GD CD: Kỹ thuật lái xe ô tô
Chia sẻ bởi Trần Việt Thao |
Ngày 10/05/2019 |
33
Chia sẻ tài liệu: GD CD: Kỹ thuật lái xe ô tô thuộc Tin học 12
Nội dung tài liệu:
giới thiệu tổng quát về môn học
- Môn học Kỹ thuật lái xe ô tô là một trong những môn học trọng tâm của chương trình đào tạo lái xe ôtô.
- Môn học này nhằm trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản về kỹ thuật lái xe ôtô những thao, động tác kỹ thuật lái xe đúng qui trình kỹ thuật.
Môn học bao gồm 6 chương :
Chương I : - Vị trí tác dụng các bộ phận chủ yếu trong buồng lái
Chương II: - Qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô.
Chương III: - Kỹ thuật lái xe ôtô trên các loại đường
Chương IV: - Lái xe chở hàng hoá và cách sử dụng một số bộ phận trên ôtô có tính cơ động cao.
Chương V: -Tâm lý điều khiển ôtô.
Chương VI :-Thực hành lái xe ôtô tổng hợp
Chương I:
vị trí, tác dụng các bộ phận chủ yếu trong buồng lái xe ôtô
1- Tổng quan về các bộ phận chủ yếu trong buồng lái xe ôtô
Buồng lái ôtô được bố trí nhiều bộ phận để người lái xe điều khiển và theo dõi nhằm đảm bảo cho xe chuyển động và hoạt động được tốt trong quá trình lái xe tham gia giao thông.
Các bộ phận chủ yêu trong buồng lái ôtô bao gồm :
1 - Vô lăng lái.
2 - Công tắc còi điện
3 - công tắc đèn pha ,côt, đèn xin đường,xin vượt
4 - Khoá điện
5 - Bàn đạp ly hợp
6 - Bàn đạp phanh
7- Bàn đạp ga
8 - Cần số
9 - Cần điều khiển phanh tay.
Ngoài ra trong buống lái còn bố trí những bộ phận khác như :
Hệ thống các loại đồng hồ, đèn báo hiệu .
Hệ thống các công tắc của các thiết bị phục vụ cho sự thuận lợi của người lái xe.
Chú ý : trên mỗi loại xe khác nhau thì có thể bố trí các bộ phận trong buồng lái cũng không hoàn toàn giống nhau.
1- V« l¨ng
2- C«ng t¨c cßi ®iÖn
3 – C«ng t¾c pha cèt.
3 – Kho¸ ®iÖn
4-Bµn ®¹p ly hîp
Buồng lái xe ôtô
2 - Tác dụng, vị trí và hình dáng các bộ phận chủ yếu trong buồng lái xe ô tô
a.-Vô lăng lái:
- Dùng để điều khiển hướng chuyển động của xe ôtô.
b.-Công tắc còi đèn:
Công tắc còi :Dùng để điều khiển còi phát ra âm thanh báo hiệu cho người tham gia giao thông biết có xe ôtô đang tới gần.
Công tắc đèn : Dùng để bật tắt các loại đèn trên xe ôtô.
- Công tắc pha cốt: +Nấc 0: Tắt tất cả các loại đèn.
+ Nấc 1: Bật sáng đèn cốt ( đèn chiếu gần).
+ Nấc 2 : Bật sáng đèn chiếu xa.( đèn pha).
- Công tắc đèn xin đường: Khi muốn chuyển hướng hoặc dừng xe ta phải gạt cần công tắc lên trên hoặc xuống dưới tương ứng với rẽ trái hay rẽ phải.
c.-Khóa điện:
Dùng để khới động hoặc tắt động cơ, thường được bố trí trên vỏ trục lái. Thường có 4 nấc :
+ Nấc 0 : ( LOOK) Ví trí cắt điện.
+ Nấc 1 : ( ACC) Cấp điện hạn chế.
+ Nấc 2 : ( ON) Cấp điện cho tất cả các thiết bị trên ôtô.
+ Nấc 4: ( START) Khởi động đông cơ.( Sau khi khới động khoá tự động trả về nấc 2)
Chương I:
vị trí, tác dụng các bộ phận chủ yếu trong buồng lái xe ôtô
Công tắc pha cốt:
Khóa điện:
d.-Bàn đạp li hợp:(Bàn đạp côn).
Dùng để đóng, mở ly hợp nhằm nối hoặc ngắt động lực từ động cơ đến hệ thống truyền lực. được sử dụng khi thay đổi số.
Nó được bố trí bên trái trục lái.
e.-Bàn đạp phanh
Dùng để điều khiển sự hoạt động của hệ thống phanh nhằm giảm tốc độ, hoặc cho xe dừng hẳn trong trường hợp cần thiết.
Được bố trí bên phải trục lái, giữa bàn đạp ly hợp và bàn đạp ga.
f.-Bàn đạp ga
- Dùng để điều khiển độ mở bướm ga (đối với động cơ xăng).
Thay đổi thanh răng của bơm cao áp(đối với động cơ diezel)
Được bố trí bên phải trục lái bên cạnh bàn đạp phanh.
g.-Cần điều khiển số
Dùng để tăng hoặc giảm số cho phù hợp với trình trạng mặt đường.
Được bố trí bên phải người lái.
h.-Cần điều khiển phanh tay
Dùng để điều khiển hệ thống phanh tay nhằm giữ cho xe đứng yên(trên đường có độ dốc nhất định) hoặc hỗ trợ phanh chân trong trường hợp cần thiết. Khi dừng, đô xe.
Chương I:
vị trí, tác dụng các bộ phận chủ yếu trong buồng lái xe ôtô
phanh tay
Cần điều khiển số
-Bàn đạp ga
e.-Bàn đạp phanh
.-Bàn đạp li hợp:(Bàn đạp côn).
3- Một số bộ phận điều khiển thường dùng khác
a.Công tắc điều khiển gạt nước
Dùng để gạt nước , sương mù .... bám trên kính.Bao gồm 4 nấc:
+ Nấc 0: Ngừng gạt
+ Nấc 1: Gạt một lần
+ Nấc 2: Gạt chậm
+ Nấc 3: Gạt nhanh
Chú ý : Khi kéo cần gạt lên trên sẽ điều khiển việc phun nước rửa kính
b.Các loại đồng hồ và đèn báo trong bảng đồng hồ
- Được bố trí trước mặt người lái.
Chương I:
vị trí, tác dụng các bộ phận chủ yếu trong buồng lái xe ôtô
Một số bộ phận điều khiển thường dùng khác
Chương iI:
qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô
Qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô bao gồm các bước như sau:
1 - Kiểm tra xe
2 - Thao, động tác lên xe.
3 - Điều chỉnh ghế và tư thế ngồi lái.
4 - Vị trí cầm vô lăng và phương pháp đánh lái
5 - Kỹ thuật điều khiển một số trang thiết bị trên xe,phương pháp kiểm tra các loại đồng hồ, đèn báo hiệu trên bảng hệ thống báo hiệu.
6 - Phương pháp khởi động động cơ và khởi hành xe.
7 - Qui trình tăng, giảm số.
8 - Phương pháp dừng xe, tắt máy, đỗ xe.
9 - Thao, động tác xuống xe.
1 - Kiểm tra xe trước khi cho xe hoạt động:
- Trước khi cho xe hoạt động cần phải kiểm tra xe theo các bước sau:
* Kiểm tra bên ngoài:
+ Độ an toàn của lốp,áp suất hơi lốp.
+ Bu long đai ốc lốp và một số nơi cần thiết.
+ Sự rò rỉ của dầu bôi trơn, nhiên liệu, nước làm mát... các chất lỏng khác.
+ Hoạt động của một số thiết bị như : Gương chiếu hậu, đèn chiếu sáng,
+ Quan sát độ an toàn trước và sau, gầm xe, các chướng ngại vật nếu có.
* Kiểm tra bên trong xe:
+ Các loại đồng hồ, đèn báo hiệu: điện, áp suất dầu bôi trơn, nước,...
+ Độ tin cậy các thiết bị điều khiển : Vô lăng, phanh, côn, ga .....
Chương iI:
qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô
2 - Động tác lên xe, xuống xe
Luyên thao động tác lên xe , xuống xe đúng kỹ thuật là để bảo đảm an toàn cho trước và sau khi cho xe hoạt động.
a - Lên xe:
* Trình tự lên xe như sau:
- Quan sát trước khi lên xe.
- Lên xe:
+Người đứng ngang cửa lên xuống và chếch về phía sau tạo một góc 450 so với thành xe và cách thành xe một khoảng 35 -40cm (Một cánh tay chùng) .
+ Dùng tay mở cửa xe. hai chân làm trụ xoay người hướng vào cửa.
+ Bước chân trái lên một bước sát thành cửa , đưa chân phải vào trước, đặt vào phía dưới chân ga. xoay người đưa người ngồi vào ghế lái đồng thời rút chân trái vào đặt một bên dưới chân côn. ( Lúc này tay trái nắm ở khoá cửa, tay phải nắm vô lăng ở vị trí 2-3 giờ)
+ Dùng tay trái kéo nhẹ cửa vào khi còn khoảng 5- 10 cm thì đóng mạnh và đột ngột để cửa khít chặt.
Chương iI:
qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô
Chú ý : Đối với xe có bậc cửa lên xuống ( Xe tải nhẹ và một số loại xe con có bậc )
+ Sau khi mở cửa đưa chân trái lên bậc cửa dừng lực hai tay nâng người lên trên bậc lên xuống và đưa chân phải vào trước sau đó thực hiện tương tự. ( Xoay người đưa mong vào trước đầu vào sau).
b - Xuống xe
Trước khi xuống xe cần quan sát cho xe dừng, đỗ xe đúng phần đường hoặc vị trí qui định. quan sát khi thấy thực sự an toàn mới xuống xe.
Trình tự như sau: + Mở cửa xe đẩy nhẹ ra khoảng nhỏ đủ để quan sát tình hình giao thông phía sau khi thấy đủ điều kiện an toàn lúc đó mở cửa đủ rộng để xuống xe.
+ Tay trái mở cửa, chân trái bước xuống đất trước, dùng lực hai chân đứng dậy đưa đầu ra trước và xoay người rút chân phải ra khỏi xe, bước lùi lại một bước , đóng cửa nhanh khi cửa còn một khoảng 10 cm đóng mạnh tay cho cửa chặt khít hẳn.
Chương iI:
qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô
3 - Điều chỉnh ghế ngồi và tư thế ngồi lái
* Điều chỉnh ghế ngồi:
Tư thế ngồi ảnh hưởng khá nhiều đến sức khoẻ, thao tác của người lái xe sự an toàn chuyển động của xe. Do vậy cần điều chỉnh ghế lái cho phù hợp tầm vóc của mỗi người .
- Việc điều chỉnh ghế ngồi lái bằng cách kéo cần điều chỉnh ở dưới ghế lái.
- Việc điều chỉnh góc đệm tựa lưng được thực hiện bằng cách nâng cần hoặc xoay núm điều chỉnh ở phia trái ghế trái ghế lái.
Sau khi điều chỉnh phải đạt được các yêu cầu sau:
+ Chân đạp hết hành trình của bàn đạp côn,phanh, ga nhưng đầu gối vẫn còn hơi chùng .
+ Lưng tựa 2/3 vào đệm lái.
+ Tư thế ngồi thoải mái , ổn định, hai chân mở tự nhiên, tâm người trùng tâm vô lăng, mắt nhìn thẳng về phía trước.
+ Trang phục gọn gàng, phù hợp, chân mang giày hoặc dép có quay hậu.
