GD CD: QLNN về nông thôn
Chia sẻ bởi Trần Việt Thao |
Ngày 18/03/2024 |
7
Chia sẻ tài liệu: GD CD: QLNN về nông thôn thuộc Giáo dục công dân
Nội dung tài liệu:
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
GVC. PHAN KẾ VÂN
P.TRƯỞNG KHOA NHÀ NƯỚC & PHÁP LuẬT
http://baigiang.violet.vn/present/show?entry_id=6706666
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
I- Một số khái niệm cơ bản
@- Nông thôn: là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác; phân biệt với đô thị.
@- Phát triển nông thôn: là một quá trình tất yếu cải thiện một cách bền vững về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng sống của dân cư nông thôn. Quá trình này, trước hết chính là do người dân nông thôn với sự hỗ trợ của nhà nước và các tổ chức khác ( tiếp)
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
Khái niệm trên chỉ ra
+ Đối tượng phát triển là cư dân nông thôn
( cá nhân, gia đình/dòng họ, cộng đồng, trong đó nông dân là chủ yếu)
+ yếu tố/ lĩnh vực phát triển là kinh tế ( nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ…), văn hóa xã hội và môi trường.
+ Vai trò của các bên tham gia đối với sự phát triển( chủ thể cư dân nông thôn là chính, nhà nước và các tổ chức khác đóng vai trò tích cực)
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
@- Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn là việc tổ chức không gian, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của điểm dân cư nông thôn.
@- Điểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia đình gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm vi một khu vực nhất định bao gồm trung tâm xã, thôn, làng, ấp, bản,buôn … ( gọi chung là thôn) được hình thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội,văn hóa, phong tục, tập quán và các yếu tố khác.
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
@- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh tỉ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỉ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp ; xây dưng kế cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,Quy luật phát triển nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái; tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp, xây dựng nông thôn dân chủ, công bằng, văn minh, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
II- Vai trò phát triển của nông thôn đối với phát triển đất nước
Nông thôn có vị trí vô cùng quan trọng đối với sự phát triển đất nước- xuất phát từ đặc điểm của nước ta là nước sản xuất nông nghiệp là chủ yếu , 70% dân số sống bằng nghề nông
1/ Là địa bàn sản xuất nông sản, thực phẩm cho người tiêu dùng của toàn xã hội
. Vì vậy, phát triển bền vững nông thôn sẽ đáp ứng nhu cầu lương thực và thực phẩm cho toàn xã hội
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
2/ Với 70% dân số sống bằng nghề nông là địa bàn cung cấp lao động cho đô thị.
3/ Là thị trường rộng lớn tiêu thụ sản phẩm của đô thị hiện đại, phát triển nông thôn sẽ góp phần phát triển, công nghiệp, dịch vụ trên phạm vi toàn xã hội
4/ Nông thôn có rất nhiều dân tộc khác nhau chung sống. Nên mỗi sự biến động dù tích cực hay tiêu cực đều ảnh hưởng mạnh mẽ đến chính trị, kinh tế, ANQP của cả nước.
5/ Phát triển bền vững nông thôn có ảnh hưởng to lớn đến môi trường sinh thái.
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
III/ Đặc điểm của nông nghiệp, nông thôn, nông dân và những vấn đề đặt ra đối với sự QLNN
1/ Đặc điểm của nông nghiệp
- Đối tượng sản xuất NN là sinh vật
- Sản xuất nông nghiệp có tính chất thời vụ cao trong sử dụng lao động, vốn và các nguồn lực khác
Năng suất lao động NN phụ thuộc vào năng suất sinh vật
Trong NN đất đai là tư liệu SX chủ yếu và đặc biệt
Sản xuất NN đươc tiến hành chủ yếu trên địa bàn nông thôn
Sản xuất NN diễn ra trong không gian rộng lớn và thời gian dài. Chủ thể chính sản xuất NN là nông dân.
@- Đặc điểm của nông nghiệp Việt Nam:
NN Việt Nam sản xất lương thực chủ yếu là cây lúa nước
NN Việt Nam đang chuyển từ nền sản xuất nhỏ, lac hậu, phân tán sang nền sản xuất lớn tập trung trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Bình quân đất nông nghiệp theo đầu người thấp trong lúc đa số dân cư và lao động xã hội sống bằng nghề nông
Việt Nam ở khu vực nhiệt đới gió mùa, có quần thể động thực vật phong phú, có tiềm năng lớn phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, có khả năng tăng vụ, quay vòng đất nhanh, có điều kiện bố trí sử dụng lao động đem lại hiệu quả cao.
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
2/ Đặc điểm của nông thôn
- Nơi định cư của những người sống chủ yếu bằng nghề bằng nghề nông, một số ít phi nông nghiệp, trình độ phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thấp,dân trí thấp hơn đô thị
- Công đồng làng bản nhỏ, văn minh nông nghiệp
-Tương phản độ dân số thấp, tính nông thôn tương phản với mật độ dân số
- Di động xã hội theo lãnh thổ, theo ngành nghề không lớn
- Cộng đồng thuần nhất hơn về các đạc điểm chủng tộc tâm lý
- Tác động xã hội đến từng cá nhân thaapshown quan hệ xã hội sơ sấp, láng giềng ,huyết thông
- Môi trường tự nhiên ưu trội, quan hệ trực tiếp với tự nhiên
@- một số đặc điểm của nông thôn Việt Nam
- Ở vùng nông thôn, các cư dân chủ yếu là nông dân, lao động và GDP nông nghiệp chiếm tỷ cao trong kinh tế nông thôn
- Đa dạng về điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái bao gồm các tài nguyên đất, nước, khí hậu, rừng,sông suối, ao hồ, khoáng sản, hệ động thực vật.
- Dân cư nông thôn có mối quan hệ họ tộc và gia đình khá chặt chẽ với những quy định cụ thể của từng họ tộc và gia đình. Những người ngoài họ tộc cùng chung sống luôn có tinh thần đòan kết giúp đỡ nhau tạo nên tình làng, nghĩa xóm lâu bền.
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
- Nông thôn lưu giữ và bảo tồn nhiều di sản văn hóa quốc gia như phong tục tập quán cổ truyền về đời sống,lễ hội, sản xuất nông nghiệp và ngành nghề truyền thống, các di tích lịch sử, văn hóa, các danh lam thắng cảnh…Đây chính là nơi chứa đựng kho tàng văn hóa dân tộc, đồng thời là khu vực giải trí và du lịch sinh thái phong phú và hấp dẫn đối với mọi người.
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
3/ Đặc điểm của nông dân
- Tinh thần yêu quê hương, làng bản cao.
- Truyền thống đoàn kết gắn bó cộng đồng
- Thích tự do, tùy tiện, tác phong và lối sống nông nghiệp
- Số đông có trình độ văn hóa thấp, có tính ngưỡng vọng cao
- Thích nhiều con và thích có con trai
- Tính tư hữu cao về tài sản
- E ngại, ít tự tin.
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
IV- QUAN ĐiỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
1/ Quan điểm phát triển nông nghiêp, nông thôn
@- Coi trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ( CNH – HĐH ) nông nhiệp và kinh tề nông thôn,đưa nông nghiệp, kinh tế nông thôn lên sản xuất hàng hóa lớn. Đây là nhiệm vụ rất quan trọng của cả nước về trước mắt và lâu dài, là cơ sở để ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, củng cố liên mimh công - nông - trí thức theo định hướng XHCN.
@- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp chế biến,ngành nghề, gắn sản xuất với thị trường để hình thành sự liên kết công nông nghiệp – dịch vụ và thị trường trên địa bàn nông thôn và trên phạm vi cả nước, gắn phát triển nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới, gắn công nghiệp hóa với dân chủ hóa và nâng cao dân trí, tạo ra sự phân công lao động mới, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống, xóa đói giảm nghèo, thu hẹp dần khoản cách về đời sống giữa thành thị và nông thôn, thực hiện có kết quả mục tiêu dân số và kế hoạch hóa gia đình
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
@- Phát huy lợi thế của từng vùng và cả nước,áp dụng nhanh tiến bộ khoa học công nghệ để phát triển nông nghiệp hàng hóa đa dạng, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu nông sản thực phẩm và nguyên liệu công nghiệp, hướng mạnh ra xuất khẩu.
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
@ - Phát triển nông nghiệp với nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể, HTX dần dần trở thành nền tảng, hợp tác và hướng dẫn kinh tế tư nhân phát triển theo đúng pháp luật .
@- Củng cố và đổi mới hoạt động của kinh tế nhà nước. Tiếp tục phát triển nhiều hình thức kinh tế hợp tác, các loại hình HTX dịch vụ cho kinh tế hộ gia đình, từng bước chuyển đổi và xây dựng HTX nông nghiệp kiểu mới theo luật HTX, chú trọng liên kết kinh tế nhà nước với các thành phần kinh tế khác, tạo điều kiện và khuyến khích mạnh mẽ hộ nông dân và những người có khả năng đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp,công nghiệp,dịch vụ ở nông thôn.
Quan điểm trong Nghị quyết số 26-NQ/TW Hội nghị lần thứ bảy BCHTW khóa X về nông nghiệp, nông dân,nông thôn
1/ Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược quan trọng sự nghiệp CNH,HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển KT-XH bền vững,giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước.
2/ Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình CNH, HĐH. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình CNH,HĐH đất nước.
Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân, nông thôn, nông dân là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với quá trình xây dựng các cơ sở công nghiệp,dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt.
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
3/ Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân phải dựa trên cơ chế thị trường định hướng XHCN, phù hợp với từng vùng, từng lĩnh vực để giải phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai, rừng và biển; khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát triển lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn;
Phát huy cao nội lực; đồng thời tăng mạnh đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nông dân.
4/ Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực vươn lên của nông dân.Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hòa thuận, dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc,tạo động lự cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nhân dân.
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
2/ Mục tiêu phát triển nông thôn
@- Mục tiêu chung: Không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn, thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa nông thôn và thành thị, trên cơ sở phát triển nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ nông thôn và phát triển hạ tầng nông thôn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất cao, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia trong mọi tình huống, môi trường sinh thái được bảo vệ,dân trí được nâng cao.
@- Mục tiêu đến năm 2020
Tốc độ tăng trưởng đạt 3,5 – 4% năm; sử dụng đất nông nghiệp tiết kiệm và hiệu quả; duy trì diện tích sản xuất lúa đảm bảo an ninh lương thực. Phát triển nông nghiệp kết hợp phát triển công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn,giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn gấp 2,5 lần hiện nay.
Lao động nông nghiệp còn khoản 30% lao động xã hội, tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo đạt 50%; số xã nông thôn mới khoảng 50%
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
@- Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, trước hết là hệ thống thủy lợi đảm bảo tưới tiêu chủ động cho toàn bộ diện tích lúa hai vụ, đảm bảo giao thông thông suốt bốn mùa đến hầu hết các xã và cơ bản có đường ô tô tới các thôn, bản; cấp điện sinh hoạt cho hầu hết dân cư; bảo đảm cơ bản điều kiện học tập, chữa bệnh, sinh hoạt văn hóa, thể dục, thể thao ở hầu hết các vùng nông thôn tiến gần đến mức đô thị loại trung bình.
@- Nâng cao chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn; thực hiện có hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo; nâng cao vị thế chính trị của giai cấp nông dân, tạo điều kiện để nông dân đóng góp và hưởng lợi nhiều hơn trong quá trình CNH-HĐH đất nước.
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
@ - Nâng cao năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hoàn chỉnh hệ thống đê sông, đê biển và rừng phòng hộ ven biển, hệ thống hạ tầng cơ sở giao thông, thủy lợi, cụm dân cư đáp ứng yêu cầu phòng chống bão, lũ, ngăn mặn và chống nước biển dâng; tạo điều kiện sống an toàn cho dân cư vùng bị bão, lũ. Ngăn chặn,xử lý tình trạng ô nhiểm môi trường,từng bước nâng cao chất lượng môi trường nông thôn.
3/ Định hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020
@- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn
- CNH-HĐH nông thôn theo hướng đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động, hình thành nền nông nghiệp hàng hóa lớn phù hợp với nhu cầu thị trường và điều kiện sinh thái của từng vùng. Đưa nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Tăng năng suất lao động, nâng cao chất lương và sức cạnh tranh của sản phẩm.Mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản phẩm trong và noài nước .
Đẩy mạnh điện khí hóa, cơ giới hóa ở nông thôn. Phát triển mạnh công nghiệp chế biến,cơ khí phục vụ nông nghiệp, công nghiệp gia công và dịch vụ
Tăng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn. Quy hoạch khu dân cư, phát triển thị tứ. Xây dựng nếp sống văn minh công bằng ,dân chủ ở nông thôn.
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
@- Xây dựng hợp lý cơ cấu sản xuất nông nghiệp
Quy hoạch phù hợp và ổn định các vùng sản xuất lương thực, tăng năng suất đi đôi với chất lượng. Bảo đảm an ninh lương thực trong mọi tình huống. Nâng cao giá trị và hiệu quả xuất khẩu gạo
Phát triển các vùng cây công nghiệp đáp ứng yêu cầu nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu như bông,café, tiêu, điều..Hình thành các vùng cây ăn quả có giá trị cao…
Phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả chăn nuôi gia súc, gia cầm
Phát huy lợi thế của nghành thủy sản tạo thành nghành xuất khẩu mũi nhọn
Phát triển tài nguyên rừng, nâng cao độ che phủ của rừng lên 43% . Hoàn thành giao đất giao rừng lâu dài…ngăn chặn cho được nạu phá rừng.
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
@- Tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ trong nông nghiệp.
- công nghệ sinh học trong lai tạo, nâng cao trình độ thâm canh. Đưa công nghệ mới vào sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến. Ứng dụng công nghệ sạch trong nuôi ,trồng và chế biến rau, quả ,thực phẩm
@- Hoàn thiện hệ thống thủy lợi, thủy nông
@- Tăng cường đầu tư, mở rộng thị trường vốn và tiêu thụ sản phẩm
Từng bước đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn, tập trung trước hết cho xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng( kỹ thuật và xã hội) khuyến khích nhân dân và các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào các lĩnh vực trực tiếp phụ vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Để lại tỷ lệ thỏa đáng từ các nguồn thu thuế sử dụng đất nông nghiệp cho ngân sách huyện và nhất là xã để đầu tư lại cho nông nghiệp, nông thôn, thực hiện chính sách huy động hợp lý sự đóng góp của nhân dân vào sự xây dựng nông thôn, xóa bỏ các loại phí, các loại đống góp tùy tiện, trái với pháp luật quy định.( tiếp)
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
Mở rộng thị trường tín dụng, tăng vốn vay trung và dài hạn cho nông dân, thực hiện chính sách ưu đãi về lãi suất cho các chương trình dự án ưu tiên phát triển nông nghiệp nông thôn.
Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước để tăng thu nhập cho nông dân, thực hiện cơ chế lưu thông hàng hóa thông thoáng, mở rộng thị trường xuất khẩu, có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi phát triển nông sản.
@ - Phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn
- Hình thành các khu vực tập trung tiêu thủ công nghiệp, các điểm công nghiệp, thủ công nghiệp các làng nghề với công nghệ thích hợp, gắn với thị trường trong nước và xuất khẩu. Chuyển một phần các doanh nghiệp gia công như may mặc, dày da v.v..và chế biến nông sản ở thành phố về nông thôn. Thu hút đầu tư của mọi thành phần kinh tế, nhất là các nhà dầu tư tư nhân trong nước và nước ngoài vào phát triển công nghiệp và dịch vụ nông thôn với ưu đãi về đất đai , thuế, tín dung, v,v,,
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
Trên cơ sở chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang các ngành nghề khác, từng bước tập trung ruộng đất phát triển kinh tế trang trại tăng quỹ đất canh tác cho mỗi lao động nông nghiệp, tăng việc làm và thu nhập cho dân cư nông thôn.
Giá trị sản lượng nông nghiệp ( kể cả thuy sản, lâm nghiệp) tăng bình quân hàng năm khoảng 4,4% ; duy trì khoảng 4 triệu ha đất trồng lúa. Năm 2010 tổng sản lượng qui thóc đạt 40 triệu tấn,mức xuất khẩu gạo khoản 4 triệu tấn
Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP đạt khoản 16- 17%
IV / Một số nội dung chủ yếu QLNN về nông thôn
Vài nét về quản lý nông thôn trong những năm qua
Sản xuất nông nghiệp nước ta phát triển tương đối toàn diện,liên tục và với tốc độ cao.
Cơ cấu kinh tế nông thôn bước đầu chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng của công nghiệp và dịch vụ, kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, ngư nghiệp tăng nhanh ( gạo, cà phê, cao su, tôm…)
Cơ sở hạ tầng được tăng cường,quan tâm đầu tư xây dựng
Đời sống của đại bộ phận nông dân được cải thiện
Bộ mặt nông thôn đã đổi mới, khang trang ,sạch đẹp
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
- Quan hệ sản xuất từng bước đổi mới phù hợp với yêu cầu phát triển nền nông nghiệp hàng hóa; hệ thống chính trị ở cơ sở được tăng cừơng; dân chủ được phát huy tốt hơn, ANCT- TTATXH ở nông thôn được đảm bảo. Những thành tựu đó góp phần rất quan trọng vào ổn định và phát triển kinh tế- xã hội,tạo tiền đề đảy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hạn chế, yếu kém:
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch chậm chưa theo sát với thị trường. Sản xuất nông nghiệp ở nhiều nơi cò phân tán,mang nhiều yếu tố tự phát
Ứng dụng khoa học công nghệ,nhất là cây con còn hạn chế,công nghệ chế biến và nghành nghề thủ công nghiệp kém phát triển, khả năng cạnh tranh của nông sản phẩm hàng hóa yếu, lao động còn phổ biến là thủ công, tỷ lệ qua đào tạo thấp, thiếu việc làm nghiêm trọng
Cơ sở hạ tầng phuc vụ sản xuất và đời sống một số vùng thấp, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số
Xây dựng nông thôn mới, tiến hành tự phát chưa có quy hoạch
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
Quan hệ sản xuất chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển nông nghiệp hàng hóa theo cơ chế mới.
Đời sống vật chất, văn hóa của nông dân ở nhiều vùng nông thôn còn thấp kém, chênh lệch thu nhập giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng có xu hướng tăng lên.
Nguyên nhân hạn chế:Chưa thật sự coi trọng CNH - HĐH nông nghiệp và nông thôn là nhiệm vụ hàng đầu
Một số chính sách của Đảng và Nhà nước chưa đổi mới, chưa thông thoáng
Nghiên cứu, vận dụng kinh nghiêm quản lý tiên tiến trên thế giới vào điều kiện nước ta còn hạn chế
Đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn còn thấp
Trong điều hành chưa chú ý nắm bắt thực tiễn, chưa kịp thời tháo gỡ khó khăn , vướng mắc.
Luật đất đai có quy định chưa rõ ràng, khó thực hiện.
Chưa quy hoạch làng xã nên chưa có công cụ quản lý xây dựng.
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
Nội dung quản lý
1/ Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn nước ta đã có đổi mới và chuyển dịch nhưng chậm. Chuyển dịch trồng trọt sang chăn nuôi, nuôi thủy, hải sản cò chậm. Trong ngành trồng trọt, cây lương thực vẫn chiếm tỉ lệ cao. Cơ cấu nông nghiệp thiên về cây lương thực và trồng trọt
Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn đến năm 2010 và 2020
+ Cơ cấu kinh tế nông nghiệp:
& Trồng trọt 65% và 50%
& Chăn nuôi 30% và 35%
& Dịh vụ 5% và 15%
( tiếp)
- Cơ cấu kinh tế nông thôn đến năm 2010:
+ Nông nghiệp 50%
+ Phi nông nghiêp 50%
Thực hiện hướng chuyển dịch trên cần có những điều kiện thuận lợi như :phân bổ hợp lý cơ cấu đầu tư, cung ứng vốn và hệ thống các chính sách hổ trợ; từng bước chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp, từ nông thôn ra thành thị.
+ khai thác và phát triển có hiệu quả tiềm năng thế mạnh của từng vùng để chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn.
+ hiện nay trên địa bàn nông thôn có khoảng trên 6 triệu người không có việc làm, cần có chính sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề truyền thống và dịch vụ để khai thác nguồn lao động dồi thừa và nhàn rỗi
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
2/ phát huy vai trò và đổi mới hoạt động của các thành phần kinh tế
Cơ cấu thành phần kinh tế ở nông thôn đã có những thay đổi cơ bản; kinh tế hộ và kinh tế tư nhân có điều kiện phát triển theo khả năng của mình
-Tiếp tục khuyến khích, phát huy và chuyển hướng các hoạt động của các thành phần kinh tế nông thôn theo hướng:
+ Một là, khuyến khích và phát huy kinh tế hộ gia đình
+ Hai là, tiếp tục chuyển đổi và đổi mới kinh tế HTX, kinh tế hộ theo hướng sản xuất hành hóa.Liên kết HTX với kinh tế hộ theo yêu cầu mới nhằm tạo ra năng suất, chất lượng cao hơn, đem lại lợi ích thiết thực cho nông dân và xã hội.( tiếp)
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
HTX chủ yếu làm dịch vụ và thực hiện những lĩnh vực sản xuất mà từng hộ không làm được hoặc làm không có hiệu quả
Ba là, đổi mới hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước phục vụ nông, lâm,ngư nghiệp, tăng cường vai trò của kinh tế nhà nước trong nông nghiệp, nông thôn
Hoạt động của DN nhà nước trong nông nghiệp hướng vào làm dịch vụ đầu vào, đầu ra, đầu tư vào các lĩnh vực, các đia bàn mà các thành phần kinh tế khác không đủ sức hoăc không muốn đầu tư, hoặc để hổ trợ cho các thành phần kinh tế khác cùng phát triển.
Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các nông ,lâm trường quốc doanh để làm tốt vai trò trung tâm sản xuất, dịch vụ khoa học kỹ thuật trong khu vực.
