóng vai trò to lớn trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và xây dựng CNXH.
- Nông nghiệp và kinh tế nông thôn là bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nông thôn là môi trường sống của đa số nhân dân, nơi bảo tồn và phát triển các truyền thống văn hóa dân tộc.
1. Sự cần thiết phải ban hành Nghị quyết
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân là nhiệm vụ chiến lược, là cơ sở để đảm bảo ổn định tình hình chính trị - xã hội. Giai đoạn 2000 - 2007 đã có 34 nghị định và quyết định về chính sách đầu tư hỗ trợ cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn được ban hành và áp dụng.
1. Sự cần thiết phải ban hành Nghị quyết
- Hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, nông nghiệp, nông thôn liên tục phát triển góp phần quan trọng ổn định tình hình chính trị, kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống của nhân dân.
- Đang xuất hiện nhiều thách thức mới, Đảng cần phải xem xét, đánh giá đúng tình hình và có những quyết sách mạnh mẽ, giải quyết kịp thời các vấn đề đang đặt ra.
2. Những nội dung mới và cơ bản của Đề án
2.1. Về phạm vi của đề án:
+ Nông nghiệp, nông dân, nông thôn tuy là 3 vấn đề, song có quan hệ rất mật thiết, tác động lẫn nhau, nếu tách ra sẽ khó thực hiên mối quan hệ rất biện chứng đó. Trong đề án, vừa coi trọng xem xét đồng thời cả 3 vấn đề để có giải pháp tổng thể, vừa chú ý đánh giá và có giải pháp riêng cho từng vấn đề.
2.2. Đánh giá thực trạng nông nghiệp, nông dân, nông thôn:
Một là: Phát triển với nhịp độ khá cao; an ninh lương thực quốc gia được đảm bảo, xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản tăng nhanh; trình độ khoa học - công nghệ được nâng cao hơn.
* Những thành tựu đạt được: Khá toàn diện và to lớn, bao gồm 5 thành tựu:
Hai là: Hình thức tổ chức sản xuất đổi mới, kinh tế nông thôn tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề, tăng thu nhập cho dân cư nông thôn.
* Những thành tựu đạt được:
Bốn là: Đời sống vật chất, tinh thần của dân cư được cải thiện; xoá đói, giảm nghèo đạt thành tựu to lớn.
Ba là: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn được tăng cường, thay đổi bộ mặt nông thôn.
Năm là: Hệ thống chính trị ở nông thôn do Đảng lãnh đạo được tăng cường; vị thế chính trị của giai cấp nông dân được nâng cao; dân chủ cơ sở được phát huy, an ninh, trật tự được giữ vững.
* Những yếu kém, khuyết điểm: gồm 5 yếu kém, khuyết điểm
Một là: Nông nghiệp kém bền vững, tốc độ tăng trưởng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt các tiềm năng, nguồn lực, chuyển dịch cơ cấu và đổi mới cách thức sản xuất còn chậm, sản xuất nhỏ, phân tán; năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều loại nông sản thấp.
Hai là: Công nghiệp, dịch vụ nông thôn phát triển chậm, thiếu quy hoạch, quy mô nhỏ, chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thôn.
* Những yếu kém, khuyết điểm:
Bốn là: Thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm, năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai thấp.
Ba là: Các hình thức tổ chức sản xuất đổi mới chậm, chưa đủ sức phát triển mạnh sản xuất hàng hóa ở nông thôn.
Năm là: Đời sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn còn thấp, chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng ngày càng lớn; tỉ lệ hộ nghèo còn cao; phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
2.3. Về quan điểm: gồm 4 quan điểm
Quan điểm thứ nhất nhận thức về vị trí chiến lược: Nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn có vị trí quan trọng, chiến lược lâu dài, là cơ sở và lực lượng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái.
2.3. Về quan điểm: gồm 4 quan điểm
Quan điểm thứ hai mối quan hệ hữu cơ: Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là trọng tâm và là nhân tố đảm bảo thành công của CNH, HĐH đất nước. CNH, HĐH đất nước phải hỗ trợ mạnh mẽ cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Quan hệ nông dân là chủ thể; quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt.
2.3. Về quan điểm: gồm 4 quan điểm
Quan điểm thứ ba các điều kiện và phương hướng: Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng và cả nước ta để giải phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là đất đai, lao động, rừng và biển; khai thác thuận lợi trong hội nhập quốc tế; ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí.
2.3. Về quan điểm: gồm 4 quan điểm
Quan điểm thứ tư xác định trách nhiệm của cả hệ thống chính trị: Nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực tự cường, vươn lên của nông dân; xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hoà thuận, dân chủ, có đời sống văn hoá phong phú làm nền tảng tinh thần của giai cấp nông dân, tạo động lực cho quá trình nâng cao mức sống của nhân dân để phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
1) Về dài hạn, mục tiêu tổng quát:
Nâng cao nhanh đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hòa giữa các vùng, chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn, thu hẹp khoảng cách về thu nhập và mức sống giữa nông thôn và thành thị; nông dân có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
Xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại
2.4. Mục tiêu: 3 cấp độ mục tiêu dài hạn, trung hạn và ngắn hạn
2.4. Mục tiêu:
- Xây dựng nông thôn mới
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại
Xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc
Môi trường sinh thái được bảo vệ
Nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng
2) Về trung hạn, mục tiêu đến năm 2020:
+ Tốc độ tăng trưởng đạt 3,5 - 4%/năm; 3,8 triệu ha đất lúa, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn lên gấp trên 2,5 lần so với hiện nay.
+ Lao động nông nghiệp được chuyển dịch còn 30% tổng lực lượng lao động, tỉ lệ lao động nông thôn qua đào tạo đạt trên 50%.
2) Về trung hạn, mục tiêu đến năm 2020:
+ Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội:
Đảm bảo tưới tiêu chủ động;
Đảm bảo giao thông thông suốt bốn mùa tới tất cả các xã và có đường ô tô tới các thôn, bản;
Cấp điện sinh hoạt cho hầu hết dân cư, các cơ sở công nghiệp và dịch vụ;
Điều kiện học tập, chữa bệnh, sinh hoạt văn hoá, thể dục thể thao ở hầu hết các vùng tiến gần tới mức ở các đô thị trung bình.
2) Về trung hạn, mục tiêu đến năm 2020:
+ Chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn; xoá đói, giảm nghèo; trình độ giác ngộ và vị thế chính trị của giai cấp nông dân, đóng góp và hưởng lợi nhiều hơn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
+ Nâng cao phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hoàn chỉnh hệ thống cơ sở hạ tầng; Ngăn chặn, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, từng bước cải thiện tốt hơn so với hiện nay.
3) Về ngắn hạn, mục tiêu cụ thể đến năm 2010:
Chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Việt Thao
Dung lượng: | Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)