Chương iI:
qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô
*Điều khiển gương chiếu hậu
Sau khi điều chỉnh được tư thế ngồi lái cần chú ý điều chỉnh gương chiếu hậu cho phù hợp để có thể quan sát được phía sau của cả hai bên xe và phía sau xe
Chương iI:
qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô
* Cài dây an toàn:
Kéo gài dây an toàn trước khi cho xe chuyển bánh
Chương iI:
qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô
4 - Phương pháp cầm vô lăng và điều khiển vô lăng:
* Phương pháp cầm vô lăng:
Để dễ điều khiển hướng xe chuyển động người lái cần cầm vô lăng đúng kỹ thuật.
+ Cách cầm như sau: ( Nếu coi vô lăng như một chiếc đồng hồ).
- Tay trái nắm vị trí 9 -10 giờ
- Tay phải nắm ở vị trí 2 - 4 giờ.( Tuỳ theo đường kính và góc nghiênh vành vô lăng của các loại xe khác nhau để chọn lựa vị trí năm cho phù hợp trong khoảng đó)
- Vai và tay thả lỏng tự nhiên,
- Khi nắm cho bốn ngón tay ôm vành vô lăng, ngón cái đặt dọc theo vành vô lăng. ( Nắm vừa đủ chặt nhẹ đảm bảo để đánh lái theo ý muốn).
Chương iI:
qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô
* Cách điều khiển vô lăng:
- Khi muốn cho xe chyển sang hướng nào thì đánh lái về hướng đó ( áp dụng cho cả khi tiến và khi lùi xe).
- Mức độ quay vô lăng tuỳ thuộc vào yêu cầu góc chuyển hướng. Khi chuyển hướng xong phải trả lái kịp thời để ổn định theo hướng xe chạy mới.
- Cách đánh lái chuyển hướng:
+ Khi lấy lái về phía phải : Tay phải kéo ,tay trái đẩy theo chiều kim đồng hồ. Khi tay phải chạm sườn thì nhã , tay trái tiếp tục đẩy( Nếu muốn lấy lái tiếp) đồng thời rút tay phải chồng qua trên tay trái đưa đến nắm ở vị trí 9 -11 giờ và kéo tiếp. lúc này đồng thời tay trái xoè thẳng xoay theo vô lăng .
+ khi lấy lái về phía trái : Tay trái kéo, tay phải đẩy, khi tay trái chạm sườn thì buông lỏng vành vô lăng, tay phải tiếp tục đẩy( Nếu cần đánh lái tiếp) đến vị trí 6 -7 giờ . đồng thời tay trái đưa về nắm vị trí 9 -10 giờ . khi tay trái nắm được vành vô lăng thì tay phải xoè thẳng xoay theo vòng vô lăng khi đến vị trí 2 -3 giờ thì nắm lại vô lăng và tiếp tục đẩy ( Nếu cần).
- Khi vào đường vòng gấp các động tác được lặp lại nhiều lần.
Chương iI:
qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô
Cách điều khiển vô lăng:
5 - Kỹ thuật điều khiển một số trang thiết bị trên xe,phương pháp kiểm tra các loại đồng hồ, đèn báo hiệu trên bảng hệ thống báo hiệu.
5.1 - Phương pháp đạp và nhã ly hợp.
* Phương pháp đạp ly hợp ( Cắt côn).
Đạp ly hợp là Ngắt sự truyền động từ động cơ đến hệ thống truyền lực
Được dùng khi xuất phát , khi chuyển số, khi phanh...
Cách đạp: Mắt nhìn thẳng, hai tay nắm vành vô lăng, dùng mu bàn chân đạp mạnh xuống sàn.Khi đạp côn phải nhanh ,dứt khoát
* Nhã bàn đạp ly hợp.
Là Nối truyền động từ động cơ đến hệ thống truyền lực
Khi nhã ly hợp thì nhã 2/3 hành trình ngoài nhanh khi đĩa ma sát tiếp giáp với bánh đà.
1/3 khoảng hành trình còn lại nhả từ từ để cho tăng dần mo men quay truyền từ động cơ đến hệ thống truyền lực.
5.2 - Điều khiển cần số:
* Vị trí cửa số của một số xe ô tô
Các loại xe khác nhau thì có vị trí cửa số khác nhau và được ghi trên núm cần số. Do đó khi lái loại xe nào thì cần phải tìm hiểu kỹ vị trí số của loại xe đó.
vị trí cửa số của một số loại xe như sau:
Chương iI:
qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô
* Phương pháp điều khiển cần số:
Khi điều khiển cần số sẽ làm thay đổi sự ăn khớp giữa các bánh răng trong hộp số nhằm thay đổi lực kéo và tốc độ xe chạy.
Để chuyển số ta đặt lòng bàn tay phải vào núm cần số, dùng lực của cánh tay đưa cần số từ số 0 đến vị trí số định vào.
khi điều khiển cần số mắt phải nhìn thắng, thao tác nhanh,dứt khoát, khi vào được số cần vào thì đưa tay về nắm vào vành vô lăng lái.
Khi đổi số cần phải đạp ly hợp hai lần.
+ Lần 1 : Đạp nhanh ra mo ( số 0) nhã nhanh ly hợp.
+ Lần 2 : Đạp nhanh vào số định vào nhã ly hợp trong nhanh ngoài chậm.
Qui trình tăng số như sau: Tăng số thì tăng từ số thấp đến số cao.
Qui trình giảm số như sau: Giảm số thì giảm từ số cao về số thấp.
* Tăng số với xe có 5 số tiến :
+ Từ số 0 chuyển sang số 1 ( Số khởi hành : Nếu xe 4 số khởi hành số 1. Nếu xe 5 số có thể khởi hành số 2 ).
+ Từ số 1 về số 0 sau đó chuyển sang số 2.
+ Từ số 2 về số 0 sau đó chuyển sang số 3.
+Từ số 3 về số 0 sau đó chuyển sang số 4.
+ Từ số 4 về số 0 sau đó chuyển sang số 5.
* Giảm số : Ngược lại
Chương iI:
qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô
5.3- Điều khiển bàn đạp ga
Nhằm duy trì hoặc thay đổi tốc độ của xe cho phù hợp với trình trạng mặt đường.
Khi ga đặt 2/3 bàn chân lên bàn đạp ga, gót tỳ sát lên sàn buồng lái, dùng mũi bàn chân điều khiển bàn đạp ga .
+ Điều khiển ga để tăng tốc độ
+ Điều khiển ga để giảm tốc độ
+ Điều khiển ga để duy trì tốc độ
+ Điều khiểm ga để giảm số
Chương iI:
qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô
5.4 - Điều khiển bàn đạp phanh
Muốn đạp phanh ta phải đưa chân phải từ chân ga sang để đạp phanh.
Khi muốn phanh gấp ta đạp bàn đạp phanh nhanh dứt khoát, khi muốn giảm tốc độ cho phù hợp với trình trạng mặt đường ta phanh từ từ cho đến khi tốc độ giảm đạt theo ý muốn.
Chú ý : Đối với phanh dầu cần đạp phanh hai lần.
Sau khi phanh xong phải nhanh chóng nhấc chân khỏi bàn đạp phanh và đưa về chân ga.
5.5 - Điều khiển phanh tay:
Sử dụng phanh tay chủ yếu khi dừng, đỗ xe.
Khi sử dụng : dùng lực tay phải kéo cần điều khiển phanh tay hết hành trình về phía sau.
Khi không có nhu cầu phải nhả phanh tay . Ta dùng lực bàn tay bóm khoá hãm hoặc dùng đầu ngón tay cái để bấm nút hãm sau đó đẩy về phía trước. ( Nếu nút bấm bị kẹt ta phải kéo mạnh phanh tay về phía sau một chút đồng thời bấm nút hãm).
Chương iI:
qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô
6 - Phương pháp khởi động động cơ, tắt động cơ
Trước khi khởi động động cơ cần kiểm tra một số nộ dung sau:
+ Các loại động hồ , đèn báo hiệu
+ Kiểm tra chất lượng dầu bôi trơn
+ Kiểm tra nước làm mát.
Phương pháp khởi động như sau:
Bằng máy khởi động:
+ Kéo chặt phanh tay.
+ Đạp hết hành trình ly hợp
+ Kiểm tra đưa cần số về vị trí số 0.
+ Kiểm sự làm việc của phanh chân
+ Đạp và giữ bàn đạp ga ở 1/4 - 1/3 hành trình ( Động cơ xăng).
+ Vặn chí khoá điện đến vị trí START . Khi nghe động cơ nổ thì buông tay ,chìa khoá tự động trả về vị trí cấp điện ON.
- Bằng tay quay.
- Bằng đề ba dốc. ( Khi cần thiết)
Phương pháp tắt động cơ:
+ Giảm hết ga để xe động cơ làm việc ổn định , xoay chì khoá ngược chiều kim đồng hồ trả về nấc cấp điện.
Chương iI:
qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô
khởi động động cơ, tắt động cơ
7 - Phương pháp khởi hành, dừng đỗ xe:
* Khởi hành xe ở đường bằng :
Muốn khởi hành xe đúng kỹ thuật cần biết phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận điều khiển : Ly hợp + Ga + Phanh tay.
Nếu phối hợp không tốt thì xe dễ chết máy hoặc bị rung giật .
Sau khi phát hành động cơ ta tiến hành khởi hành xe trình tự theo các bươc sau:
+ Quan sát kiểm tra an toàn xung quanh xe.
+ Đạp ly hợp hết hành trình.
+ Vào số khởi hành : Xe 5 số khởi hành số 1 hoặc 2. Xe 4 số khởi hành số 1
+ Nhã phanh tay
+ Báo hiệu bằng xe nhan trái, bằng còi.
+ Tăng thêm ga ( đồng hồ báo khoảng 800 - 1000v/phút l).
+ Nhã ly hợp : Chú ý khi nhã ly hợp nhã trong nhanh ngoài chậm. (Tuỳ thuộc hành trình tự do của bàn đạp ly hợp.
+ Nhã ly hợp lúc thấy xe hơi rùng nhẹ thì tiếp nhẹ thêm ga đồng thời nhã hết ly hợp Cho xe chạy.
Chương iI:
qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô
7 - Phương pháp khởi hành, dừng đỗ xe:
* Khởi hành xe ngang dốc :
Sau khi phát hành động cơ ta tiến hành khởi hành xe ngang dốc trình tự theo các bứơc sau:
+ Quan sát kiểm tra an toàn xung quanh xe.
+ Cắt côn.
+ Vào số khởi hành : (xe 5 số khởi hành số 1 hoặc 2; xe 4 số khởi hành số 1
+ Báo hiệu bằng xe nhan trái, bằng còi.
+ Tăng nhẹ ga ( đồng hồ báo khoảng 1000 - 1500v/phút ).
+ Côn ra -ga vào- phanh tay nhã : Chú ý khi nhã côn nhã trong nhanh ngoài chậm. Tuỳ thuộc hành trình tự do của bàn đạp côn; nhã côn đến lúc thấy xe hơi rùng nhẹ thì tiếp thêm ga đồng thời nhã phanh tay, nhã hết côn cho xe chạy.
Chú ý : - Không được để xe tụt dốc.
- Không được chết máy.
- Không được cho tốc dộ vòng quay của máy vượt quá 4000vòng/phút
Chương iI:
qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô
* Giảm tốc độ :
- Giảm tốc độ bằng cách nhả hết bàn đạp ga để động cơ làm việc ở chế độ không tải . Hay còn được gọi giảm tốc bằng biện pháp phanh động cơ. ( đi số thấp)
- Giảm tốc độ bằng phanh tuỳ theo mức độ cần thiết để sử dụng phanh cho phù hợp để tốc độ đạt theo yêu cầu.
- Giảm tốc dộ bằn phương pháp phối hợp : Khi đi trên đường dốc dài, trên đường trơn lầy,. Để đảm bảo an toàn cần phối hợp vừa phanh động cơ vừa phanh chân khi cần thiết cần phối hợp với phanh tay.