Củng cố các tổ chức thương nghiệp nhà nước kinh doanh các mặt hàng quan trọng, thiết yếu trên dịa bàn nông thôn, liên kết với HTX, các thành phần kinh tế khác để giải quyết tốt đầu ra, can thiệp ổn định thị trường, chống đầu cơ, ép cấp, ép giá, gây thiệt hại cho nông dân.
Bốn là,khuyến khích mọi người góp vốn, có kinh nghiệm quản lý kinh doanh, tự đầu tư hoặc liên kết, liên doanh dưới mọi hình thức để phát triển để phát triển ngành nghề, dịch vụ, công nghiệp, đặc biệt công nghiệp chế biến và công nghiệp sử dụng nhiều lao động. ( tiếp)
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
Sự tồn tại và phat triển nhiều thành phần kinh tế là tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trường. Mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật. Hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, cụ thể:
a/ Kinh tế hộ gia đình
Khuyến khích kinh tế hộ gia đình phát triển bằng cách; sớm hoàn thành việc giao đất và cấp giây chứng nhận quyền sử dụng đất, cho nông dân vay vốn bằng nhiều hình thức
- Đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, hổ trợ nông dân sản xuất hàng hóa quy mô lớn
- Khuyến khích sự liên kết giữa các hộ nông dân, các trang trại gia đình với các thành phần kinh tế khác để mở rộng quy mô sản xuất, kinh donh, dịch vụ
b/ Kinh tế hợp tác và hợp tác xã
- khuyến khích các hình thức kinh tế hợp tác và HTX phát triển; tập trung chỉ đạo thực hiện việc chuyển đổi HTX NN theo luật HTX.
- Rà soát lại hoạt động của các HTXNN. Với các HTX khá, trung bình thì tiếp tục hỗ trợ, giải quyết các vướng mắc về tài sản, vốn quỹ, cho vay vốn, đào tạo cán bộ chuyên môn .v.v để chuyển đổi thành HTX kiểu mới
- khuyến khích các HTXNN chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, phát triển thành HTX kinh doanh, dịch vụ tổng hợp
C / Kinh tế nhà nước
Hướng hoạt động của kinh tế nhà nước trong nông nghiệp vào làm dịch vụ đầu vào, đầu ra, đầu tư vào các lĩnh vực, các địa bàn các thành phần kinh tế khác không đủ sức hoặc không muốn đầu tư
củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các nông, lâm, trường
d/ Các thành phần kinh tế khác
Khuyến khích mọi người có vốn,có kinh nghiệm quản lý, kinh doanh tự đầu tưhoặc liên kết liên doanh phát triển ngành nghề dịch vụ, công nghiệp, phát triển kinh tế trang trại v.v..
Khuyến khích phát triển lâu dài kinh tế tư bản tư nhân, và kinh tế tư bản nhà nước theo định hướng XHCN, khuyến khích đầu tư của người nước ngoài vào sản xuất nông nghiệp và kinh doanh ở nông thôn
Khuyến khích liên doanh giữa nhà nước với tư bản tư nhân trong sản xuất nông nghiệp, xây dựng các cơ sở chế biến và tìm thị trường tiêu thụ nông sản
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
3/ Phát triển công nghiệp dịch vụ
Nước ta đang chịu thiệt thòi vì nông sản xuất khẩu hầu hết ở dạng thô, giá rẽ lại phải nhập thiết bị, vật tư kỹ thuật, hàng công nghiệp với giá cao trong khi người lao động thiếu việc làm, thu nhập thấp…do đó cần đẩy mạnh phát triển công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ đầu vào, đầu ra cho sản xuất nông nghiệp, lâm, ngư nghiệp
Phát triển công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn cần:
+ Khai thác và huy động hết công suất của những cơ sở công nghiệp hiện có, xây dựng thêm các cơ sở mới phục vụ cho sản xuất nông nghiệp
+ Khôi phục và phát triển ngành nghề truyền thống
+ Đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, chú ý công nghiệp vừa và nhỏ
4/ Quản lý quy hoạch, xây dựng các điểm dân cư nông thôn
a/ Quản lý quy hoạch và xây dụng làng xã
Theo số liệu thống kê hiện có trên 9000 xã và có khoảng trên 8,5 vạn điểm dân cư,làng ,bản
Phân bố dân cư và làng bản rất khác nhau giữa các vùng, miền: Đồng bằng Bắc bộ 804 ngườ/km2; Đồng bằng sông Cửu Long 365 người/km2, Tây bắc 49 người/km2, Tây nguyên 43 người/km2
+ Mật độ điểm dân cư làng bản ở đồng bằng dày đặc, ở miền núi thưa thớt
+ Quy mô làng bản phần lớn là nhỏ bé , bình quân cả nước 350 người/ điểm ( tiếp)
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
+ Mức độ và chất lượng xây dựng nhà ở, công trình, kết cấu hạ tầng kỹ thuật cũng rất khác nhau giữa các vùng nông thôn
Do yêu cầu tổ chức và phát triển sản xuất, tổ chức đời sống theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nên trên địa bàn nông thôn sẽ diễn ra quá trình tích tụ các làng xóm,ấp trại nhỏ thành các điểm dân cư làng lớn, ấp lớn theo hướng:
+ quy tụ và phát triển các làng, ấp lớn, xóa bỏ dần các điểm xóm trại quá nhỏ
+ Hình, thành và phát triển các trang trại, các nông ,lâm trường, v.v..
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
Quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn gồm xây dựng làng mới, cải tạo phát triển làng cũ, quy hoạch xây dựng tổng thể xã, quy hoạch xây dựng các thị tứ..
Cơ sở lập quy hoạch xây dựng làng bản là kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước và địa phương cũng như quy hoạch cải tạo hệ thống dân cư trong vùng, nhất là địa bàn tỉnh, huyện
Khi tiến hành quy hoạch xây dựng cần:
+ xác đinh chủ trương, kế hoạch xây dựng, cải tạo, phát triển điểm dân cư làng xã do các cơ quan tư vấn xây dựng trên cơ sở định hướng và phát triển KT-XH của địa phương
+ Lập nhiệm vụ thiết kế quy hoạch xây dựng
+ Đề ra định hướng quy hoạch xây dwnghay cải tạo, phát triển. Trong đó tập trung vào:
Quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch cơ sở hạ tầng
Các giải pháp quy hoạch kiến trúc cụ thể
b- quản lý sử dụng đất đai, và môi trường trong các điểm dân cư nông thôn
Về đất đai: Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và hiệu quả
Nhà nước giao đất, cho thuê đất đẻ tổ chức ,cá nhân sử dụng ổn định lâu dài
Đẩy mạnh việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Bảo vệ môi trường
5/ Quản lý xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn
+ Phát triển thủy lợi. Hệ thống tưới tiêu hoàn chỉnh, đồng bộ, đảm bảo chống úng, chống hạn
+ Ưu tiên xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ cho sản xuất, nhưng không coi nhẹ xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội phục vụ đời sống tinh thần cho nhân dân
+ Công tác huy hoach và xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn cần thực hiện đồng bộ các chính sách sử dụng đất, đổi đất lấy hạ tâng, chính sách huy động vốn…
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
6/ Quản lý các vấn đề xã hội, an ninh và trật tự nông thôn
Thực hiện tốt chính sách xóa đói, giảm nghèo, chính sách người có công với cách mạng, người già nêu đơn…
thực hiện chính sách về phát triển văn hóa, giáo dục, y tế,..
Có biện pháp hạn chế tệ nạn xã hội, duy trì an ninh thôn xóm, xây dựng nếp sống mới, gia đình văn hóa
Thực hiện quy chế dân chủ thực sự ở nông thôn./.
