GD CD: BG luật Hiến Pháp

Chia sẻ bởi Trần Việt Thao | Ngày 18/03/2024 | 8

Chia sẻ tài liệu: GD CD: BG luật Hiến Pháp thuộc Giáo dục công dân

Nội dung tài liệu:

CHƯƠNG X
QUỐC HỘI
NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
QUỐC HỘI NƯỚC CHXHCN VN
Vị trí, tính chất
Chức năng
Nhiệm vụ quyền hạn
Cơ cấu tổ chức
Các hình thức hoạt động
Quốc hội


Uỷ Ban Thường vụ quốc hội
Chính phủ


Thủ tướng chính phủ

Ubnd cấp Tỉnh

Ubnd cấp xã

Ubnd cấp huyện
TAND
cấp huyện

TAND tối cao

Chánh án tandtc

Hđnd cấp huyện

Hđnd cấp Tỉnh

Hđnd cấp xã
TAND
cấp tỉnh
vksnd
cấp huyện
VKSND TC


Viện trưởng VKSNDTC
vksND
cấp tỉnh

Chủ tịch nước
Hiến pháp 1992
I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT, CHỨC NĂNG
Điều 83 – Hiến pháp năm 1992
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp.
Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân.
Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước.
VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA QUỐC HỘI
CƠ QUAN
ĐẠI BIỂU CAO NHẤT
CỦA NHÂN DÂN
CƠ QUAN
QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC
CAO NHẤT
Tính chất cơ quan đại biểu thể hiện
Vị trí cơ quan
Con đường hình thành
Tính chất đại biểu theo dân cư, lãnh thổ…
Quốc hội thực hiện nhiệm vụ quyền hạn do nhân dân uỷ quyền và được sự tín nhiệm của nhân dân
Cơ cấu thành phần mang tính đại diện rộng rãi.
Quốc hội chịu trách nhiệm trước nhân dân
CƠ CẤU ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI KHOÁ X
Tỷ lệ đại biểu quốc hội là người dân tộc thiểu số.

- Quốc hội khoá I: 7,7%
- Quốc hội khoá II: 15,4%
- Quốc hội khoá III: 16,34%
- Quốc hội khoá IV: 17,34%
- Quốc hội khoá V: 16,7%
- Quốc hội khoá VI: 13,6%
- Quốc hội khoá VII: 14,9%
- Quốc hội khoá VIII: 14,1%
- Quốc hội khoá IX: 16,7%
- Quốc hội khoá X: 17,33%
- Quốc hội khoá XI: 17,27%
TÍNH CHẤT CƠ QUAN QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC THỂ HIỆN
Nguồn gốc của quyền lực
Con đường hình thành
Chức năng của Quốc hội
Tính chịu trách nhiệm trước nhân dân
Chức năng của Quốc hội
Lập hiến và
lập pháp
Quyết định những
vấn đề quan trọng
nhất của đất nước
Thực hiện quyền giám sát
tối cao đối với toàn bộ
hoạt động của nhà nước
QUỐC HỘI
Chức năng lập pháp
Chủ thể thực hiện: Quốc hội là chủ thể duy nhất
Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
Thủ tục: lập pháp
Người có quyền trình dự án luật.
Thủ tục thảo luận và thông qua.
Công bố.
Điều 87:

Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền trình dự án luật ra trước Quốc hội.
Đại biểu Quốc hội có quyền trình kiến nghị về luật và dự án luật ra trước Quốc hội.
Back
Quy trình lập pháp
Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
Dự thảo
Thành lập ban soạn thảo
Xây dựng dự thảo, lấy ý kiến, cơ quan, tổ chức, cá nhân…
Hoàn thành dự thảo
Thẩm định của các Uỷ ban của Quốc hội
Ý kiến của UBTVQH
Trình Quốc hội thảo luận, cho ý kiến và thông qua
Chức năng quyết định những vấn đề quan trọng nhất của đất nước
Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân.
Thể hiện cụ thể trong các nhiệm vụ, quyền hạn của Quôc hội
Quốc hội có những nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây: Điều 84
Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật; quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;
Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo hoạt động của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
3. Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
4. Quyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế;
5. Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;
6. Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và chính quyền địa phương;
7. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ; phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh; bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn;
8. Quyết định thành lập, bãi bỏ các bộ và các cơ quan ngang bộ của Chính phủ; thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; thành lập hoặc giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
9. Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội;
10. Quyết định đại xá;
11. Quy định hàm, cấp trong các lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao và những hàm, cấp nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước;
12. Quyết định vấn đề chiến tranh và hoà bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;
13. Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn hoặc bãi bỏ điều ước quốc tế do Chủ tịch nước trực tiếp ký; phê chuẩn hoặc bãi bỏ các điều ước quốc tế khác đã được ký kết hoặc gia nhập theo đề nghị của Chủ tịch nước;
14. Quyết định việc trưng cầu ý dân.
BACK
Thực hiện quyền giám sát tối cao:
Chủ thể thực hiện: Quốc hội
Đối tượng: toàn bộ hoạt động của nhà nước - đặc biệt và chủ yếu là các cơ quan nhà nước ở trung ương
Các hình thức thực hiện quyền giám sát:
Thông qua kỳ họp Quốc hội
Thông qua hoạt động của UBTVQH
Thông qua hoạt động của Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội
Thông qua hoạt động của đại biểu và đoàn đại biểu Quốc hội
Quốc hội giám sát thông qua các hoạt động sau đây:

1. Xem xét báo cáo công tác….
2. Xem xét báo cáo của UBTVQH về tình hình thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
3. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
4. Xem xét việc trả lời chất vấn
5. Thành lập Uỷ ban lâm thời để điều tra về một vấn đề nhất định và xem xét báo cáo kết quả điều tra của Uỷ ban.
6. Thành lập Đoàn giám sát
7. Thông qua các cơ quan của Quốc hội
8. Thông qua đại biểu và Đoàn đại biểu:
9. giải quyết khiếu nại tố cáo, yếu cầu cung cấp thông tin, yêu cầu sửa chữa, thay đổi các hoạt động trái pháp luật
Điều 98: Đối tượng của chất vấn:
Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn
Chủ tịch nước,
Chủ tịch Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ,
Chánh án Toà án nhân dân tối cao
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Hình thức chất vấn
Tại kỳ họp
Ngoài kỳ họp
2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA QUỐC HỘI
2. Cơ cấu tổ chức của Quốc hội










Quốc hội
UBTVQH
Chủ tịch, phó chủ tịch Quốc hội
Hội đồng
Dân tộc
Các Uỷ ban của Quốc hội
UBTT
UBLT
Các Uỷ ban của Quốc hội
Uỷ ban pháp luật;
2. Uỷ ban kinh tế và ngân sách;
3. Uỷ ban quốc phòng và an ninh;
4. Uỷ ban văn hoá, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng;
5. Uỷ ban về các vấn đề xã hội;
6. Uỷ ban khoa học, công nghệ và môi trường;
7. Uỷ ban đối ngoại.
QUỐC HỘI
UỶ BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
HỘI ĐỒNG
DÂN TỘC
CÁC UỶ BAN
THƯỜNG TRỰC
CÁC UỶ BAN
LÂM THỜI
BACK
Uỷ ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội.
Uỷ ban thường vụ Quốc hội mỗi khoá thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu ra Uỷ ban thường vụ Quốc hội mới.
Thành phần UBTVQH
Chủ tịch Quốc hội,
Các Phó Chủ tịch Quốc hội
Các Uỷ viên
Số Phó Chủ tịch Quốc hội và số Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định.
do Chủ tịch Quốc hội làm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Quốc hội làm các Phó Chủ tịch.
Thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ, làm việc theo chế độ chuyên trách
Do Quốc hội bầu ra tại kỳ họp thứ nhất
Cơ cấu của UBTVQH
UBTVQH
(13)
CHỦ TỊCH
QH
CÁC PHÓ
CHỦ TỊCH
QH (3)
UỶ VIÊN
UBTVQH
(9)
Uỷ ban thường vụ Quốc Hội
Chủ tịch Quốc hội: Ông Nguyễn Văn An
Phó Chủ tịch Quốc hội: Ông Nguyễn Phúc Thanh
Ông Nguyễn Văn Yểu
Ông Trương Quang Được
Các Uỷ viên
Ông Lê Quang Bình
Bà Trần Thị Tâm Ðan
Ông Vũ Ðức Khiển
Ông Nguyễn Ðức Kiên
Ông Vũ Mão
Ông Tráng A Pao
Ông Bùi Ngọc Thanh
Bà Nguyễn Thị Hoài Thu
Ông Hồ Ðức Việt
Cơ cấu của Hội đồng dân tộc
HỘI ĐỒNG
DÂN TỘC
(39)
CHỦ TỊCH
HỘI ĐỒNG
CÁC PHÓ
CHỦ TỊCH
CH.TRÁCH
(4)
CÁC PHÓ CT
KIÊM NHIỆM
(2)
ĐẠI BIỂU
CH.TRÁCH
Ở ĐP
(8)
ĐẠI BIỂU
KIÊM NHIỆM
(24)
BACK
CÁC UỶ BAN THƯỜNG TRỰC
CÁC UỶ BAN
THƯỜNG TRỰC
UỶ BAN
KINH TẾ VÀ
NGÂN SÁCH
UỶ BAN
VH–GD–TTN&NĐ
UỶ BAN
QP & AN
UỶ BAN
PHÁP LUẬT
UỶ BAN
KH, CN&MT
BACK
UỶ BAN
CÁC VẤN ĐỀ
XÃ HỘI
UỶ BAN
ĐỐI NGOẠI
CC
Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội
Là những cơ quan của Quốc hội, làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số. Nhiệm kỳ của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội theo nhiệm kỳ của Quốc hội.

Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì báo cáo công tác trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội
thẩm tra dự án luật, kiến nghị về luật, dự án pháp lệnh và các dự án khác;
thẩm tra những báo cáo được Quốc hội hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội giao;
trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội ý kiến về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;
thực hiện quyền giám sát;
kiến nghị với Uỷ ban thường vụ Quốc hội về việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh và những vấn đề trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
quyền kiến nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét trình Quốc hội việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.
Cơ cấu của UỶ BAN CÁC VĐXH
UỶ BAN
CÁC VĐXH
(37)
CHỦ NHIỆM
UỶ BAN
CÁC PHÓ
CHỦ NHIỆM
CH.TRÁCH
(4)
CÁC PHÓ CN
KIÊM NHIỆM
(1)
ĐẠI BIỂU
KIÊM NHIỆM
(20)
BACK
ĐẠI BIỂU
CH.TRÁCH
TW
(3)
ĐẠI BIỂU
CH.TRÁCH
Ở ĐP
(8)
Cơ cấu của UỶ BAN KH – CN - MT
UỶ BAN
KHCNMT
(36)
CHỦ NHIỆM
UỶ BAN
CÁC PHÓ
CHỦ NHIỆM
CH.TRÁCH
(4)
ĐẠI BIỂU
KIÊM NHIỆM
(22)
BACK
ĐẠI BIỂU
CH.TRÁCH
TW
(3)
ĐẠI BIỂU
CH.TRÁCH
Ở ĐP
(7)
Cơ cấu của UỶ BAN PHÁP LUẬT
UỶ BAN
PHÁP LUẬT
(34)
CHỦ NHIỆM
UỶ BAN
CÁC PHÓ
CHỦ NHIỆM
CH.TRÁCH
(4)
ĐẠI BIỂU
KIÊM NHIỆM
(15)
BACK
ĐẠI BIỂU
CH.TRÁCH
TW
(3)
ĐẠI BIỂU
CH.TRÁCH
Ở ĐP
(11)
Cơ cấu của UỶ BAN KINH TẾ VÀ NGÂN SÁCH
UỶ BAN
KT&NS
(40)
CHỦ NHIỆM
UỶ BAN
CÁC PHÓ
CHỦ NHIỆM
CH.TRÁCH
(4)
ĐẠI BIỂU
KIÊM NHIỆM
(24)
BACK
ĐẠI BIỂU
CH.TRÁCH
TW
(3)
ĐẠI BIỂU
CH.TRÁCH
Ở ĐP
(8)
Cơ cấu của UỶ BAN QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
UỶ BAN
QP&AN
(37)
CHỦ NHIỆM
UỶ BAN
CÁC PHÓ
CHỦ NHIỆM
CH.TRÁCH
(2)
ĐẠI BIỂU
KIÊM NHIỆM
(26)
BACK
ĐẠI BIỂU
CH.TRÁCH
TW
(2)
ĐẠI BIỂU
CH.TRÁCH
Ở ĐP
(6)
Cơ cấu của UỶ BAN VH – GD – TTN& NĐ
UỶ BAN
QP&AN
(37)
CHỦ NHIỆM
UỶ BAN
CÁC PHÓ
CHỦ NHIỆM
CH.TRÁCH
(4)
ĐẠI BIỂU
KIÊM NHIỆM
(22)
BACK
ĐẠI BIỂU
CH.TRÁCH
TW
(2)
ĐẠI BIỂU
CH.TRÁCH
Ở ĐP
(8)
Cơ cấu các uỷ ban của Quốc hội
255
MỘT SỐ UỶ BAN LÂM THỜI
UỶ
BAN
LÂM
THỜI
UỶ BAN THẨM TRA
TƯ CÁCH ĐBQH
UỶ BAN SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG HIẾN PHÁP
UỶ BAN ĐIỀU TRA…
BACK
UỶ BAN THẨM TRA
MỘT DỰ ÁN LUẬT ĐẶC BIỆT
3. Các hình thức hoạt động
Kỳ họp Quốc hội
Hoạt động thông qua hoạt động của UBTVQH
Hoạt động thông qua Hội đồng dân tộc và các UB của Quốc hội
Hoạt động thông qua Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội
3.1. Kỳ họp Quốc hội
CƠ QUAN
TRIỆU TẬP
CHUẨN BỊ
KỲ HỌP
THÀNH PHẦN
THAM DỰ
NỘI DUNG
NGUYÊN TẮC
LÀM VIỆC
Kỳ họp Quốc hội
Cơ quan triệu tập và chuẩn bị kỳ họp Quốc hội là Uỷ ban thường vụ Quốc hội
Quốc hội họp thường lệ: một năm 2 kỳ
Họp bất thường: theo sự đề nghị của CTN, Thủ tướng hoặc ít nhất 1/3 Tổng số đại biểu Quốc hội.
Quốc hội họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng chính phủ hoặc của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội, Quốc hội quyết định họp kín.