* Phương pháp dừng xe:
- Khi điều khiển xe muốn dừng , đỗ xe ta phải giảm tốc độ bằng cách rà phanh,giảm số.
- Trình tự được thực hiện như sau:
+ Quan sát trước và sau xe của mình,
+ Phát tín hiệu : Bật nhan bên phải đồng thời quan sát kính chiếu hậu.
+ Nhã bàn đạp ga : giảm ga
+ Rà nhẹ phanh và tìm chỗ cho xe dừng ,đỗ thích hợp.
+ Đạp ly hợp ghìm bàn đạp phanh : khi xe đến gần chỗ đỗ cần đạp ly hợp để động cơ khỏi tắt . sau đó đạp phanh cho xe dừng hẳn.
+ Ra mo ( Số 0)
+ Kéo chặt phanh tay.
+ Tắt dộng cơ, nhả ly hợp, nhã phanh chân,rút chìa khoá, xuống xe, khoá cửa
Chương iI:
qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô
7 - Thao tác tăng, giảm số:
Kỹ năng tăng giảm số là một những kỹ năng quan trọng của người lái xe. Đi đúng, nhịp nhàng sẽ tạo cho người lái thuận lơi trong quá trình điều khiển xe trên đường.
- Tăng số phải lấy đà, giảm số vù ga.
7.1 - Phương phápTăng số:
- Dùng để thay đổi tốc độ nhanh dần lên khi xe chạy trên các đoạn đường tốt, có đủ chiều dài cần thiết để tăng số.
- Cách tăng số như sau:
+ Lấy đà : Đạp ga sâu dần đều để tăng tốc. ( Chú ý : khi tăng số tuỳ theo từng số để lấy đà cho phù hợp . Số càng cao lấy đà càng dài ).
+ Cắt côn lần1, đồng thơì nhả ga (Gót làm trụ nhấc chân khỏi bàn đạp ga)
+ Ra số đang đi chuyển về số số 0 ( số mo) đưa cần số dến vị trí số cần vào.
+ Cắt lại côn lần 2, đồng thời dùng lực cổ tay đẩy nhẹ số vào cửa số đã định.
+ Nhả côn, đồng thời tăng ga phù hợp với số đang đi. ( Tuỳ theo hành trình tự do của từng xe để nhả côn nhanh hay chậm cho phù hợp với xe đó).
Chương iI:
qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô
7.2 - Phương pháp giảm số:
-Khi muốn tăng lực kéo thì ta phải giảm số ( Thường gặp khi đi trên các đoạn đường xấu đèo,dốc có lực cản lớn, lúc xe yếu hoặc mất đà thì ta phải về số).
- Giảm số thì giảm từ số cao xuống số thấp.
- Thời điểm giảm số là khi thấy động cơ hoạt động yếu đi.
Cách giảm số như sau:
+ Giảm ga
+ Cắt côn lần 1 ( cắt nhanh,dứt khoát)
+ Ra mo ( về số 0) . Đưa cần số về cửa số định về
+ Nhả côn - Vù ga ( ga đột gột, số càng thấp vù ga càng sâu)
+ Cắt lại côn lần 2
+ Đưa cần số vào cửa số định vào
* Chú ý khi tăng giảm số:
- Không được nhìn số khi chuyển số
- Không được buông cần tay số khi đang thực hiện thay đổi số.
- Tay cầm cần số phải đúng kỹ thuật.
- Đi số chỉ dùng lực cổ tay và nhẹ nhàng.
Chương iI:
qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô
7.2 - ý nghĩa của việc đi hai côn:
- Giảm sự va đập trực tiếp giữa hai bánh răng số; vào số nhẹ nhàng, tăng tuổi thọ của hộp số, tăng tuổi thọ cho ly hợp (côn)
- Tạo sự đồng tốc giữa động cơ và hệ thống truyền động.
- Tạo cho người lái xe tính cẩn thận, bình tĩnh, tự tin trong qua trình điều khiển phương tiện.
- Tạo cảm giác yên tâm cho người ngồi trên xe của mình điều khiển.
Chương iI:
qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô
8 - Phương pháp lùi xe:
- Lùi xe là một trong những kỹ năng khó đối với nghề lái xe. do đó chú ý đến an toàn trong quá trình lùi xe là rất quan trọng.
* Phương pháp lùi xe như sau:
+ Quan sát bên ngoài xe, xung quanh xe
+ Gài số lùi : Nhả côn khi xe chuyển động thì ghìm chân côn tại vị trí đó. sau đó nhích nhẹ ra cho xe chạy .
+ Quan sát gương chiếu hậu ( Khi cần thiết có thể nghoảnh hẳn mặt ra sau hoặc thò đầu ra cửa để quan sát trong quá trình lùi
+ Cho xe lùi với tốc độ chậm ( Có thể vê côn liên tục để lùi trong trường hợp cần thiết).
+ Điều chỉnh hướng lùi đi cho đúng hướng cần lùi.
+ Khi lùi gần đến hết đoạn đường cần lùi thì chuyên chân ga sang bàn đạp phanh.
+ Khi lùi đến hết vị trí cần lùi thì phanh cho xe dừng hẳn đồng thời cắt côn nhằm không để cho xe chết máy.
Chú ý: Trong quả trình lùi luôn luôn chú ý đến an toàn. Nếu cảm thấy không an toàn thì có thể tiến lên rồi lùi lại hoặc phải dừng lại hoặc nhờ người kiểm tra và chỉ dẫn.
Chương iI:
qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô
9 - Phương pháp quay đầu xe:
Để an toàn khi quay đầu xe người lái xe phải quan sát và thưc hiện các thao tác sau:
- Quan sát khi có biển báo hiệu cho phép quay đầu xe
- Quan sát kỹ địa hình nơi chọn để quay đầu.
- Lựa chọn quỹ đạo quay đầu xe (tiến, lùi) cho thích hợp
- Thực hiện quay đầu xe với tốc độ nhỏ nhất
- Thường xuyên báo tín hiệu, tốt nhất có người báo hiệu ở phía sau.
Nếu quay đầu xe ở nơi có địa hình nguy hiểm thì đưa đầu xe về phía nguy hiểm đưa đuôi xe với phía an toàn và thực hiện tiến, lùi liên tục cho đến khi quay được đầu xe.
Chương iI:
qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô
10 - Phương pháp lái xe tiến và lùi hình chữ chi:
- Tiến lùi chữ chi nhằm rèn luyện và nâng cao kỹ năng kỹ thuật cơ bản lái xe.
* Cách dựng hình chữ chi (hình vẽ):
+ Kích thước hình chữ chi được xác định như sau:
- L=1,5a; B=1,5b.
trong đó: a: Chiều dài ô tô; b: Chiều rộng của ô tô.
L: Chiều dài của một khoang hình chữ chi.
B: Chiều rộng của hình chữ chi.
* Cách lái xe tiến qua hình chữ chi:
+ Khi tiến qua chữ chi, theo nguyên tắc bám cọc lưng (A`B`C`D`E`)
+ Cho xe xuất phát vào hình bằng số phù hợp (số 1 hoặc 2)
+ Cho xe tiến sát vào vạch trái phía cọc lưng, bánh xe cách vạch khoảng 20-30 cm. Khi mép trước của bánh lái cách cọc lưng một khoảng 20 cm thì lấy hết lái sang phải.
+ Quan sát đầu xe cân giữa hai cọc tiếp theo thì từ từ trả lái sang trái đồng thời điều chỉnh xe tiến sát vạch phải cách vạch khoảng 20-30 cm. Khi mép trước của bánh phụ ngang với cọc lưng thì lấy hết lái về trái.
+ Tương tự như trên cho các khoang tiếp theo. Khi ra khỏi khoang cuối, cần điều chỉnh xe cho cân giữa hình để thuận lợi cho việc lùi xe.
Chương iI:
qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô
Phương pháp lái xe tiến và lùi hình chữ chi:
* Cách lùi qua hình chi:
+ Theo nguyên tắc bám các cọc bụng (ABCDE).
+ Khi lùi quan sát gương chiếu hậu để xác định hướng lùi.
+ Gài số lùi - cho xe chạy với tốc độ chậm. Lùi xe bám sát vạch phải và cách vạch 15- 20 cm. Khi thấy mép sau của bánh sau ngang cọc bụng thì lấy hết lái sang phải.
+ Quan sát gương hậu trái thấy cọc bụng tiếp theo xuất hiện thì từ từ trả lái sang trái, đồng thời điều chỉnh khoảng cách giữa mép thành xe và cọc bụng trong khoảng 20cm.
+ Khi bánh sau cách cọc bụng khoảng 15 - 20 cm thì lấy lái từ từ sang trái.
Tương tự như trên ta cho xe lùi qua các khoang còn lại.
Chương iI:
qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô
Chương iII:
lái xe ô tô trên các loại đường khác nhau
1 - Lái xe trên bãi phẳng:
1.1 - Kỹ thuật lái xe trên bãi phẳng đơn giản:
Bãi phẳng: Là một bãi rộng và phẳng để dễ luyện tập quy trình kỹ thuật lái xe.
* Mục tiêu : - Hình thành kỹ năng tổng hợp qui trình kỹ thuật lái xe.
- Làm quen dần tốc độ xe chạy khi thay đổi số trên bãi phẳng ( Tăng ,giảm số)
- Điều chỉnh dần hướng lái đúng theo hướng đã định của người lái xe.
- Xác định và làm quen với các thiết bị điều khiển, theo dõi các hệ thống đèn ,đồng hồ báo hiệu trên buồng khi xe đang chạy .
* Yêu cầu : - Lên xe ,xuống xe và các thao động tác trong qui trình kỹ thuật lái xe.
- Tăng ,giảm số đúng kỹ thuật.
- Sử dụng tốt và theo dõi được sự hoạt động của các hệ thống điều khiển, các hệ thống đèn, báo hiệu trên xe.
* Muốn cho xe chạy thẳng cần phải điều khiển nó đi theo một đường thẳng tưởng tượng.
Cách điều khiển:
+ Hai tay nắm đúng vị trí vô lăng. ngồi đúng tư thế ngồi lái, mắt nhìn thẳng .
+ Khi thấy xe có sự thay đổi hướng ta điều chỉnh vô lăng nhẹ đảm bảo khử hết độ rơ của tay lái sau đó ghìm lái để cho xe đi theo đường thẳng. (Hướng xe có thể di chuyển sang trái hoặc sang phải tuỳ thuộc vào đó để đánh lái về phải hoặc trái).
* Muốn cho xe chuyển hướng vào đường vòng.
+ Xác định vị trí, hướng đường để cho xe chuyển hướng
+ Khi muốn chuyển hướng về phía nào thì đánh lái về hướng đó.
+ Tuỳ thuộc vào góc độ chuyển hướng để đánh lái cho phù hợp.
+ Khi vào đường vòng lấy lái bao nhiêu thì phải lái trả lại bấy nhiêu.
+ Khi lấy lái nhanh thì phải trả lái nhanh. Lấy chậm trả chậm.
+ Khi xe chuyển động gần đến hướng đã định thì trả lái ( Chú ý góc độ đường vòng)
* Tăng số ,giám số : ( Đã giới thiệu phần kỹ thuật lái xe)
Chương iII:
lái xe ô tô trên các loại đường khác nhau
1.2- Lái xe trên bãi tổng hợp:
Bái tổng hợp là bái phẳng được giới hạn định hình hình thành đường đi. Có đoạn thẳng và đoạn đường vòng
* Mục tiêu: - Nâng cao qui trình kỹ thuật lái xe
- Hình thành điểm căn chuẩn cho người lái xe
- Điều chỉnh đúng hướng lái theo ý định khi qua đường thẳng hep và đường vòng hẹp.