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
7/ Hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược đào tạo nguồn nhân lực ở nông thôn
8/ Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước ở nông thôn
GVC. PHAN KẾ VÂN
P.TRƯỞNG KHOA NHÀ NƯỚC & PHÁP LuẬT
http://baigiang.violet.vn/present/show?entry_id=6706666
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
I- Một số khái niệm cơ bản
@- Nông thôn: là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác; phân biệt với đô thị.
@- Phát triển nông thôn: là một quá trình tất yếu cải thiện một cách bền vững về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng sống của dân cư nông thôn. Quá trình này, trước hết chính là do người dân nông thôn với sự hỗ trợ của nhà nước và các tổ chức khác ( tiếp)
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
Khái niệm trên chỉ ra
+ Đối tượng phát triển là cư dân nông thôn
( cá nhân, gia đình/dòng họ, cộng đồng, trong đó nông dân là chủ yếu)
+ yếu tố/ lĩnh vực phát triển là kinh tế ( nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ…), văn hóa xã hội và môi trường.
+ Vai trò của các bên tham gia đối với sự phát triển( chủ thể cư dân nông thôn là chính, nhà nước và các tổ chức khác đóng vai trò tích cực)
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
@- Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn là việc tổ chức không gian, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của điểm dân cư nông thôn.
@- Điểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia đình gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm vi một khu vực nhất định bao gồm trung tâm xã, thôn, làng, ấp, bản,buôn … ( gọi chung là thôn) được hình thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội,văn hóa, phong tục, tập quán và các yếu tố khác.
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
@- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh tỉ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỉ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp ; xây dưng kế cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,Quy luật phát triển nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái; tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp, xây dựng nông thôn dân chủ, công bằng, văn minh, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
II- Vai trò phát triển của nông thôn đối với phát triển đất nước
Nông thôn có vị trí vô cùng quan trọng đối với sự phát triển đất nước- xuất phát từ đặc điểm của nước ta là nước sản xuất nông nghiệp là chủ yếu , 70% dân số sống bằng nghề nông
1/ Là địa bàn sản xuất nông sản, thực phẩm cho người tiêu dùng của toàn xã hội
. Vì vậy, phát triển bền vững nông thôn sẽ đáp ứng nhu cầu lương thực và thực phẩm cho toàn xã hội
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
2/ Với 70% dân số sống bằng nghề nông là địa bàn cung cấp lao động cho đô thị.
3/ Là thị trường rộng lớn tiêu thụ sản phẩm của đô thị hiện đại, phát triển nông thôn sẽ góp phần phát triển, công nghiệp, dịch vụ trên phạm vi toàn xã hội
4/ Nông thôn có rất nhiều dân tộc khác nhau chung sống. Nên mỗi sự biến động dù tích cực hay tiêu cực đều ảnh hưởng mạnh mẽ đến chính trị, kinh tế, ANQP của cả nước.
5/ Phát triển bền vững nông thôn có ảnh hưởng to lớn đến môi trường sinh thái.
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
III/ Đặc điểm của nông nghiệp, nông thôn, nông dân và những vấn đề đặt ra đối với sự QLNN
1/ Đặc điểm của nông nghiệp
- Đối tượng sản xuất NN là sinh vật
- Sản xuất nông nghiệp có tính chất thời vụ cao trong sử dụng lao động, vốn và các nguồn lực khác
Năng suất lao động NN phụ thuộc vào năng suất sinh vật
Trong NN đất đai là tư liệu SX chủ yếu và đặc biệt
Sản xuất NN đươc tiến hành chủ yếu trên địa bàn nông thôn
Sản xuất NN diễn ra trong không gian rộng lớn và thời gian dài. Chủ thể chính sản xuất NN là nông dân.
@- Đặc điểm của nông nghiệp Việt Nam:
NN Việt Nam sản xất lương thực chủ yếu là cây lúa nước
NN Việt Nam đang chuyển từ nền sản xuất nhỏ, lac hậu, phân tán sang nền sản xuất lớn tập trung trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Bình quân đất nông nghiệp theo đầu người thấp trong lúc đa số dân cư và lao động xã hội sống bằng nghề nông
Việt Nam ở khu vực nhiệt đới gió mùa, có quần thể động thực vật phong phú, có tiềm năng lớn phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, có khả năng tăng vụ, quay vòng đất nhanh, có điều kiện bố trí sử dụng lao động đem lại hiệu quả cao.
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
2/ Đặc điểm của nông thôn
- Nơi định cư của những người sống chủ yếu bằng nghề bằng nghề nông, một số ít phi nông nghiệp, trình độ phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thấp,dân trí thấp hơn đô thị
- Công đồng làng bản nhỏ, văn minh nông nghiệp
-Tương phản độ dân số thấp, tính nông thôn tương phản với mật độ dân số
- Di động xã hội theo lãnh thổ, theo ngành nghề không lớn
- Cộng đồng thuần nhất hơn về các đạc điểm chủng tộc tâm lý
- Tác động xã hội đến từng cá nhân thaapshown quan hệ xã hội sơ sấp, láng giềng ,huyết thông
- Môi trường tự nhiên ưu trội, quan hệ trực tiếp với tự nhiên
@- một số đặc điểm của nông thôn Việt Nam
- Ở vùng nông thôn, các cư dân chủ yếu là nông dân, lao động và GDP nông nghiệp chiếm tỷ cao trong kinh tế nông thôn
- Đa dạng về điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái bao gồm các tài nguyên đất, nước, khí hậu, rừng,sông suối, ao hồ, khoáng sản, hệ động thực vật.
- Dân cư nông thôn có mối quan hệ họ tộc và gia đình khá chặt chẽ với những quy định cụ thể của từng họ tộc và gia đình. Những người ngoài họ tộc cùng chung sống luôn có tinh thần đòan kết giúp đỡ nhau tạo nên tình làng, nghĩa xóm lâu bền.
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
- Nông thôn lưu giữ và bảo tồn nhiều di sản văn hóa quốc gia như phong tục tập quán cổ truyền về đời sống,lễ hội, sản xuất nông nghiệp và ngành nghề truyền thống, các di tích lịch sử, văn hóa, các danh lam thắng cảnh…Đây chính là nơi chứa đựng kho tàng văn hóa dân tộc, đồng thời là khu vực giải trí và du lịch sinh thái phong phú và hấp dẫn đối với mọi người.
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
3/ Đặc điểm của nông dân
- Tinh thần yêu quê hương, làng bản cao.
- Truyền thống đoàn kết gắn bó cộng đồng
- Thích tự do, tùy tiện, tác phong và lối sống nông nghiệp
- Số đông có trình độ văn hóa thấp, có tính ngưỡng vọng cao
- Thích nhiều con và thích có con trai
- Tính tư hữu cao về tài sản
- E ngại, ít tự tin.
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
IV- QUAN ĐiỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
1/ Quan điểm phát triển nông nghiêp, nông thôn
@- Coi trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ( CNH – HĐH ) nông nhiệp và kinh tề nông thôn,đưa nông nghiệp, kinh tế nông thôn lên sản xuất hàng hóa lớn. Đây là nhiệm vụ rất quan trọng của cả nước về trước mắt và lâu dài, là cơ sở để ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, củng cố liên mimh công - nông - trí thức theo định hướng XHCN.
@- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp chế biến,ngành nghề, gắn sản xuất với thị trường để hình thành sự liên kết công nông nghiệp – dịch vụ và thị trường trên địa bàn nông thôn và trên phạm vi cả nước, gắn phát triển nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới, gắn công nghiệp hóa với dân chủ hóa và nâng cao dân trí, tạo ra sự phân công lao động mới, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống, xóa đói giảm nghèo, thu hẹp dần khoản cách về đời sống giữa thành thị và nông thôn, thực hiện có kết quả mục tiêu dân số và kế hoạch hóa gia đình
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
@- Phát huy lợi thế của từng vùng và cả nước,áp dụng nhanh tiến bộ khoa học công nghệ để phát triển nông nghiệp hàng hóa đa dạng, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu nông sản thực phẩm và nguyên liệu công nghiệp, hướng mạnh ra xuất khẩu.
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
@ - Phát triển nông nghiệp với nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể, HTX dần dần trở thành nền tảng, hợp tác và hướng dẫn kinh tế tư nhân phát triển theo đúng pháp luật .
@- Củng cố và đổi mới hoạt động của kinh tế nhà nước. Tiếp tục phát triển nhiều hình thức kinh tế hợp tác, các loại hình HTX dịch vụ cho kinh tế hộ gia đình, từng bước chuyển đổi và xây dựng HTX nông nghiệp kiểu mới theo luật HTX, chú trọng liên kết kinh tế nhà nước với các thành phần kinh tế khác, tạo điều kiện và khuyến khích mạnh mẽ hộ nông dân và những người có khả năng đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp,công nghiệp,dịch vụ ở nông thôn.
Quan điểm trong Nghị quyết số 26-NQ/TW Hội nghị lần thứ bảy BCHTW khóa X về nông nghiệp, nông dân,nông thôn
1/ Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược quan trọng sự nghiệp CNH,HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển KT-XH bền vững,giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước.
2/ Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình CNH, HĐH. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình CNH,HĐH đất nước.
Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân, nông thôn, nông dân là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với quá trình xây dựng các cơ sở công nghiệp,dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt.
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
3/ Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân phải dựa trên cơ chế thị trường định hướng XHCN, phù hợp với từng vùng, từng lĩnh vực để giải phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai, rừng và biển; khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát triển lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn;
Phát huy cao nội lực; đồng thời tăng mạnh đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nông dân.
4/ Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực vươn lên của nông dân.Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hòa thuận, dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc,tạo động lự cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nhân dân.
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
2/ Mục tiêu phát triển nông thôn
@- Mục tiêu chung: Không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn, thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa nông thôn và thành thị, trên cơ sở phát triển nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ nông thôn và phát triển hạ tầng nông thôn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất cao, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia trong mọi tình huống, môi trường sinh thái được bảo vệ,dân trí được nâng cao.
@- Mục tiêu đến năm 2020
Tốc độ tăng trưởng đạt 3,5 – 4% năm; sử dụng đất nông nghiệp tiết kiệm và hiệu quả; duy trì diện tích sản xuất lúa đảm bảo an ninh lương thực. Phát triển nông nghiệp kết hợp phát triển công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn,giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn gấp 2,5 lần hiện nay.
Lao động nông nghiệp còn khoản 30% lao động xã hội, tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo đạt 50%; số xã nông thôn mới khoảng 50%
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
@- Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, trước hết là hệ thống thủy lợi đảm bảo tưới tiêu chủ động cho toàn bộ diện tích lúa hai vụ, đảm bảo giao thông thông suốt bốn mùa đến hầu hết các xã và cơ bản có đường ô tô tới các thôn, bản; cấp điện sinh hoạt cho hầu hết dân cư; bảo đảm cơ bản điều kiện học tập, chữa bệnh, sinh hoạt văn hóa, thể dục, thể thao ở hầu hết các vùng nông thôn tiến gần đến mức đô thị loại trung bình.
@- Nâng cao chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn; thực hiện có hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo; nâng cao vị thế chính trị của giai cấp nông dân, tạo điều kiện để nông dân đóng góp và hưởng lợi nhiều hơn trong quá trình CNH-HĐH đất nước.
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
@ - Nâng cao năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hoàn chỉnh hệ thống đê sông, đê biển và rừng phòng hộ ven biển, hệ thống hạ tầng cơ sở giao thông, thủy lợi, cụm dân cư đáp ứng yêu cầu phòng chống bão, lũ, ngăn mặn và chống nước biển dâng; tạo điều kiện sống an toàn cho dân cư vùng bị bão, lũ. Ngăn chặn,xử lý tình trạng ô nhiểm môi trường,từng bước nâng cao chất lượng môi trường nông thôn.
3/ Định hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020
@- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn
- CNH-HĐH nông thôn theo hướng đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động, hình thành nền nông nghiệp hàng hóa lớn phù hợp với nhu cầu thị trường và điều kiện sinh thái của từng vùng. Đưa nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Tăng năng suất lao động, nâng cao chất lương và sức cạnh tranh của sản phẩm.Mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản phẩm trong và noài nước .
Đẩy mạnh điện khí hóa, cơ giới hóa ở nông thôn. Phát triển mạnh công nghiệp chế biến,cơ khí phục vụ nông nghiệp, công nghiệp gia công và dịch vụ
Tăng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn. Quy hoạch khu dân cư, phát triển thị tứ. Xây dựng nếp sống văn minh công bằng ,dân chủ ở nông thôn.
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
@- Xây dựng hợp lý cơ cấu sản xuất nông nghiệp
Quy hoạch phù hợp và ổn định các vùng sản xuất lương thực, tăng năng suất đi đôi với chất lượng. Bảo đảm an ninh lương thực trong mọi tình huống. Nâng cao giá trị và hiệu quả xuất khẩu gạo
Phát triển các vùng cây công nghiệp đáp ứng yêu cầu nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu như bông,café, tiêu, điều..Hình thành các vùng cây ăn quả có giá trị cao…
Phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả chăn nuôi gia súc, gia cầm
Phát huy lợi thế của nghành thủy sản tạo thành nghành xuất khẩu mũi nhọn
Phát triển tài nguyên rừng, nâng cao độ che phủ của rừng lên 43% . Hoàn thành giao đất giao rừng lâu dài…ngăn chặn cho được nạu phá rừng.
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
@- Tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ trong nông nghiệp.
- công nghệ sinh học trong lai tạo, nâng cao trình độ thâm canh. Đưa công nghệ mới vào sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến. Ứng dụng công nghệ sạch trong nuôi ,trồng và chế biến rau, quả ,thực phẩm
@- Hoàn thiện hệ thống thủy lợi, thủy nông
@- Tăng cường đầu tư, mở rộng thị trường vốn và tiêu thụ sản phẩm
Từng bước đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn, tập trung trước hết cho xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng( kỹ thuật và xã hội) khuyến khích nhân dân và các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào các lĩnh vực trực tiếp phụ vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Để lại tỷ lệ thỏa đáng từ các nguồn thu thuế sử dụng đất nông nghiệp cho ngân sách huyện và nhất là xã để đầu tư lại cho nông nghiệp, nông thôn, thực hiện chính sách huy động hợp lý sự đóng góp của nhân dân vào sự xây dựng nông thôn, xóa bỏ các loại phí, các loại đống góp tùy tiện, trái với pháp luật quy định.( tiếp)
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
Mở rộng thị trường tín dụng, tăng vốn vay trung và dài hạn cho nông dân, thực hiện chính sách ưu đãi về lãi suất cho các chương trình dự án ưu tiên phát triển nông nghiệp nông thôn.
Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước để tăng thu nhập cho nông dân, thực hiện cơ chế lưu thông hàng hóa thông thoáng, mở rộng thị trường xuất khẩu, có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi phát triển nông sản.
@ - Phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn
- Hình thành các khu vực tập trung tiêu thủ công nghiệp, các điểm công nghiệp, thủ công nghiệp các làng nghề với công nghệ thích hợp, gắn với thị trường trong nước và xuất khẩu. Chuyển một phần các doanh nghiệp gia công như may mặc, dày da v.v..và chế biến nông sản ở thành phố về nông thôn. Thu hút đầu tư của mọi thành phần kinh tế, nhất là các nhà dầu tư tư nhân trong nước và nước ngoài vào phát triển công nghiệp và dịch vụ nông thôn với ưu đãi về đất đai , thuế, tín dung, v,v,,
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
Trên cơ sở chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang các ngành nghề khác, từng bước tập trung ruộng đất phát triển kinh tế trang trại tăng quỹ đất canh tác cho mỗi lao động nông nghiệp, tăng việc làm và thu nhập cho dân cư nông thôn.
Giá trị sản lượng nông nghiệp ( kể cả thuy sản, lâm nghiệp) tăng bình quân hàng năm khoảng 4,4% ; duy trì khoảng 4 triệu ha đất trồng lúa. Năm 2010 tổng sản lượng qui thóc đạt 40 triệu tấn,mức xuất khẩu gạo khoản 4 triệu tấn
Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP đạt khoản 16- 17%
IV / Một số nội dung chủ yếu QLNN về nông thôn
Vài nét về quản lý nông thôn trong những năm qua
Sản xuất nông nghiệp nước ta phát triển tương đối toàn diện,liên tục và với tốc độ cao.
Cơ cấu kinh tế nông thôn bước đầu chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng của công nghiệp và dịch vụ, kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, ngư nghiệp tăng nhanh ( gạo, cà phê, cao su, tôm…)
Cơ sở hạ tầng được tăng cường,quan tâm đầu tư xây dựng
Đời sống của đại bộ phận nông dân được cải thiện
Bộ mặt nông thôn đã đổi mới, khang trang ,sạch đẹp
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
- Quan hệ sản xuất từng bước đổi mới phù hợp với yêu cầu phát triển nền nông nghiệp hàng hóa; hệ thống chính trị ở cơ sở được tăng cừơng; dân chủ được phát huy tốt hơn, ANCT- TTATXH ở nông thôn được đảm bảo. Những thành tựu đó góp phần rất quan trọng vào ổn định và phát triển kinh tế- xã hội,tạo tiền đề đảy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hạn chế, yếu kém:
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch chậm chưa theo sát với thị trường. Sản xuất nông nghiệp ở nhiều nơi cò phân tán,mang nhiều yếu tố tự phát
Ứng dụng khoa học công nghệ,nhất là cây con còn hạn chế,công nghệ chế biến và nghành nghề thủ công nghiệp kém phát triển, khả năng cạnh tranh của nông sản phẩm hàng hóa yếu, lao động còn phổ biến là thủ công, tỷ lệ qua đào tạo thấp, thiếu việc làm nghiêm trọng
Cơ sở hạ tầng phuc vụ sản xuất và đời sống một số vùng thấp, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số
Xây dựng nông thôn mới, tiến hành tự phát chưa có quy hoạch
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
Quan hệ sản xuất chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển nông nghiệp hàng hóa theo cơ chế mới.
Đời sống vật chất, văn hóa của nông dân ở nhiều vùng nông thôn còn thấp kém, chênh lệch thu nhập giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng có xu hướng tăng lên.
Nguyên nhân hạn chế:Chưa thật sự coi trọng CNH - HĐH nông nghiệp và nông thôn là nhiệm vụ hàng đầu
Một số chính sách của Đảng và Nhà nước chưa đổi mới, chưa thông thoáng
Nghiên cứu, vận dụng kinh nghiêm quản lý tiên tiến trên thế giới vào điều kiện nước ta còn hạn chế
Đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn còn thấp
Trong điều hành chưa chú ý nắm bắt thực tiễn, chưa kịp thời tháo gỡ khó khăn , vướng mắc.
Luật đất đai có quy định chưa rõ ràng, khó thực hiện.
Chưa quy hoạch làng xã nên chưa có công cụ quản lý xây dựng.
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
Nội dung quản lý
1/ Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn nước ta đã có đổi mới và chuyển dịch nhưng chậm. Chuyển dịch trồng trọt sang chăn nuôi, nuôi thủy, hải sản cò chậm. Trong ngành trồng trọt, cây lương thực vẫn chiếm tỉ lệ cao. Cơ cấu nông nghiệp thiên về cây lương thực và trồng trọt
Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn đến năm 2010 và 2020
+ Cơ cấu kinh tế nông nghiệp:
& Trồng trọt 65% và 50%
& Chăn nuôi 30% và 35%
& Dịh vụ 5% và 15%
( tiếp)
- Cơ cấu kinh tế nông thôn đến năm 2010:
+ Nông nghiệp 50%
+ Phi nông nghiêp 50%
Thực hiện hướng chuyển dịch trên cần có những điều kiện thuận lợi như :phân bổ hợp lý cơ cấu đầu tư, cung ứng vốn và hệ thống các chính sách hổ trợ; từng bước chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp, từ nông thôn ra thành thị.
+ khai thác và phát triển có hiệu quả tiềm năng thế mạnh của từng vùng để chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn.
+ hiện nay trên địa bàn nông thôn có khoảng trên 6 triệu người không có việc làm, cần có chính sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề truyền thống và dịch vụ để khai thác nguồn lao động dồi thừa và nhàn rỗi
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
2/ phát huy vai trò và đổi mới hoạt động của các thành phần kinh tế
Cơ cấu thành phần kinh tế ở nông thôn đã có những thay đổi cơ bản; kinh tế hộ và kinh tế tư nhân có điều kiện phát triển theo khả năng của mình
-Tiếp tục khuyến khích, phát huy và chuyển hướng các hoạt động của các thành phần kinh tế nông thôn theo hướng:
+ Một là, khuyến khích và phát huy kinh tế hộ gia đình
+ Hai là, tiếp tục chuyển đổi và đổi mới kinh tế HTX, kinh tế hộ theo hướng sản xuất hành hóa.Liên kết HTX với kinh tế hộ theo yêu cầu mới nhằm tạo ra năng suất, chất lượng cao hơn, đem lại lợi ích thiết thực cho nông dân và xã hội.( tiếp)
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
HTX chủ yếu làm dịch vụ và thực hiện những lĩnh vực sản xuất mà từng hộ không làm được hoặc làm không có hiệu quả
Ba là, đổi mới hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước phục vụ nông, lâm,ngư nghiệp, tăng cường vai trò của kinh tế nhà nước trong nông nghiệp, nông thôn
Hoạt động của DN nhà nước trong nông nghiệp hướng vào làm dịch vụ đầu vào, đầu ra, đầu tư vào các lĩnh vực, các đia bàn mà các thành phần kinh tế khác không đủ sức hoăc không muốn đầu tư, hoặc để hổ trợ cho các thành phần kinh tế khác cùng phát triển.
Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các nông ,lâm trường quốc doanh để làm tốt vai trò trung tâm sản xuất, dịch vụ khoa học kỹ thuật trong khu vực.
Củng cố các tổ chức thương nghiệp nhà nước kinh doanh các mặt hàng quan trọng, thiết yếu trên dịa bàn nông thôn, liên kết với HTX, các thành phần kinh tế khác để giải quyết tốt đầu ra, can thiệp ổn định thị trường, chống đầu cơ, ép cấp, ép giá, gây thiệt hại cho nông dân.