Thành phần tham dự
kỳ họp Quốc hội
Đại biểu Quốc hội
Khách mời:
Đại diện MTTQ, các tổ chức đoàn thể nhân dân
Đại biểu nước ngoài
Đại biểu dự thính…
Các phương tiện thông tin đại chúng
Nội dung kỳ họp
Thảo luận và thông qua các dự án luật, nghị quyết
Thành lập ra các cơ quan nhà nước quan trọng nhất:
Thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng
Thực hiện hoạt động giám sát: xét báo cáo, chất vấn, xem xét văn bản…
…….
Chuẩn bị kỳ họp Quốc hội
Dự kiến chương trình kỳ họp
Chuẩn bị các tài liệu
Mời đại biểu Quốc hội và các đại biểu liên quan
Gửi tài liệu cho các đại biểu
Chuẩn bị các nội dung khác
Nguyên tắc quyết định tại kỳ họp
Quốc hội thảo luận tập thể và quyết định theo đa số.
Mọi vấn đề để được thông qua cần phải có quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
Ba trường hợp đặc biệt cần phải có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành
Ba trường hợp đặc biệt cần phải có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành

Sửa đổi, bổ sung Hiến pháp
Kéo dài hoặc rút ngắn nhiệm kỳ của Quốc hội
Bãi nhiệm đại biểu Quốc hội
3.2. Hoạt động thông qua UBTVQH
VỊ TRÍ,
VAI TRÒ
THÀNH PHẦN
NHIỆM VỤ
QUYỀN HẠN
NGUYÊN TẮC
LÀM VIỆC
Vị trí, vai trò của UBTVQH
Uỷ ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội.
Lịch sử lập hiến Việt Nam
Hiến pháp 1946: Ban thường vụ
Hiến pháp 1959: UBTVQH
Hiến pháp 1980: Hội đồng Nhà nước
Hiến pháp 1992: UBTVQH
BACK
Cơ cấu của UBTVQH
UBTVQH
(13)
CHỦ TỊCH
QH
CÁC PHÓ
CHỦ TỊCH
QH (3)
UỶ VIÊN
UBTVQH
(9)
Uỷ ban thường vụ Quốc Hội
Chủ tịch Quốc hội: Ông Nguyễn Văn An
Phó Chủ tịch Quốc hội: Ông Nguyễn Phúc Thanh
Ông Nguyễn Văn Yểu
Ông Trương Quang Được
Các Uỷ viên
Ông Lê Quang Bình
Bà Trần Thị Tâm Ðan
Ông Vũ Ðức Khiển
Ông Nguyễn Ðức Kiên
Ông Vũ Mão
Ông Tráng A Pao
Ông Bùi Ngọc Thanh
Bà Nguyễn Thị Hoài Thu
Ông Hồ Ðức Việt
BACK
Uỷ ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Công bố và chủ trì việc bầu cử đại biểu Quốc hội;
2. Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các kỳ họp Quốc hội;
3. Giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh;
4. Ra pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao;
5. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao; đình chỉ việc thi hành các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc huỷ bỏ các văn bản đó; huỷ bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
6. Giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; bãi bỏ các nghị quyết sai trái của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; giải tán Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân;