- Giảm bớt việc tập trung, căng thẳng của người học lái xe khi mới hình thành kỹ năng nghề .
* Yêu cầu : - Đạt được và nâng cao kỹ năng qui trình kỹ thuật lái xe ( Trọng tâm là qui trình tăng số, giảm số )
- Nắm được các điểm căn chuẩn để điều khiển xe qua đường thẳng hẹp, đường vòng hẹp.
- Tạo cho người láI xe tính cách linh hoạt, nhẹ nhàng giảm thiểu sự căng thẳng trong qúa trình lái xe.
+ Lái xe qua đường thẳng hẹp: (Dùng cọc giới hạn phạm vi đường hẹp )
Cách dựng hình :
- Dựng hình giới hạn đường thẳng:
Chiều rộng : 1B + 40cm ( B : Chiều rộng xe)
Chiều dài: 1A * 5 Khoảng. ( A chiều dài xe)
Chương iII:
lái xe ô tô trên các loại đường khác nhau
- Dựng hình giới hạn trên đoạn đường cong: Chiều rộng : 1B + 60cm
Chiều dài: 2/3 A * 5 Khoảng.
Cách đi : - - Khi lái xe qua đoạn đường hẹp yêu cầu phải tăng được số và về được số ( Một lần tăng và một lần giảm cho một vòng chạy trên bãi).
- Khi vào đường vòng phải giảm được số. (Một vòng phải giảm được số một lần số).
+ Lái xe tiến lùi song song với vạch đường thẳng giới hạn:
-Tiến lùi bên trái vạch giới hạn.
Khi tiến : Căn cứ các điểm căn chuẩn để xác định hàng bánh bên phải, điều khiển xe sao cho hàng bánh bên phải luôn song song với vạch giới hạn. Cách vạch một khoảng luôn < 25cm.
Khi lùi : Quan sát gương chiếu hậu bên trái , điều khiển xe cho mép thành xe luôn // với vạch giới hạn và cũng cách vạch một khoảng < 25cm.
-Tiến lùi bên trái vạch giới hạn .
Chú ý : - Khi học bài này chú ý xác định lại điểm căn chuẩn của mình.
- Khi thấy điểm căn của mình xa vạch thì lấy lái vào, gần vạch thì lấy lái ra
Chương iII:
lái xe ô tô trên các loại đường khác nhau
+ Lái xe tiến lùi song song với vạch đường thẳng giới hạn:
-Tiến lùi bên phải vạch giới hạn.
Khi tiến : Căn cứ các điểm căn chuẩn để xác định hàng bánh bên trái, điều khiển xe sao cho hàng bánh bên trái luôn song song với vạch giới hạn. Cách vạch một khoảng luôn < 25cm.
Khi lùi : Quan sát gương chiếu hậu bên trái , điều khiển xe cho mép thành xe luôn // với vạch giới hạn và cũng cách vạch một khoảng < 25cm.
-Tiến lùi bên phải vạch giới hạn. Tương tự
Chú ý : - Khi học bài này chú ý xác định lại điểm căn chuẩn của mình.
- Khi thấy điểm căn của mình xa vạch thì lấy lái vào, gần vạch thì lấy lái ra
Chương iII:
lái xe ô tô trên các loại đường khác nhau
+ Lái xe tiến lùi qua hình chữ T
- Cho xe bám sát vạch AB Cách vach 20cm.
- Khi người vào giữa khoảng BE đánh hết lái
Về phía phảI ( khoảng 2,5 vòng). F E B A
- Khi xe cách vạch giới hạn khoảng 1m trả lái
về phía tráI cho thẳng xe.`
- Nhìn gương chiếu hậu bên tráI cho xe lùi dần
- Bám mép thành xe bên tráI sao cho khi lùi vào D C
thành xe cách điểm E một khoảng 20 cm.
- Khi mép sau của bánh sau vào đến ngang điểm E thì lấy láI hết về bên tráI . Sau đó diều chỉnh láI sao cho mép thành xe song song với vạch kẻ giới hạn ED của hình Chữ T. ( áp dụng cho bài lùi ghép nhà xe).`
Chương iII:
lái xe ô tô trên các loại đường khác nhau
2 - Lái xe trên đường bằng:
Đường bằng là đường giao thông tương đối bằng phẳng, có nhiều tình huống giao thông để tạo cho người học lái xe rèn luyện kỹ năng lái xe khi tham gia giao thông trên các đường bằng đơn giản, đồng thời đảm bảo an toàn cho quá trình chuyển động của xe ôtô.
2.1 - Phương pháp căn đường :
- Căn đường là việc xác định vị trí và đường đi của xe trên mặt đường. ( Thường lấy vị trí của người với một điểm chuẩn di chuyển tự chọn trên mặt đường.
- Căn đường là một trong những yếu tố quan trọng trong qui trình kỹ thuật lái xe. Nếu xác định được điểm căn chuẩn thì khi điều khiển xe trên đường tự tin, đảm bảo được độ chính xác, tính an toàn cao.
Phương pháp căn đường như sau:
* Điểm căn chính 1 : Điều chỉnh tư thế ngồi đúng tư thế ( Tâm người trùng với tâm vô lăng, mắt nhìn thẳng..). xác định một điểm cố định trên buồng lái và một điểm trên mặt đường. Khi lái xe ta điều chỉnh sao cho : Mắt người lái - điểm trên buồng lái - điểm trên mặt đường Tạo thành một đường thẳng. Sau đó điều chỉnh điểm này luôn song song với đường thẳng đã chọn trên đường. ( ví dụ : Bám vạch kẻ đường, bó vĩa,mép các đoạn đường hẹp ...vv.
Chương iII:
lái xe ô tô trên các loại đường khác nhau
* Điểm căn chính 2 :
Tương tự với tư thế ngồi như trên nhưng ta xác định như sau: Lấy bàn đạp ga làm chuẩn .Tưởng tượng chọn điểm rơi thẳng đứng từ chân ga xuống mặt đường ( điểm trên mặt đường là điểm tự xác định của người lái xe khi cho xe chuyển động trên đường) Điều chỉnh sao cho điểm rơi đó luôn tạo thành một đường thẳng song song với đường thẳng tưởng tượng trên mặt đường . Khi thấy xe chuyển động lệch hướng thì cần phải điều chỉnh cho xe trở về theo hướng đã định.
Tuỳ theo loại xe để chọn điểm căn cho phù hợp và thuận tiện cho việc điều khiển xe đảm bảm điểm căn chính xác nhất.
* Điểm căn phụ :
Xác định từ hai mép của hai gương chiếu hậu. Điều chỉnh sao cho mép gương chiếu hậu bám chướng ngại vật với một khoảng cách nhất định ( Tưởng tượng khoảng không gian giữa vật và gương ).
Khi vào đường vòng cần phối hợp cả hai điểm căn chính và phụ kết hợp với việc xác định điểm bánh lăn trên mặt đường .
Chương iII:
lái xe ô tô trên các loại đường khác nhau
2.2 - Phương pháp tránh xe trên đường và nơi đường hẹp:
Khi gặp xe ngược chiều hai xe tránh nhau cần phải thực hiện:
- Giảm tốc độ
- Cho xe đi sát về phần đường bên phải theo chiều đi của mình.
- Xe xuống dốc phải nhường cho xe lên dốc.
- Xe làn phía sườn núi phải nhường cho xe đi làn phía ngoài. - Khi tránh nhau không nên đổi số.
- Xe phía đường có chướng ngại vật phải nhường đường cho xe đi ngược chiều.
- Tránh nhau ban đêm phải chuyển từ đèn pha sang đèn cốt.
* Trường hợp cần thiết đường hẹp :
- Một xe phải dừng lại nhường đường.( Dừng phải ngay ngắn )
- Nếu đường chỉ còn đủ cho một làn xe thì xe nào vào trước xe đó được quyền đi trước.
- Xe nào vào trước xe đó được đi qua trước ( Cầu tạm, đường tránh, đường công vụ..vv ).
Chương iII:
lái xe ô tô trên các loại đường khác nhau
3 - Lái xe xe trên đường trung du miền núi:
Là đường có nhiều dốc cao ,dài, khúc khuỷu. đường hẹp, tầm nhìn hạn chế.
+ Lái xe lên dốc:
- Tuỳ theo độ cao của dốc, trình trạng mặt đường để thực hiện phương pháp cho phù hợp.
- Dốc thấp thì tăng tốc từ trước khi dến chân dốc để lấy đà vượt dốc.
- Dốc vừa thì giữa dốc ta về số ( Tuỳ thuộc tốc độ để về số hợp lý)
- Dốc cao Phải về số thấp trước chân dốc sau đó cho xe từ từ lên dốc.
+ Lái xe xuống dốc :
- Tuỳ theo độ cao của dốc, trình trạng mặt đường để thực hiện về số cho phù hợp. - dốc thấp : có thể dùng số cao ga nhẹ.
- dốc cao : Dùng số thấp kết hợp phanh động cơ, phanh chân
Chú ý :
- Lên dốc số nào xuống dốc đi số đó.
- Lên dốc cẩn thận tụt dốc.
- Xuống dốc đề phòng mất phanh.
- Không được phép về số 0 khi xe xuống dốc (Buông mo).
Chương iII:
lái xe ô tô trên các loại đường khác nhau
+ Phương pháp dừng xe ở giữa dốc lên:
- Phát tín hiệu, lái xe sát lề đường bên phải.
- Nhả bàn đạp ga cho xe chạy chậm lại
- Đạp nhẹ phanh, lái xe vào chỗ định dừng
- Về số 1,đạp nữa côn cho xe đến chỗ dừng. Khi xe dừng, đạp phanh chân và kéo phanh tay.
+ Phương pháp dừng xe ở giữa dốc xuống:
- Phát tín hiệu, lái xe sát lề đường bên phải.
- Nhả bàn đạp ga cho xe chạy chậm lại
- Đạp phanh sớm và mạnh hơn bình thường trên đường bằng, cho xe chạy châm để dễ dàng dừng lại ở chỗ định dừng
- Về số1, đạp nữa côn cho xe đến chỗ dừng. Khi xe dừng, đạp phanh chân và kéo phanh tay.
+ Lái xe vào đường vòng :
- Khi xe vào đường vòng, lực ly tâm có xu hướng đẩy ô tô ra ngoài lưng đường vòng. Dễ gây hiện tượng lật xe khi chạy với tốc độ cao.
Chương iII:
lái xe ô tô trên các loại đường khác nhau
* Khi lái xe vào đường vòng cần chú ý một số vấn đề sau:
- Chú ý quan sát góc độ đường cua vòng. Chú ý các chướng ngại vật, phương tiện đi cùng chiều, đi ngược chiều đến .
- Giảm tốc độ tới mức cần thiết ( hoặc số phù hợp với tốc độ cấp kỹ thuật cho phép). Về số thấp khi thực sự thấy không đảm bảo an toàn.
- Không thay đổi số khi vào các đoạn đường vòng nguy hiểm ( Trừ trường hợp luyện thực hành lái xe).
- Không buông mo ( Về số 0) khi vào đường vòng.
- Khi vào đường vòng đánh lấy lái bao nhiêu vòng thì phải trả bấy nhiêu vòng. Khi lấy lái nhanh thì trả nhanh, lấy chậm thì trả chậm. Khi đánh, trả lái không đánh hoặc trả liên tục mà cần quan sát góc độ đường vòng. căn cứ độ rơ vành tay lái để đánh trả khử độ rơ lái trước khi đánh,trả tiếp.
- Luôn đi về phía bên phải phần đường của mình.
- Sau khi xe qua hết đường vòng và xe đã chuyển động theo hướng đã xác định mới thực hiện cho xe tăng tốc.