Bốn là,khuyến khích mọi người góp vốn, có kinh nghiệm quản lý kinh doanh, tự đầu tư hoặc liên kết, liên doanh dưới mọi hình thức để phát triển để phát triển ngành nghề, dịch vụ, công nghiệp, đặc biệt công nghiệp chế biến và công nghiệp sử dụng nhiều lao động. ( tiếp)
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
Sự tồn tại và phat triển nhiều thành phần kinh tế là tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trường. Mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật. Hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, cụ thể:
a/ Kinh tế hộ gia đình
Khuyến khích kinh tế hộ gia đình phát triển bằng cách; sớm hoàn thành việc giao đất và cấp giây chứng nhận quyền sử dụng đất, cho nông dân vay vốn bằng nhiều hình thức
- Đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, hổ trợ nông dân sản xuất hàng hóa quy mô lớn
- Khuyến khích sự liên kết giữa các hộ nông dân, các trang trại gia đình với các thành phần kinh tế khác để mở rộng quy mô sản xuất, kinh donh, dịch vụ
b/ Kinh tế hợp tác và hợp tác xã
- khuyến khích các hình thức kinh tế hợp tác và HTX phát triển; tập trung chỉ đạo thực hiện việc chuyển đổi HTX NN theo luật HTX.
- Rà soát lại hoạt động của các HTXNN. Với các HTX khá, trung bình thì tiếp tục hỗ trợ, giải quyết các vướng mắc về tài sản, vốn quỹ, cho vay vốn, đào tạo cán bộ chuyên môn .v.v để chuyển đổi thành HTX kiểu mới
- khuyến khích các HTXNN chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, phát triển thành HTX kinh doanh, dịch vụ tổng hợp
C / Kinh tế nhà nước
Hướng hoạt động của kinh tế nhà nước trong nông nghiệp vào làm dịch vụ đầu vào, đầu ra, đầu tư vào các lĩnh vực, các địa bàn các thành phần kinh tế khác không đủ sức hoặc không muốn đầu tư
củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các nông, lâm, trường
d/ Các thành phần kinh tế khác
Khuyến khích mọi người có vốn,có kinh nghiệm quản lý, kinh doanh tự đầu tưhoặc liên kết liên doanh phát triển ngành nghề dịch vụ, công nghiệp, phát triển kinh tế trang trại v.v..
Khuyến khích phát triển lâu dài kinh tế tư bản tư nhân, và kinh tế tư bản nhà nước theo định hướng XHCN, khuyến khích đầu tư của người nước ngoài vào sản xuất nông nghiệp và kinh doanh ở nông thôn
Khuyến khích liên doanh giữa nhà nước với tư bản tư nhân trong sản xuất nông nghiệp, xây dựng các cơ sở chế biến và tìm thị trường tiêu thụ nông sản
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
3/ Phát triển công nghiệp dịch vụ
Nước ta đang chịu thiệt thòi vì nông sản xuất khẩu hầu hết ở dạng thô, giá rẽ lại phải nhập thiết bị, vật tư kỹ thuật, hàng công nghiệp với giá cao trong khi người lao động thiếu việc làm, thu nhập thấp…do đó cần đẩy mạnh phát triển công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ đầu vào, đầu ra cho sản xuất nông nghiệp, lâm, ngư nghiệp
Phát triển công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn cần:
+ Khai thác và huy động hết công suất của những cơ sở công nghiệp hiện có, xây dựng thêm các cơ sở mới phục vụ cho sản xuất nông nghiệp
+ Khôi phục và phát triển ngành nghề truyền thống
+ Đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, chú ý công nghiệp vừa và nhỏ
4/ Quản lý quy hoạch, xây dựng các điểm dân cư nông thôn
a/ Quản lý quy hoạch và xây dụng làng xã
Theo số liệu thống kê hiện có trên 9000 xã và có khoảng trên 8,5 vạn điểm dân cư,làng ,bản
Phân bố dân cư và làng bản rất khác nhau giữa các vùng, miền: Đồng bằng Bắc bộ 804 ngườ/km2; Đồng bằng sông Cửu Long 365 người/km2, Tây bắc 49 người/km2, Tây nguyên 43 người/km2
+ Mật độ điểm dân cư làng bản ở đồng bằng dày đặc, ở miền núi thưa thớt
+ Quy mô làng bản phần lớn là nhỏ bé , bình quân cả nước 350 người/ điểm ( tiếp)
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
+ Mức độ và chất lượng xây dựng nhà ở, công trình, kết cấu hạ tầng kỹ thuật cũng rất khác nhau giữa các vùng nông thôn
Do yêu cầu tổ chức và phát triển sản xuất, tổ chức đời sống theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nên trên địa bàn nông thôn sẽ diễn ra quá trình tích tụ các làng xóm,ấp trại nhỏ thành các điểm dân cư làng lớn, ấp lớn theo hướng:
+ quy tụ và phát triển các làng, ấp lớn, xóa bỏ dần các điểm xóm trại quá nhỏ
+ Hình, thành và phát triển các trang trại, các nông ,lâm trường, v.v..
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
Quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn gồm xây dựng làng mới, cải tạo phát triển làng cũ, quy hoạch xây dựng tổng thể xã, quy hoạch xây dựng các thị tứ..
Cơ sở lập quy hoạch xây dựng làng bản là kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước và địa phương cũng như quy hoạch cải tạo hệ thống dân cư trong vùng, nhất là địa bàn tỉnh, huyện
Khi tiến hành quy hoạch xây dựng cần:
+ xác đinh chủ trương, kế hoạch xây dựng, cải tạo, phát triển điểm dân cư làng xã do các cơ quan tư vấn xây dựng trên cơ sở định hướng và phát triển KT-XH của địa phương
+ Lập nhiệm vụ thiết kế quy hoạch xây dựng
+ Đề ra định hướng quy hoạch xây dwnghay cải tạo, phát triển. Trong đó tập trung vào:
Quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch cơ sở hạ tầng
Các giải pháp quy hoạch kiến trúc cụ thể
b- quản lý sử dụng đất đai, và môi trường trong các điểm dân cư nông thôn
Về đất đai: Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và hiệu quả
Nhà nước giao đất, cho thuê đất đẻ tổ chức ,cá nhân sử dụng ổn định lâu dài
Đẩy mạnh việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Bảo vệ môi trường
5/ Quản lý xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn
+ Phát triển thủy lợi. Hệ thống tưới tiêu hoàn chỉnh, đồng bộ, đảm bảo chống úng, chống hạn
+ Ưu tiên xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ cho sản xuất, nhưng không coi nhẹ xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội phục vụ đời sống tinh thần cho nhân dân
+ Công tác huy hoach và xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn cần thực hiện đồng bộ các chính sách sử dụng đất, đổi đất lấy hạ tâng, chính sách huy động vốn…
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
6/ Quản lý các vấn đề xã hội, an ninh và trật tự nông thôn
Thực hiện tốt chính sách xóa đói, giảm nghèo, chính sách người có công với cách mạng, người già nêu đơn…
thực hiện chính sách về phát triển văn hóa, giáo dục, y tế,..
Có biện pháp hạn chế tệ nạn xã hội, duy trì an ninh thôn xóm, xây dựng nếp sống mới, gia đình văn hóa
Thực hiện quy chế dân chủ thực sự ở nông thôn./.
QuẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
7/ Hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược đào tạo nguồn nhân lực ở nông thôn
8/ Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước ở nông thôn
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Việt Thao
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)