GD CD: GT về tình hình tội phạm.
Chia sẻ bởi Trần Việt Thao |
Ngày 11/05/2019 |
151
Chia sẻ tài liệu: GD CD: GT về tình hình tội phạm. thuộc GD QP-AN 12
Nội dung tài liệu:
CHƯƠNG III
TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
TS. Trần Hữu Tráng
I. KHÁI NIỆM TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
II. CÁC THÔNG SỐ CỦA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
I. KHÁI NIỆM TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
1. KHÁI NIỆM TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
LÀM RÕ CÁC KHÁI NIỆM:
TỘI PHẠM - ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA TPH VỚI TỘI PHẠM - ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA KHOA HỌC LUẬT HÌNH SỰ
TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
TÌNH TRẠNG PHẠM TỘI
Từ điển tiếng việt - Viện ngôn ngữ - NXB Đà nẵng 2002 – Hoàng Phê chủ biên
Hiện nay tồn tại ba quan điểm
Tình trạng phạm tội là khái niệm rộng hơn tình hình tội phạm vì “tình trạng” bao gồm “tình hình” và “hiện trạng” nên khái niệm này đã bao hàm khái niệm THTP
THTP là một khái niệm rất rộng, khi chúng ta chụp ảnh bức tranh của THTP (THTP ở trạng thái tĩnh) thì gọi là tình trạng phạm tội.
THTP và Tình trạng phạm tội là hai khái niệm được dùng tương đương
Hiện nay có ba cách diễn đạt:
Tình hình tội phạm tội…(tên tội danh)
Tình hình tội phạm…(tên tội danh)
Tình tình tội…(tên tội danh)
Cụ thể:
Tình hình tội phạm tội trộm cắp tài sản
Tình hình tội phạm trộm cắp tài sản
Tình hình tội trộm cắp tài sản (thông dụng)
Tình trạng phạm tội là hiện tượng xã hội tiêu cực mang thuộc tính xã hội, thường xuyên thay đổi, giai cấp, pháp luật hình sự và được phản ánh bằng toàn bộ tình hình, cơ cấu, diễn biến của tổng thể các loại hoặc của một loại tội phạm đã xảy ra trong khoảng thời gian nhất định và trong một phạm vi nhất định
Giáo trình Tội phạm học, Khoa Luật ĐHQG Hà Nội, tr. 60.
Tình hình tội phạm là một hiện tượng xã hội tiêu cực, trái pháp luật hình sự, mang tính giai cấp và thay đổi theo quá trình của lịch sử; được thể hiện ở một tổng hợp các tội phạm cụ thể đã xảy ra trong xã hội và trong một khoảng thời gian nhất định.
(giáo trình của trường đại học luật Hà Nội)
THTP là toàn bộ tình hình, cơ cấu, động thái, diễn biến của các loại tội phạm hay từng loại tội phạm trong một giai đoạn nhất định xảy ra trong một lĩnh vực, một địa phương, trong phạm vi quốc gia, khu vực hoặc toàn thế giới trong một khoảng thời gian nhất định.
(GS. TS. Nguyễn Xuân Yêm, Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội phạm)
THTP là trạng thái, xu thế vận động của các tội phạm nói chung hoặc của nhóm, loại tội cụ thể đã xảy ra trong một khoảng thời gian và một đơn vị không gian nhất định
(GS. TS. Nguyễn Ngọc Hoà. Tội phạm và cấu thành tội phạm, Nxb. CAND, Hà Nội 2008, tr. 203)
THTP chính là „bức tranh tổng thể“ của những tội phạm đã xảy ra trong một địa phương và trong một khoảng thời gian nhất định
“Bức tranh” này được tạo ra từ chính những tội phạm cụ thể
2. CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA THTP
ĐẶC ĐIỂM VỀ PHẠM VI: THTP LUÔN GẮN VỚI CÁC PHẠM VI : PHẠM VI ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI KHÔNG GIAN VÀ PHẠM VI THỜI GIAN THỜI GIAN.
PHẠM VI ĐỐI TƯỢNG:
3 MỨC ĐỘ
TẤT CẢ CÁC TỘI PHẠM
NHÓM TỘI PHẠM
TỘI CỤ THỂ
ĐẶC ĐIỂM VỀ TÍNH PHÁP LÍ VÀ TÍNH VẬN ĐỘNG
TÍNH PHÁP LÍ: TỪNG HÀNH VI PHẠM TỘI CỤ THỂ MANG TÍNH PHÁP LÍ
TÍNH VẬN ĐỘNG: LUÔN XẢY RA
Ví dụ:
Tình hình tội phạm ở Việt Nam thời kì 2005 -2008.
Tình hình các tội xâm phạm sở hữu của Việt Nam thời kì 2005 -2008.