Chương iII:
lái xe ô tô trên các loại đường khác nhau
4 - Lái xe trên đường phức tạp:
Đường phức tạp là đường có nhiều ng
- Môn học Kỹ thuật lái xe ô tô là một trong những môn học trọng tâm của chương trình đào tạo lái xe ôtô.
- Môn học này nhằm trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản về kỹ thuật lái xe ôtô những thao, động tác kỹ thuật lái xe đúng qui trình kỹ thuật.
Môn học bao gồm 6 chương :
Chương I : - Vị trí tác dụng các bộ phận chủ yếu trong buồng lái
Chương II: - Qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô.
Chương III: - Kỹ thuật lái xe ôtô trên các loại đường
Chương IV: - Lái xe chở hàng hoá và cách sử dụng một số bộ phận trên ôtô có tính cơ động cao.
Chương V: -Tâm lý điều khiển ôtô.
Chương VI :-Thực hành lái xe ôtô tổng hợp
Chương I:
vị trí, tác dụng các bộ phận chủ yếu trong buồng lái xe ôtô
1- Tổng quan về các bộ phận chủ yếu trong buồng lái xe ôtô
Buồng lái ôtô được bố trí nhiều bộ phận để người lái xe điều khiển và theo dõi nhằm đảm bảo cho xe chuyển động và hoạt động được tốt trong quá trình lái xe tham gia giao thông.
Các bộ phận chủ yêu trong buồng lái ôtô bao gồm :
1 - Vô lăng lái.
2 - Công tắc còi điện
3 - công tắc đèn pha ,côt, đèn xin đường,xin vượt
4 - Khoá điện
5 - Bàn đạp ly hợp
6 - Bàn đạp phanh
7- Bàn đạp ga
8 - Cần số
9 - Cần điều khiển phanh tay.
Ngoài ra trong buống lái còn bố trí những bộ phận khác như :
Hệ thống các loại đồng hồ, đèn báo hiệu .
Hệ thống các công tắc của các thiết bị phục vụ cho sự thuận lợi của người lái xe.
Chú ý : trên mỗi loại xe khác nhau thì có thể bố trí các bộ phận trong buồng lái cũng không hoàn toàn giống nhau.
1- V« l¨ng
2- C«ng t¨c cßi ®iÖn
3 – C«ng t¾c pha cèt.
3 – Kho¸ ®iÖn
4-Bµn ®¹p ly hîp
Buồng lái xe ôtô
2 - Tác dụng, vị trí và hình dáng các bộ phận chủ yếu trong buồng lái xe ô tô
a.-Vô lăng lái:
- Dùng để điều khiển hướng chuyển động của xe ôtô.
b.-Công tắc còi đèn:
Công tắc còi :Dùng để điều khiển còi phát ra âm thanh báo hiệu cho người tham gia giao thông biết có xe ôtô đang tới gần.
Công tắc đèn : Dùng để bật tắt các loại đèn trên xe ôtô.
- Công tắc pha cốt: +Nấc 0: Tắt tất cả các loại đèn.
+ Nấc 1: Bật sáng đèn cốt ( đèn chiếu gần).
+ Nấc 2 : Bật sáng đèn chiếu xa.( đèn pha).
- Công tắc đèn xin đường: Khi muốn chuyển hướng hoặc dừng xe ta phải gạt cần công tắc lên trên hoặc xuống dưới tương ứng với rẽ trái hay rẽ phải.
c.-Khóa điện:
Dùng để khới động hoặc tắt động cơ, thường được bố trí trên vỏ trục lái. Thường có 4 nấc :
+ Nấc 0 : ( LOOK) Ví trí cắt điện.
+ Nấc 1 : ( ACC) Cấp điện hạn chế.
+ Nấc 2 : ( ON) Cấp điện cho tất cả các thiết bị trên ôtô.
+ Nấc 4: ( START) Khởi động đông cơ.( Sau khi khới động khoá tự động trả về nấc 2)
Chương I:
vị trí, tác dụng các bộ phận chủ yếu trong buồng lái xe ôtô
Công tắc pha cốt:
Khóa điện:
d.-Bàn đạp li hợp:(Bàn đạp côn).
Dùng để đóng, mở ly hợp nhằm nối hoặc ngắt động lực từ động cơ đến hệ thống truyền lực. được sử dụng khi thay đổi số.
Nó được bố trí bên trái trục lái.
e.-Bàn đạp phanh
Dùng để điều khiển sự hoạt động của hệ thống phanh nhằm giảm tốc độ, hoặc cho xe dừng hẳn trong trường hợp cần thiết.
Được bố trí bên phải trục lái, giữa bàn đạp ly hợp và bàn đạp ga.
f.-Bàn đạp ga
- Dùng để điều khiển độ mở bướm ga (đối với động cơ xăng).
Thay đổi thanh răng của bơm cao áp(đối với động cơ diezel)
Được bố trí bên phải trục lái bên cạnh bàn đạp phanh.
g.-Cần điều khiển số
Dùng để tăng hoặc giảm số cho phù hợp với trình trạng mặt đường.
Được bố trí bên phải người lái.
h.-Cần điều khiển phanh tay
Dùng để điều khiển hệ thống phanh tay nhằm giữ cho xe đứng yên(trên đường có độ dốc nhất định) hoặc hỗ trợ phanh chân trong trường hợp cần thiết. Khi dừng, đô xe.
Chương I:
vị trí, tác dụng các bộ phận chủ yếu trong buồng lái xe ôtô
phanh tay
Cần điều khiển số
-Bàn đạp ga
e.-Bàn đạp phanh
.-Bàn đạp li hợp:(Bàn đạp côn).
3- Một số bộ phận điều khiển thường dùng khác
a.Công tắc điều khiển gạt nước
Dùng để gạt nước , sương mù .... bám trên kính.Bao gồm 4 nấc:
+ Nấc 0: Ngừng gạt
+ Nấc 1: Gạt một lần
+ Nấc 2: Gạt chậm
+ Nấc 3: Gạt nhanh
Chú ý : Khi kéo cần gạt lên trên sẽ điều khiển việc phun nước rửa kính
b.Các loại đồng hồ và đèn báo trong bảng đồng hồ
- Được bố trí trước mặt người lái.
Chương I:
vị trí, tác dụng các bộ phận chủ yếu trong buồng lái xe ôtô
Một số bộ phận điều khiển thường dùng khác
Chương iI:
qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô
Qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô bao gồm các bước như sau:
1 - Kiểm tra xe
2 - Thao, động tác lên xe.
3 - Điều chỉnh ghế và tư thế ngồi lái.
4 - Vị trí cầm vô lăng và phương pháp đánh lái
5 - Kỹ thuật điều khiển một số trang thiết bị trên xe,phương pháp kiểm tra các loại đồng hồ, đèn báo hiệu trên bảng hệ thống báo hiệu.
6 - Phương pháp khởi động động cơ và khởi hành xe.
7 - Qui trình tăng, giảm số.
8 - Phương pháp dừng xe, tắt máy, đỗ xe.
9 - Thao, động tác xuống xe.
1 - Kiểm tra xe trước khi cho xe hoạt động:
- Trước khi cho xe hoạt động cần phải kiểm tra xe theo các bước sau:
* Kiểm tra bên ngoài:
+ Độ an toàn của lốp,áp suất hơi lốp.
+ Bu long đai ốc lốp và một số nơi cần thiết.
+ Sự rò rỉ của dầu bôi trơn, nhiên liệu, nước làm mát... các chất lỏng khác.
+ Hoạt động của một số thiết bị như : Gương chiếu hậu, đèn chiếu sáng,
+ Quan sát độ an toàn trước và sau, gầm xe, các chướng ngại vật nếu có.
* Kiểm tra bên trong xe:
+ Các loại đồng hồ, đèn báo hiệu: điện, áp suất dầu bôi trơn, nước,...
+ Độ tin cậy các thiết bị điều khiển : Vô lăng, phanh, côn, ga .....
Chương iI:
qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô
2 - Động tác lên xe, xuống xe
Luyên thao động tác lên xe , xuống xe đúng kỹ thuật là để bảo đảm an toàn cho trước và sau khi cho xe hoạt động.
a - Lên xe:
* Trình tự lên xe như sau:
- Quan sát trước khi lên xe.
- Lên xe:
+Người đứng ngang cửa lên xuống và chếch về phía sau tạo một góc 450 so với thành xe và cách thành xe một khoảng 35 -40cm (Một cánh tay chùng) .
+ Dùng tay mở cửa xe. hai chân làm trụ xoay người hướng vào cửa.
+ Bước chân trái lên một bước sát thành cửa , đưa chân phải vào trước, đặt vào phía dưới chân ga. xoay người đưa người ngồi vào ghế lái đồng thời rút chân trái vào đặt một bên dưới chân côn. ( Lúc này tay trái nắm ở khoá cửa, tay phải nắm vô lăng ở vị trí 2-3 giờ)
+ Dùng tay trái kéo nhẹ cửa vào khi còn khoảng 5- 10 cm thì đóng mạnh và đột ngột để cửa khít chặt.
Chương iI:
qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô
Chú ý : Đối với xe có bậc cửa lên xuống ( Xe tải nhẹ và một số loại xe con có bậc )
+ Sau khi mở cửa đưa chân trái lên bậc cửa dừng lực hai tay nâng người lên trên bậc lên xuống và đưa chân phải vào trước sau đó thực hiện tương tự. ( Xoay người đưa mong vào trước đầu vào sau).
b - Xuống xe
Trước khi xuống xe cần quan sát cho xe dừng, đỗ xe đúng phần đường hoặc vị trí qui định. quan sát khi thấy thực sự an toàn mới xuống xe.
Trình tự như sau: + Mở cửa xe đẩy nhẹ ra khoảng nhỏ đủ để quan sát tình hình giao thông phía sau khi thấy đủ điều kiện an toàn lúc đó mở cửa đủ rộng để xuống xe.
+ Tay trái mở cửa, chân trái bước xuống đất trước, dùng lực hai chân đứng dậy đưa đầu ra trước và xoay người rút chân phải ra khỏi xe, bước lùi lại một bước , đóng cửa nhanh khi cửa còn một khoảng 10 cm đóng mạnh tay cho cửa chặt khít hẳn.
Chương iI:
qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô
3 - Điều chỉnh ghế ngồi và tư thế ngồi lái
* Điều chỉnh ghế ngồi:
Tư thế ngồi ảnh hưởng khá nhiều đến sức khoẻ, thao tác của người lái xe sự an toàn chuyển động của xe. Do vậy cần điều chỉnh ghế lái cho phù hợp tầm vóc của mỗi người .
- Việc điều chỉnh ghế ngồi lái bằng cách kéo cần điều chỉnh ở dưới ghế lái.
- Việc điều chỉnh góc đệm tựa lưng được thực hiện bằng cách nâng cần hoặc xoay núm điều chỉnh ở phia trái ghế trái ghế lái.
Sau khi điều chỉnh phải đạt được các yêu cầu sau:
+ Chân đạp hết hành trình của bàn đạp côn,phanh, ga nhưng đầu gối vẫn còn hơi chùng .
+ Lưng tựa 2/3 vào đệm lái.
+ Tư thế ngồi thoải mái , ổn định, hai chân mở tự nhiên, tâm người trùng tâm vô lăng, mắt nhìn thẳng về phía trước.
+ Trang phục gọn gàng, phù hợp, chân mang giày hoặc dép có quay hậu.
Chương iI:
qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô
*Điều khiển gương chiếu hậu
Sau khi điều chỉnh được tư thế ngồi lái cần chú ý điều chỉnh gương chiếu hậu cho phù hợp để có thể quan sát được phía sau của cả hai bên xe và phía sau xe
Chương iI:
qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô
* Cài dây an toàn:
Kéo gài dây an toàn trước khi cho xe chuyển bánh
Chương iI:
qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô
4 - Phương pháp cầm vô lăng và điều khiển vô lăng:
* Phương pháp cầm vô lăng:
Để dễ điều khiển hướng xe chuyển động người lái cần cầm vô lăng đúng kỹ thuật.
+ Cách cầm như sau: ( Nếu coi vô lăng như một chiếc đồng hồ).
- Tay trái nắm vị trí 9 -10 giờ
- Tay phải nắm ở vị trí 2 - 4 giờ.( Tuỳ theo đường kính và góc nghiênh vành vô lăng của các loại xe khác nhau để chọn lựa vị trí năm cho phù hợp trong khoảng đó)
- Vai và tay thả lỏng tự nhiên,
- Khi nắm cho bốn ngón tay ôm vành vô lăng, ngón cái đặt dọc theo vành vô lăng. ( Nắm vừa đủ chặt nhẹ đảm bảo để đánh lái theo ý muốn).
Chương iI:
qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô
* Cách điều khiển vô lăng:
- Khi muốn cho xe chyển sang hướng nào thì đánh lái về hướng đó ( áp dụng cho cả khi tiến và khi lùi xe).
- Mức độ quay vô lăng tuỳ thuộc vào yêu cầu góc chuyển hướng. Khi chuyển hướng xong phải trả lái kịp thời để ổn định theo hướng xe chạy mới.
- Cách đánh lái chuyển hướng:
+ Khi lấy lái về phía phải : Tay phải kéo ,tay trái đẩy theo chiều kim đồng hồ. Khi tay phải chạm sườn thì nhã , tay trái tiếp tục đẩy( Nếu muốn lấy lái tiếp) đồng thời rút tay phải chồng qua trên tay trái đưa đến nắm ở vị trí 9 -11 giờ và kéo tiếp. lúc này đồng thời tay trái xoè thẳng xoay theo vô lăng .
+ khi lấy lái về phía trái : Tay trái kéo, tay phải đẩy, khi tay trái chạm sườn thì buông lỏng vành vô lăng, tay phải tiếp tục đẩy( Nếu cần đánh lái tiếp) đến vị trí 6 -7 giờ . đồng thời tay trái đưa về nắm vị trí 9 -10 giờ . khi tay trái nắm được vành vô lăng thì tay phải xoè thẳng xoay theo vòng vô lăng khi đến vị trí 2 -3 giờ thì nắm lại vô lăng và tiếp tục đẩy ( Nếu cần).
- Khi vào đường vòng gấp các động tác được lặp lại nhiều lần.
Chương iI:
qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô
Cách điều khiển vô lăng:
5 - Kỹ thuật điều khiển một số trang thiết bị trên xe,phương pháp kiểm tra các loại đồng hồ, đèn báo hiệu trên bảng hệ thống báo hiệu.
5.1 - Phương pháp đạp và nhã ly hợp.
* Phương pháp đạp ly hợp ( Cắt côn).
Đạp ly hợp là Ngắt sự truyền động từ động cơ đến hệ thống truyền lực
Được dùng khi xuất phát , khi chuyển số, khi phanh...
Cách đạp: Mắt nhìn thẳng, hai tay nắm vành vô lăng, dùng mu bàn chân đạp mạnh xuống sàn.Khi đạp côn phải nhanh ,dứt khoát
* Nhã bàn đạp ly hợp.
Là Nối truyền động từ động cơ đến hệ thống truyền lực
Khi nhã ly hợp thì nhã 2/3 hành trình ngoài nhanh khi đĩa ma sát tiếp giáp với bánh đà.
1/3 khoảng hành trình còn lại nhả từ từ để cho tăng dần mo men quay truyền từ động cơ đến hệ thống truyền lực.
5.2 - Điều khiển cần số:
* Vị trí cửa số của một số xe ô tô
Các loại xe khác nhau thì có vị trí cửa số khác nhau và được ghi trên núm cần số. Do đó khi lái loại xe nào thì cần phải tìm hiểu kỹ vị trí số của loại xe đó.
vị trí cửa số của một số loại xe như sau:
Chương iI:
qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô
* Phương pháp điều khiển cần số:
Khi điều khiển cần số sẽ làm thay đổi sự ăn khớp giữa các bánh răng trong hộp số nhằm thay đổi lực kéo và tốc độ xe chạy.
Để chuyển số ta đặt lòng bàn tay phải vào núm cần số, dùng lực của cánh tay đưa cần số từ số 0 đến vị trí số định vào.
khi điều khiển cần số mắt phải nhìn thắng, thao tác nhanh,dứt khoát, khi vào được số cần vào thì đưa tay về nắm vào vành vô lăng lái.
Khi đổi số cần phải đạp ly hợp hai lần.
+ Lần 1 : Đạp nhanh ra mo ( số 0) nhã nhanh ly hợp.
+ Lần 2 : Đạp nhanh vào số định vào nhã ly hợp trong nhanh ngoài chậm.
Qui trình tăng số như sau: Tăng số thì tăng từ số thấp đến số cao.
Qui trình giảm số như sau: Giảm số thì giảm từ số cao về số thấp.
* Tăng số với xe có 5 số tiến :
+ Từ số 0 chuyển sang số 1 ( Số khởi hành : Nếu xe 4 số khởi hành số 1. Nếu xe 5 số có thể khởi hành số 2 ).
+ Từ số 1 về số 0 sau đó chuyển sang số 2.
+ Từ số 2 về số 0 sau đó chuyển sang số 3.
+Từ số 3 về số 0 sau đó chuyển sang số 4.
+ Từ số 4 về số 0 sau đó chuyển sang số 5.
* Giảm số : Ngược lại
Chương iI:
qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô
5.3- Điều khiển bàn đạp ga
Nhằm duy trì hoặc thay đổi tốc độ của xe cho phù hợp với trình trạng mặt đường.
Khi ga đặt 2/3 bàn chân lên bàn đạp ga, gót tỳ sát lên sàn buồng lái, dùng mũi bàn chân điều khiển bàn đạp ga .
+ Điều khiển ga để tăng tốc độ
+ Điều khiển ga để giảm tốc độ
+ Điều khiển ga để duy trì tốc độ
+ Điều khiểm ga để giảm số
Chương iI:
qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô
5.4 - Điều khiển bàn đạp phanh
Muốn đạp phanh ta phải đưa chân phải từ chân ga sang để đạp phanh.
Khi muốn phanh gấp ta đạp bàn đạp phanh nhanh dứt khoát, khi muốn giảm tốc độ cho phù hợp với trình trạng mặt đường ta phanh từ từ cho đến khi tốc độ giảm đạt theo ý muốn.
Chú ý : Đối với phanh dầu cần đạp phanh hai lần.
Sau khi phanh xong phải nhanh chóng nhấc chân khỏi bàn đạp phanh và đưa về chân ga.
5.5 - Điều khiển phanh tay:
Sử dụng phanh tay chủ yếu khi dừng, đỗ xe.
Khi sử dụng : dùng lực tay phải kéo cần điều khiển phanh tay hết hành trình về phía sau.
Khi không có nhu cầu phải nhả phanh tay . Ta dùng lực bàn tay bóm khoá hãm hoặc dùng đầu ngón tay cái để bấm nút hãm sau đó đẩy về phía trước. ( Nếu nút bấm bị kẹt ta phải kéo mạnh phanh tay về phía sau một chút đồng thời bấm nút hãm).
Chương iI:
qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô
6 - Phương pháp khởi động động cơ, tắt động cơ
Trước khi khởi động động cơ cần kiểm tra một số nộ dung sau:
+ Các loại động hồ , đèn báo hiệu
+ Kiểm tra chất lượng dầu bôi trơn
+ Kiểm tra nước làm mát.
Phương pháp khởi động như sau:
Bằng máy khởi động:
+ Kéo chặt phanh tay.
+ Đạp hết hành trình ly hợp
+ Kiểm tra đưa cần số về vị trí số 0.
+ Kiểm sự làm việc của phanh chân
+ Đạp và giữ bàn đạp ga ở 1/4 - 1/3 hành trình ( Động cơ xăng).
+ Vặn chí khoá điện đến vị trí START . Khi nghe động cơ nổ thì buông tay ,chìa khoá tự động trả về vị trí cấp điện ON.
- Bằng tay quay.
- Bằng đề ba dốc. ( Khi cần thiết)
Phương pháp tắt động cơ:
+ Giảm hết ga để xe động cơ làm việc ổn định , xoay chì khoá ngược chiều kim đồng hồ trả về nấc cấp điện.
Chương iI:
qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô
khởi động động cơ, tắt động cơ
7 - Phương pháp khởi hành, dừng đỗ xe:
* Khởi hành xe ở đường bằng :
Muốn khởi hành xe đúng kỹ thuật cần biết phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận điều khiển : Ly hợp + Ga + Phanh tay.
Nếu phối hợp không tốt thì xe dễ chết máy hoặc bị rung giật .
Sau khi phát hành động cơ ta tiến hành khởi hành xe trình tự theo các bươc sau:
+ Quan sát kiểm tra an toàn xung quanh xe.
+ Đạp ly hợp hết hành trình.
+ Vào số khởi hành : Xe 5 số khởi hành số 1 hoặc 2. Xe 4 số khởi hành số 1
+ Nhã phanh tay
+ Báo hiệu bằng xe nhan trái, bằng còi.
+ Tăng thêm ga ( đồng hồ báo khoảng 800 - 1000v/phút l).
+ Nhã ly hợp : Chú ý khi nhã ly hợp nhã trong nhanh ngoài chậm. (Tuỳ thuộc hành trình tự do của bàn đạp ly hợp.
+ Nhã ly hợp lúc thấy xe hơi rùng nhẹ thì tiếp nhẹ thêm ga đồng thời nhã hết ly hợp Cho xe chạy.
Chương iI:
qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô
7 - Phương pháp khởi hành, dừng đỗ xe:
* Khởi hành xe ngang dốc :
Sau khi phát hành động cơ ta tiến hành khởi hành xe ngang dốc trình tự theo các bứơc sau:
+ Quan sát kiểm tra an toàn xung quanh xe.
+ Cắt côn.
+ Vào số khởi hành : (xe 5 số khởi hành số 1 hoặc 2; xe 4 số khởi hành số 1
+ Báo hiệu bằng xe nhan trái, bằng còi.
+ Tăng nhẹ ga ( đồng hồ báo khoảng 1000 - 1500v/phút ).
+ Côn ra -ga vào- phanh tay nhã : Chú ý khi nhã côn nhã trong nhanh ngoài chậm. Tuỳ thuộc hành trình tự do của bàn đạp côn; nhã côn đến lúc thấy xe hơi rùng nhẹ thì tiếp thêm ga đồng thời nhã phanh tay, nhã hết côn cho xe chạy.
Chú ý : - Không được để xe tụt dốc.
- Không được chết máy.
- Không được cho tốc dộ vòng quay của máy vượt quá 4000vòng/phút
Chương iI:
qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô
* Giảm tốc độ :
- Giảm tốc độ bằng cách nhả hết bàn đạp ga để động cơ làm việc ở chế độ không tải . Hay còn được gọi giảm tốc bằng biện pháp phanh động cơ. ( đi số thấp)
- Giảm tốc độ bằng phanh tuỳ theo mức độ cần thiết để sử dụng phanh cho phù hợp để tốc độ đạt theo yêu cầu.
- Giảm tốc dộ bằn phương pháp phối hợp : Khi đi trên đường dốc dài, trên đường trơn lầy,. Để đảm bảo an toàn cần phối hợp vừa phanh động cơ vừa phanh chân khi cần thiết cần phối hợp với phanh tay.
* Phương pháp dừng xe:
- Khi điều khiển xe muốn dừng , đỗ xe ta phải giảm tốc độ bằng cách rà phanh,giảm số.