Tình hình tội trộm cắp của Việt Nam thời kì 2005 -2008.
Phân biệt tình hình tội phạm với tội phạm (TPH):
Tội phạm (TPH) hành vi phạm tội đã được thực hiện trên thực tế.
Tình hình tội phạm là sự tổng hợp tất cả các hành vi phạm tội xảy ra trên một phạm vi không gian và thời gian xác định.
II. CÁC THÔNG SỐ CỦA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
1. Thông số về thực trạng của tình hình tội phạm
1.1 Khái niệm thực trạng của THTP
Thực trạng của tình hình tội phạm là tổng số các tội phạm cụ thể đã xảy ra và số lượng người thực hiện các tội phạm đó trong một khoảng thời gian nhất định và ở một địa bàn nhất định.
Thực trạng của tình hình tội phạm
=
Số lượng tội phạm rõ
+
Tội phạm ẩn
Tổng số các tội phạm đã được thực hiện (thực trạng của THTP) bao gồm:
Số lượng các tội phạm đã bị phát hiện, điều tra, truy tố và xét xử về hình sự (tội phạm rõ)
Số lượng các tội phạm đã xảy ra nhưng chưa bị phát hiện, chưa bị xử lý về hình sự và do vậy chưa có trong thống kê hình sự (tội phạm ẩn).
1.2 Tội phạm ẩn
a. Khái niệm Tội phạm ẩn
Là toàn bộ số tội phạm và số lượng người thực hiện các tội phạm thực tế đã xảy ra nhưng chưa bị phát hiện và xử lý về hình sự vì vậy cũng không có trong thống kê hình sự
b. Nguyên nhân Tội phạm ẩn
Có bốn nhóm nguyên nhân chính dẫn đến tội phạm ẩn
b1. Nhóm nguyên nhân từ phía nạn nhân của tội phạm (Nạn nhân không tố giác tội phạm) vì:
Ngại tiếp xúc với cơ quan bảo vệ pháp luật
Không tin tưởng vào cơ quan bảo vệ pháp luật
Sợ bị trả thù
Sợ ảnh hưởng đến công việc
Sợ lộ bí mật cá nhân
Nạn nhân có lỗi (Vi phạm đạo đức, pháp luật, phạm tội)
b2. Nhóm nguyên nhân từ phía cơ quan bảo vệ pháp luật:
Sự yếu kém trong quá trình phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử người phạm tội
Cố tình bao che các hành vi phạm tội (các tội xâm phạm hoạt động tư pháp VD:Đ 294: Tội không TCTNHS người có tội, Đ 295: Tội ra bản án trái pháp luật. Đ 296: Tội ra quyết định trái pháp luật…)
b3. Nhóm nguyên nhân xuất phát từ phía nhân chứng (sự bất hợp tác của nhân chứng)
Ngại mất thời gian
Ngại tiếp xúc với cơ quan bảo vệ pháp luật
Sợ bị ảnh hưởng đến công việc làm ăn
Sợ bị trả thù…
b4. Nhóm nguyên nhân xuất phát từ phía chủ thể tội phạm: Người phạm tội luôn che dấu hành vi phạm tội:
Đe doạ, mua chuộc nạn nhân và người làm chứng
Mua chuộc các cơ quan bảo vệ phá luật
Thực hiện tội phạm bằng các thủ đoạn gây án mới, tinh vi xảo quyệt, khả năng che dấu tội phạm cao.
1.3 Phân loại loại tội phạm ẩn:
Tội phạm ẩn tự nhiên (khách quan)
Tội phạm ẩn nhân tạo (chủ quan)
(Tội phạm ẩn thống kê)?
Tội phạm ẩn tự nhiên (Khách quan):
Là những tội phạm thực tế đã xảy ra, nhưng các cơ quan chức năng không phát hiện được nên không điều tra, truy tố và xét xử.
(Nguyên nhân dẫn đến tội phạm ẩn hoàn toàn không liên quan đến cơ quan bảo vệ pháp luật)
Tội phạm ẩn nhân tạo
Là những tội phạm thực tế đã xảy ra, các cơ quan chức năng đã có thông tin nhưng vì các lí do khác nhau mà không tiến hành điều tra, truy tố và xét xử. (các nguyên nhân dẫn đến tội phạm ẩn xuất phát từ phía cơ quan bảo vệ pháp luật)
Có quan điểm cho rằng có tội phạm ẩn thống kê
Là những tội phạm thực tế đã xảy ra, đã bị phát hiện, bị điều tra, truy tố và xét xử, nhưng do sai sót trong quá trình thống kê nên các hành vi phạm tội này không có trong các số liệu thống kê tội phạm
Vấn đề đặt ra: Đây có phải là tội phạm ẩn không?