- Trình tự được thực hiện như sau:
+ Quan sát trước và sau xe của mình,
+ Phát tín hiệu : Bật nhan bên phải đồng thời quan sát kính chiếu hậu.
+ Nhã bàn đạp ga : giảm ga
+ Rà nhẹ phanh và tìm chỗ cho xe dừng ,đỗ thích hợp.
+ Đạp ly hợp ghìm bàn đạp phanh : khi xe đến gần chỗ đỗ cần đạp ly hợp để động cơ khỏi tắt . sau đó đạp phanh cho xe dừng hẳn.
+ Ra mo ( Số 0)
+ Kéo chặt phanh tay.
+ Tắt dộng cơ, nhả ly hợp, nhã phanh chân,rút chìa khoá, xuống xe, khoá cửa
Chương iI:
qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô
7 - Thao tác tăng, giảm số:
Kỹ năng tăng giảm số là một những kỹ năng quan trọng của người lái xe. Đi đúng, nhịp nhàng sẽ tạo cho người lái thuận lơi trong quá trình điều khiển xe trên đường.
- Tăng số phải lấy đà, giảm số vù ga.
7.1 - Phương phápTăng số:
- Dùng để thay đổi tốc độ nhanh dần lên khi xe chạy trên các đoạn đường tốt, có đủ chiều dài cần thiết để tăng số.
- Cách tăng số như sau:
+ Lấy đà : Đạp ga sâu dần đều để tăng tốc. ( Chú ý : khi tăng số tuỳ theo từng số để lấy đà cho phù hợp . Số càng cao lấy đà càng dài ).
+ Cắt côn lần1, đồng thơì nhả ga (Gót làm trụ nhấc chân khỏi bàn đạp ga)
+ Ra số đang đi chuyển về số số 0 ( số mo) đưa cần số dến vị trí số cần vào.
+ Cắt lại côn lần 2, đồng thời dùng lực cổ tay đẩy nhẹ số vào cửa số đã định.
+ Nhả côn, đồng thời tăng ga phù hợp với số đang đi. ( Tuỳ theo hành trình tự do của từng xe để nhả côn nhanh hay chậm cho phù hợp với xe đó).
Chương iI:
qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô
7.2 - Phương pháp giảm số:
-Khi muốn tăng lực kéo thì ta phải giảm số ( Thường gặp khi đi trên các đoạn đường xấu đèo,dốc có lực cản lớn, lúc xe yếu hoặc mất đà thì ta phải về số).
- Giảm số thì giảm từ số cao xuống số thấp.
- Thời điểm giảm số là khi thấy động cơ hoạt động yếu đi.
Cách giảm số như sau:
+ Giảm ga
+ Cắt côn lần 1 ( cắt nhanh,dứt khoát)
+ Ra mo ( về số 0) . Đưa cần số về cửa số định về
+ Nhả côn - Vù ga ( ga đột gột, số càng thấp vù ga càng sâu)
+ Cắt lại côn lần 2
+ Đưa cần số vào cửa số định vào
* Chú ý khi tăng giảm số:
- Không được nhìn số khi chuyển số
- Không được buông cần tay số khi đang thực hiện thay đổi số.
- Tay cầm cần số phải đúng kỹ thuật.
- Đi số chỉ dùng lực cổ tay và nhẹ nhàng.
Chương iI:
qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô
7.2 - ý nghĩa của việc đi hai côn:
- Giảm sự va đập trực tiếp giữa hai bánh răng số; vào số nhẹ nhàng, tăng tuổi thọ của hộp số, tăng tuổi thọ cho ly hợp (côn)
- Tạo sự đồng tốc giữa động cơ và hệ thống truyền động.
- Tạo cho người lái xe tính cẩn thận, bình tĩnh, tự tin trong qua trình điều khiển phương tiện.
- Tạo cảm giác yên tâm cho người ngồi trên xe của mình điều khiển.
Chương iI:
qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô
8 - Phương pháp lùi xe:
- Lùi xe là một trong những kỹ năng khó đối với nghề lái xe. do đó chú ý đến an toàn trong quá trình lùi xe là rất quan trọng.
* Phương pháp lùi xe như sau:
+ Quan sát bên ngoài xe, xung quanh xe
+ Gài số lùi : Nhả côn khi xe chuyển động thì ghìm chân côn tại vị trí đó. sau đó nhích nhẹ ra cho xe chạy .
+ Quan sát gương chiếu hậu ( Khi cần thiết có thể nghoảnh hẳn mặt ra sau hoặc thò đầu ra cửa để quan sát trong quá trình lùi
+ Cho xe lùi với tốc độ chậm ( Có thể vê côn liên tục để lùi trong trường hợp cần thiết).
+ Điều chỉnh hướng lùi đi cho đúng hướng cần lùi.
+ Khi lùi gần đến hết đoạn đường cần lùi thì chuyên chân ga sang bàn đạp phanh.
+ Khi lùi đến hết vị trí cần lùi thì phanh cho xe dừng hẳn đồng thời cắt côn nhằm không để cho xe chết máy.
Chú ý: Trong quả trình lùi luôn luôn chú ý đến an toàn. Nếu cảm thấy không an toàn thì có thể tiến lên rồi lùi lại hoặc phải dừng lại hoặc nhờ người kiểm tra và chỉ dẫn.
Chương iI:
qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô
9 - Phương pháp quay đầu xe:
Để an toàn khi quay đầu xe người lái xe phải quan sát và thưc hiện các thao tác sau:
- Quan sát khi có biển báo hiệu cho phép quay đầu xe
- Quan sát kỹ địa hình nơi chọn để quay đầu.
- Lựa chọn quỹ đạo quay đầu xe (tiến, lùi) cho thích hợp
- Thực hiện quay đầu xe với tốc độ nhỏ nhất
- Thường xuyên báo tín hiệu, tốt nhất có người báo hiệu ở phía sau.
Nếu quay đầu xe ở nơi có địa hình nguy hiểm thì đưa đầu xe về phía nguy hiểm đưa đuôi xe với phía an toàn và thực hiện tiến, lùi liên tục cho đến khi quay được đầu xe.
Chương iI:
qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô
10 - Phương pháp lái xe tiến và lùi hình chữ chi:
- Tiến lùi chữ chi nhằm rèn luyện và nâng cao kỹ năng kỹ thuật cơ bản lái xe.
* Cách dựng hình chữ chi (hình vẽ):
+ Kích thước hình chữ chi được xác định như sau:
- L=1,5a; B=1,5b.
trong đó: a: Chiều dài ô tô; b: Chiều rộng của ô tô.
L: Chiều dài của một khoang hình chữ chi.
B: Chiều rộng của hình chữ chi.
* Cách lái xe tiến qua hình chữ chi:
+ Khi tiến qua chữ chi, theo nguyên tắc bám cọc lưng (A`B`C`D`E`)
+ Cho xe xuất phát vào hình bằng số phù hợp (số 1 hoặc 2)
+ Cho xe tiến sát vào vạch trái phía cọc lưng, bánh xe cách vạch khoảng 20-30 cm. Khi mép trước của bánh lái cách cọc lưng một khoảng 20 cm thì lấy hết lái sang phải.
+ Quan sát đầu xe cân giữa hai cọc tiếp theo thì từ từ trả lái sang trái đồng thời điều chỉnh xe tiến sát vạch phải cách vạch khoảng 20-30 cm. Khi mép trước của bánh phụ ngang với cọc lưng thì lấy hết lái về trái.
+ Tương tự như trên cho các khoang tiếp theo. Khi ra khỏi khoang cuối, cần điều chỉnh xe cho cân giữa hình để thuận lợi cho việc lùi xe.
Chương iI:
qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô
Phương pháp lái xe tiến và lùi hình chữ chi:
* Cách lùi qua hình chi:
+ Theo nguyên tắc bám các cọc bụng (ABCDE).
+ Khi lùi quan sát gương chiếu hậu để xác định hướng lùi.
+ Gài số lùi - cho xe chạy với tốc độ chậm. Lùi xe bám sát vạch phải và cách vạch 15- 20 cm. Khi thấy mép sau của bánh sau ngang cọc bụng thì lấy hết lái sang phải.
+ Quan sát gương hậu trái thấy cọc bụng tiếp theo xuất hiện thì từ từ trả lái sang trái, đồng thời điều chỉnh khoảng cách giữa mép thành xe và cọc bụng trong khoảng 20cm.
+ Khi bánh sau cách cọc bụng khoảng 15 - 20 cm thì lấy lái từ từ sang trái.
Tương tự như trên ta cho xe lùi qua các khoang còn lại.
Chương iI:
qui trình kỹ thuật cơ bản lái xe ôtô
Chương iII:
lái xe ô tô trên các loại đường khác nhau
1 - Lái xe trên bãi phẳng:
1.1 - Kỹ thuật lái xe trên bãi phẳng đơn giản:
Bãi phẳng: Là một bãi rộng và phẳng để dễ luyện tập quy trình kỹ thuật lái xe.
* Mục tiêu : - Hình thành kỹ năng tổng hợp qui trình kỹ thuật lái xe.
- Làm quen dần tốc độ xe chạy khi thay đổi số trên bãi phẳng ( Tăng ,giảm số)
- Điều chỉnh dần hướng lái đúng theo hướng đã định của người lái xe.
- Xác định và làm quen với các thiết bị điều khiển, theo dõi các hệ thống đèn ,đồng hồ báo hiệu trên buồng khi xe đang chạy .
* Yêu cầu : - Lên xe ,xuống xe và các thao động tác trong qui trình kỹ thuật lái xe.
- Tăng ,giảm số đúng kỹ thuật.
- Sử dụng tốt và theo dõi được sự hoạt động của các hệ thống điều khiển, các hệ thống đèn, báo hiệu trên xe.
* Muốn cho xe chạy thẳng cần phải điều khiển nó đi theo một đường thẳng tưởng tượng.
Cách điều khiển:
+ Hai tay nắm đúng vị trí vô lăng. ngồi đúng tư thế ngồi lái, mắt nhìn thẳng .
+ Khi thấy xe có sự thay đổi hướng ta điều chỉnh vô lăng nhẹ đảm bảo khử hết độ rơ của tay lái sau đó ghìm lái để cho xe đi theo đường thẳng. (Hướng xe có thể di chuyển sang trái hoặc sang phải tuỳ thuộc vào đó để đánh lái về phải hoặc trái).
* Muốn cho xe chuyển hướng vào đường vòng.
+ Xác định vị trí, hướng đường để cho xe chuyển hướng
+ Khi muốn chuyển hướng về phía nào thì đánh lái về hướng đó.
+ Tuỳ thuộc vào góc độ chuyển hướng để đánh lái cho phù hợp.
+ Khi vào đường vòng lấy lái bao nhiêu thì phải lái trả lại bấy nhiêu.
+ Khi lấy lái nhanh thì phải trả lái nhanh. Lấy chậm trả chậm.
+ Khi xe chuyển động gần đến hướng đã định thì trả lái ( Chú ý góc độ đường vòng)
* Tăng số ,giám số : ( Đã giới thiệu phần kỹ thuật lái xe)
Chương iII:
lái xe ô tô trên các loại đường khác nhau
1.2- Lái xe trên bãi tổng hợp:
Bái tổng hợp là bái phẳng được giới hạn định hình hình thành đường đi. Có đoạn thẳng và đoạn đường vòng
* Mục tiêu: - Nâng cao qui trình kỹ thuật lái xe
- Hình thành điểm căn chuẩn cho người lái xe
- Điều chỉnh đúng hướng lái theo ý định khi qua đường thẳng hep và đường vòng hẹp.
- Giảm bớt việc tập trung, căng thẳng của người học lái xe khi mới hình thành kỹ năng nghề .
* Yêu cầu : - Đạt được và nâng cao kỹ năng qui trình kỹ thuật lái xe ( Trọng tâm là qui trình tăng số, giảm số )
- Nắm được các điểm căn chuẩn để điều khiển xe qua đường thẳng hẹp, đường vòng hẹp.
- Tạo cho người láI xe tính cách linh hoạt, nhẹ nhàng giảm thiểu sự căng thẳng trong qúa trình lái xe.
+ Lái xe qua đường thẳng hẹp: (Dùng cọc giới hạn phạm vi đường hẹp )
Cách dựng hình :
- Dựng hình giới hạn đường thẳng:
Chiều rộng : 1B + 40cm ( B : Chiều rộng xe)
Chiều dài: 1A * 5 Khoảng. ( A chiều dài xe)
Chương iII:
lái xe ô tô trên các loại đường khác nhau
- Dựng hình giới hạn trên đoạn đường cong: Chiều rộng : 1B + 60cm
Chiều dài: 2/3 A * 5 Khoảng.
Cách đi : - - Khi lái xe qua đoạn đường hẹp yêu cầu phải tăng được số và về được số ( Một lần tăng và một lần giảm cho một vòng chạy trên bãi).
- Khi vào đường vòng phải giảm được số. (Một vòng phải giảm được số một lần số).
+ Lái xe tiến lùi song song với vạch đường thẳng giới hạn:
-Tiến lùi bên trái vạch giới hạn.
Khi tiến : Căn cứ các điểm căn chuẩn để xác định hàng bánh bên phải, điều khiển xe sao cho hàng bánh bên phải luôn song song với vạch giới hạn. Cách vạch một khoảng luôn < 25cm.
Khi lùi : Quan sát gương chiếu hậu bên trái , điều khiển xe cho mép thành xe luôn // với vạch giới hạn và cũng cách vạch một khoảng < 25cm.
-Tiến lùi bên trái vạch giới hạn .
Chú ý : - Khi học bài này chú ý xác định lại điểm căn chuẩn của mình.
- Khi thấy điểm căn của mình xa vạch thì lấy lái vào, gần vạch thì lấy lái ra
Chương iII:
lái xe ô tô trên các loại đường khác nhau
+ Lái xe tiến lùi song song với vạch đường thẳng giới hạn:
-Tiến lùi bên phải vạch giới hạn.
Khi tiến : Căn cứ các điểm căn chuẩn để xác định hàng bánh bên trái, điều khiển xe sao cho hàng bánh bên trái luôn song song với vạch giới hạn. Cách vạch một khoảng luôn < 25cm.
Khi lùi : Quan sát gương chiếu hậu bên trái , điều khiển xe cho mép thành xe luôn // với vạch giới hạn và cũng cách vạch một khoảng < 25cm.
-Tiến lùi bên phải vạch giới hạn. Tương tự
Chú ý : - Khi học bài này chú ý xác định lại điểm căn chuẩn của mình.
- Khi thấy điểm căn của mình xa vạch thì lấy lái vào, gần vạch thì lấy lái ra
Chương iII:
lái xe ô tô trên các loại đường khác nhau
+ Lái xe tiến lùi qua hình chữ T
- Cho xe bám sát vạch AB Cách vach 20cm.
- Khi người vào giữa khoảng BE đánh hết lái
Về phía phảI ( khoảng 2,5 vòng). F E B A
- Khi xe cách vạch giới hạn khoảng 1m trả lái
về phía tráI cho thẳng xe.`
- Nhìn gương chiếu hậu bên tráI cho xe lùi dần
- Bám mép thành xe bên tráI sao cho khi lùi vào D C
thành xe cách điểm E một khoảng 20 cm.
- Khi mép sau của bánh sau vào đến ngang điểm E thì lấy láI hết về bên tráI . Sau đó diều chỉnh láI sao cho mép thành xe song song với vạch kẻ giới hạn ED của hình Chữ T. ( áp dụng cho bài lùi ghép nhà xe).`
Chương iII:
lái xe ô tô trên các loại đường khác nhau
2 - Lái xe trên đường bằng:
Đường bằng là đường giao thông tương đối bằng phẳng, có nhiều tình huống giao thông để tạo cho người học lái xe rèn luyện kỹ năng lái xe khi tham gia giao thông trên các đường bằng đơn giản, đồng thời đảm bảo an toàn cho quá trình chuyển động của xe ôtô.
2.1 - Phương pháp căn đường :
- Căn đường là việc xác định vị trí và đường đi của xe trên mặt đường. ( Thường lấy vị trí của người với một điểm chuẩn di chuyển tự chọn trên mặt đường.
- Căn đường là một trong những yếu tố quan trọng trong qui trình kỹ thuật lái xe. Nếu xác định được điểm căn chuẩn thì khi điều khiển xe trên đường tự tin, đảm bảo được độ chính xác, tính an toàn cao.
Phương pháp căn đường như sau:
* Điểm căn chính 1 : Điều chỉnh tư thế ngồi đúng tư thế ( Tâm người trùng với tâm vô lăng, mắt nhìn thẳng..). xác định một điểm cố định trên buồng lái và một điểm trên mặt đường. Khi lái xe ta điều chỉnh sao cho : Mắt người lái - điểm trên buồng lái - điểm trên mặt đường Tạo thành một đường thẳng. Sau đó điều chỉnh điểm này luôn song song với đường thẳng đã chọn trên đường. ( ví dụ : Bám vạch kẻ đường, bó vĩa,mép các đoạn đường hẹp ...vv.
Chương iII:
lái xe ô tô trên các loại đường khác nhau
* Điểm căn chính 2 :
Tương tự với tư thế ngồi như trên nhưng ta xác định như sau: Lấy bàn đạp ga làm chuẩn .Tưởng tượng chọn điểm rơi thẳng đứng từ chân ga xuống mặt đường ( điểm trên mặt đường là điểm tự xác định của người lái xe khi cho xe chuyển động trên đường) Điều chỉnh sao cho điểm rơi đó luôn tạo thành một đường thẳng song song với đường thẳng tưởng tượng trên mặt đường . Khi thấy xe chuyển động lệch hướng thì cần phải điều chỉnh cho xe trở về theo hướng đã định.
Tuỳ theo loại xe để chọn điểm căn cho phù hợp và thuận tiện cho việc điều khiển xe đảm bảm điểm căn chính xác nhất.
* Điểm căn phụ :
Xác định từ hai mép của hai gương chiếu hậu. Điều chỉnh sao cho mép gương chiếu hậu bám chướng ngại vật với một khoảng cách nhất định ( Tưởng tượng khoảng không gian giữa vật và gương ).
Khi vào đường vòng cần phối hợp cả hai điểm căn chính và phụ kết hợp với việc xác định điểm bánh lăn trên mặt đường .
Chương iII:
lái xe ô tô trên các loại đường khác nhau
2.2 - Phương pháp tránh xe trên đường và nơi đường hẹp:
Khi gặp xe ngược chiều hai xe tránh nhau cần phải thực hiện:
- Giảm tốc độ
- Cho xe đi sát về phần đường bên phải theo chiều đi của mình.
- Xe xuống dốc phải nhường cho xe lên dốc.
- Xe làn phía sườn núi phải nhường cho xe đi làn phía ngoài. - Khi tránh nhau không nên đổi số.
- Xe phía đường có chướng ngại vật phải nhường đường cho xe đi ngược chiều.
- Tránh nhau ban đêm phải chuyển từ đèn pha sang đèn cốt.
* Trường hợp cần thiết đường hẹp :
- Một xe phải dừng lại nhường đường.( Dừng phải ngay ngắn )
- Nếu đường chỉ còn đủ cho một làn xe thì xe nào vào trước xe đó được quyền đi trước.
- Xe nào vào trước xe đó được đi qua trước ( Cầu tạm, đường tránh, đường công vụ..vv ).
Chương iII:
lái xe ô tô trên các loại đường khác nhau
3 - Lái xe xe trên đường trung du miền núi:
Là đường có nhiều dốc cao ,dài, khúc khuỷu. đường hẹp, tầm nhìn hạn chế.
+ Lái xe lên dốc:
- Tuỳ theo độ cao của dốc, trình trạng mặt đường để thực hiện phương pháp cho phù hợp.
- Dốc thấp thì tăng tốc từ trước khi dến chân dốc để lấy đà vượt dốc.
- Dốc vừa thì giữa dốc ta về số ( Tuỳ thuộc tốc độ để về số hợp lý)
- Dốc cao Phải về số thấp trước chân dốc sau đó cho xe từ từ lên dốc.
+ Lái xe xuống dốc :
- Tuỳ theo độ cao của dốc, trình trạng mặt đường để thực hiện về số cho phù hợp. - dốc thấp : có thể dùng số cao ga nhẹ.
- dốc cao : Dùng số thấp kết hợp phanh động cơ, phanh chân
Chú ý :
- Lên dốc số nào xuống dốc đi số đó.
- Lên dốc cẩn thận tụt dốc.
- Xuống dốc đề phòng mất phanh.
- Không được phép về số 0 khi xe xuống dốc (Buông mo).
Chương iII:
lái xe ô tô trên các loại đường khác nhau
+ Phương pháp dừng xe ở giữa dốc lên:
- Phát tín hiệu, lái xe sát lề đường bên phải.
- Nhả bàn đạp ga cho xe chạy chậm lại
- Đạp nhẹ phanh, lái xe vào chỗ định dừng
- Về số 1,đạp nữa côn cho xe đến chỗ dừng. Khi xe dừng, đạp phanh chân và kéo phanh tay.
+ Phương pháp dừng xe ở giữa dốc xuống:
- Phát tín hiệu, lái xe sát lề đường bên phải.
- Nhả bàn đạp ga cho xe chạy chậm lại
- Đạp phanh sớm và mạnh hơn bình thường trên đường bằng, cho xe chạy châm để dễ dàng dừng lại ở chỗ định dừng
- Về số1, đạp nữa côn cho xe đến chỗ dừng. Khi xe dừng, đạp phanh chân và kéo phanh tay.
+ Lái xe vào đường vòng :
- Khi xe vào đường vòng, lực ly tâm có xu hướng đẩy ô tô ra ngoài lưng đường vòng. Dễ gây hiện tượng lật xe khi chạy với tốc độ cao.
Chương iII:
lái xe ô tô trên các loại đường khác nhau
* Khi lái xe vào đường vòng cần chú ý một số vấn đề sau:
- Chú ý quan sát góc độ đường cua vòng. Chú ý các chướng ngại vật, phương tiện đi cùng chiều, đi ngược chiều đến .
- Giảm tốc độ tới mức cần thiết ( hoặc số phù hợp với tốc độ cấp kỹ thuật cho phép). Về số thấp khi thực sự thấy không đảm bảo an toàn.
- Không thay đổi số khi vào các đoạn đường vòng nguy hiểm ( Trừ trường hợp luyện thực hành lái xe).
- Không buông mo ( Về số 0) khi vào đường vòng.
- Khi vào đường vòng đánh lấy lái bao nhiêu vòng thì phải trả bấy nhiêu vòng. Khi lấy lái nhanh thì trả nhanh, lấy chậm thì trả chậm. Khi đánh, trả lái không đánh hoặc trả liên tục mà cần quan sát góc độ đường vòng. căn cứ độ rơ vành tay lái để đánh trả khử độ rơ lái trước khi đánh,trả tiếp.
- Luôn đi về phía bên phải phần đường của mình.
- Sau khi xe qua hết đường vòng và xe đã chuyển động theo hướng đã xác định mới thực hiện cho xe tăng tốc.
Chương iII:
lái xe ô tô trên các loại đường khác nhau
4 - Lái xe trên đường phức tạp:
Đường phức tạp là đường có nhiều ng
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Việt Thao
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)