Đây chỉ là sai số thống kê, không phải là tội phạm ẩn vì:
Những tội phạm này là những tội phạm thực tế đã xảy ra, đã bị phát hiện, bị điều tra, truy tố và xét xử thì không thể coi là ẩn được.
Sai số thống kê hoàn toàn do sai sót của con người và sai số này hoàn toàn có thể khắc phục được.
1.4 Phương pháp xác định tội phạm ẩn:
Chủ yếu sử dụng phương pháp điều tra xã hội học đối với các nạn nhân và người chứng kiến hành vi phạm tội
Phương pháp phân tích, so sánh tài liệu
2. Thông số về cơ cấu của tình hình tội phạm
Cơ cấu của tình hình tội phạm là tỷ trọng, mối tương quan giữa các nhóm tội, loại tội (được phân chia theo những căn cứ khác nhau) trong một tổng thể các tội phạm đã xảy ra ở một địa phương và trong một khoảng thời gian nhất định.
Công thức
Mbf
Ycc = x 100%
Mts
Ycc là số tương đối cơ cấu (%)
Mbf là số lượng người (vụ) phạm tội của từng nhóm cụ thể
Mts là tổng số người (vụ) phạm tội
Ví dụ: Có số liệu về các tội xâm phạm sở hữu ở địa phương A năm 2009 như sau:
3. Thông số về diễn biến (động thái) của tình hình tội phạm
THTP diễn biến là do:
Những nguyên nhân làm phát sinh tội phạm (Môi trường sống và cá nhân)
Các yếu tố mang tính pháp lí hình sự: Việc hình sự hoá hay phi hình sự hoá các hành vi
Số người phạm tội trộm cắp đã xét xử ở tỉnh K thời kì 2003 – 2009 như sau:
Công thức: Số tương đối động thái định gốc
Mi
Yđt = x 100%
M1
(i = 2,3,…n)
Yđt là số tương đối động thái
Mi là số người phạm tội của từng năm cần so sánh
M1 là số lượng người phạm tội của năm gốc (năm được so sánh)
n là số mức độ
Các mức độ tăng giảm định gốc
Công thức số tương đối động thái liên hoàn (mức tăng giảm tội phạm hàng năm)
M(i+1)
Yi = x 100%
Mi
với i = 1,2,3,…(n-1)
Yi là số tương đối động thái
M(i+1) là số lượng người phạm tội của từng năm cần so sánh
Mi là số lượng người phạm tội của năm gốc (năm được so sánh)
Các mức độ tăng giảm liên hoàn
4. Thông số về mức độ phổ biến của tội phạm so với dân số (hệ số tội phạm)
Năm 2009 địa phương A có 1248 người phạm tội, địa phương B có 1800 người phạm tội. Dân số địa phương A năm 2009 là 13.000.000 người, địa phương B là 20.000.000 người
*Công thức:
M1
Ycđ= x 100.000
M2
Ycđ là số tương đối cường độ
M1 là số lượng người phạm tội
M2 là dân số
100.000 là hệ số so sánh
Áp dụng công thức: Địa phương A
1248
YcđA= x 100.000
13.000.000
YcđA= 9,6 người phạm tội chiếm trong 100.000 người dân
Địa phương B
1800
YcđA= x 100.000
20.000.000
YcđA= 9 người phạm tội chiếm trong 100.000 người dân
Năm 2009, bình quân trong 100.000 người dân thì địa phương A có 9,6 người phạm tội, còn địa phương B có 9 người phạm tội.
Như vậy, so với dân số thì tội phạm địa phương A là phổ biến hơn địa phương B mặc dù số lượng người phạm tội địa phương B năm 2009 nhiều hơn địa phương A.
5. Thông số về thiệt hại do tội phạm gây ra cho xã hội
Thiệt hại vật chất (tiền, tài sản, các lợi ích vật chất khác) trực tiếp do hành vi phạm tội gây ra.
Thiệt hại về thể chất bao gồm số nạn nhân bị chết, bị gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe v.v.. Do hành vi phạm tội gây ra.
Ngoài ra có thể kể đến:
Chi phí phát sinh do hành vi phạm tội gây ra để khắc phục hậu quả của tội phạm: thuốc chữa bệnh, nuôi dưỡng trẻ mồ côi, người tàn tật...
Chi phí cho hoạt động của các cơ quan điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án
Cũng có thể tính đến một số thiệt hại phi vật chất khác như gây ra tình trạng hoang mang, lo lắng trong cộng đồng đối với sự an toàn về tính mạng sức khoẻ cũng như tài sản. Gây mất lòng tin đối với sự vững mạnh của chính quyền nhân dân...
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Việt Thao
Dung lượng: |
Lượt tài: 20
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)