7. Chỉ đạo, điều hoà, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội; hướng dẫn và bảo đảm điều kiện hoạt động của các đại biểu Quốc hội;
8. Trong trường hợp Quốc hội không thể họp được, quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh khi nước nhà bị xâm lược và báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp gần nhất của Quốc hội;
9. Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
10. Thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội;
11. Tổ chức trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội.
BACK
Nguyên tắc hoạt động
UBTVQH làm việc tập thể và quyết định theo đa số.
Mọi nghị quyết pháp lệnh phải được quá nửa tổng số thành viên UBTVQH biểu quyết tán thành
3.3. Hoạt động thông qua hoạt động của Hội đồng dân tộc và các uỷ ban của Quốc hội
Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội
Là những cơ quan của Quốc hội, làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.
Nhiệm kỳ của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì báo cáo công tác trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Thành viên do Quốc hội bầu trong số đại biểu quốc hội, có đại biểu hoạt động chuyên trách
Nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội
thẩm tra dự án luật, kiến nghị về luật, dự án pháp lệnh và các dự án khác;
thẩm tra những báo cáo được Quốc hội hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội giao;
trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội ý kiến về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;
thực hiện quyền giám sát;
kiến nghị với Uỷ ban thường vụ Quốc hội về việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh và những vấn đề trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
quyền kiến nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét trình Quốc hội việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.
Hoạt động giám sát của HĐDT và các UB
Thẩm tra dự án và báo cáo
Giám sát văn bản
Giám sát việc thực hiện ngân sách
Yêu cầu cơ quan hoặc người có liên quan cung cấp tài liệu hoặc đến trình bày…
cử thành viên của mình đến cơ quan, tổ chức hữu quan để xem xét, xác minh về vấn đề mà Hội đồng hoặc Uỷ ban quan tâm
Kiến nghị với các cơ quan nhà nước
quyền yêu cầu cá nhân, cơ quan hữu quan xem xét và theo thẩm quyền đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ những văn bản trái pháp luật, chấm dứt hành vi vi phạm, xử lý người vi phạm
tiếp công dân, tiếp nhận, nghiên cứu và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc lĩnh vực Hội đồng dân tộc, Uỷ ban phụ trách
Hội đồng dân tộc có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh và dự án khác liên quan đến vấn đề dân tộc;
2. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH thuộc lĩnh vực dân tộc; giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển KTXH miền núi, vùng có đồng bào dân tộc thiểu số;
3. Tham gia ý kiến về dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật … của các cơ quan, tổ chức có liên quan đến vấn đề dân tộc và giám sát việc thực hiện các văn bản đó;
4. Kiến nghị với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội các vấn đề về chính sách dân tộc của Nhà nước; các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan; kiến nghị với các cơ quan Nhà nước ở trung ương và địa phương về những vấn đề có liên quan đến dân tộc thiểu số.
Uỷ ban pháp luật có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh thuộc lĩnh vực tổ chức bộ máy nhà nước, về hình sự, dân sự, hành chính và các dự án khác do Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội giao, dự kiến của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, đề nghị của cơ quan khác, của tổ chức, của đại biểu Quốc hội về xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị của đại biểu Quốc hội về luật, pháp lệnh;
2. Chủ trì thẩm tra đề án về thành lập, bãi bỏ các bộ, cơ quan ngang bộ; thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
3. Thẩm tra các báo cáo của Chính phủ về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, về công tác phòng ngừa và chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án, các báo cáo công tác của Chánh án Toà án nhân dân tối cao, của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
4. Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật đối với các dự án luật, pháp lệnh trước khi trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua;
5. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực tổ chức bộ máy nhà nước, về hình sự, dân sự, hành chính; giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ thuộc lĩnh vực Uỷ ban phụ trách; giám sát hoạt động của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giám sát hoạt động điều tra, thi hành án;
6. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở trung ương hoặc giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội thuộc lĩnh vực Uỷ ban phụ trách;
7. Kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan, các biện pháp cần thiết nhằm hoàn thiện bộ máy nhà nước và hệ thống pháp luật.
Điều 28: Uỷ ban kinh tế và ngân sách có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh thuộc lĩnh vực quản lý kinh tế, hoạt động kinh doanh, ngân sách, tài chính, tiền tệ và các dự án khác do Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội giao;
2. Chủ trì thẩm tra dự án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các báo cáo của Chính phủ về việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, về dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương, tổng quyết toán ngân sách nhà nước;
3. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực quản lý kinh tế, hoạt động kinh doanh, ngân sách, tài chính, tiền tệ; giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thực hiện kế hoạch nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện dự toán ngân sách nhà nước và việc thực hiện chính sách tài chính, tiền tệ;
4. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở trung ương hoặc giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội thuộc lĩnh vực Uỷ ban phụ trách;
5. Kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các vấn đề về quản lý kinh tế, hoạt động kinh doanh, ngân sách, tài chính, tiền tệ.
Điều 29 Uỷ ban quốc phòng và an ninh có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh và các dự án khác do Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội giao;
2. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh; giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và an ninh;
3. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở trung ương hoặc giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội thuộc lĩnh vực Uỷ ban phụ trách;
4. Kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các vấn đề về chính sách quốc phòng và an ninh, những biện pháp cần thiết nhằm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong lĩnh vực quốc phòng và an ninh.
Điều 30: Uỷ ban văn hoá, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh thuộc lĩnh vực văn hoá, giáo dục, thông tin, thể thao và thanh niên, thiếu niên, nhi đồng và các dự án khác do Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội giao;
2. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực văn hoá, giáo dục, thông tin, thể thao và thanh niên, thiếu niên, nhi đồng; giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thực hiện chính sách về văn hoá, giáo dục, thông tin, thể thao trong các kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; giám sát việc thực hiện chính sách đối với thanh niên, thiếu niên và nhi đồng;
3. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở trung ương hoặc giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội thuộc lĩnh vực Uỷ ban phụ trách;
4. Kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các vấn đề về phát triển văn hoá, giáo dục, thông tin, thể thao của đất nước, chính sách đối với thanh niên, thiếu niên và nhi đồng.
Điều 31:Uỷ ban về các vấn đề xã hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh thuộc lĩnh vực lao động, y tế, xã hội, tôn giáo và các dự án khác do Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội giao;
2. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực các vấn đề xã hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thực hiện chính sách về các vấn đề xã hội trong các kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
3. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở trung ương hoặc giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội thuộc lĩnh vực Uỷ ban phụ trách;
4. Kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các chính sách, biện pháp để giải quyết các vấn đề xã hội.
Điều 32: Uỷ ban khoa học, công nghệ và môi trường có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường sinh thái và các dự án khác do Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội giao;
2. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường sinh thái; giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thực hiện chính sách phát triển khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường sinh thái trong các kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
3. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở trung ương hoặc giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội thuộc lĩnh Uỷ ban phụ trách;
4. Kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các vấn đề về chính sách đầu tư phát triển khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường sinh thái.
Điều 33: Uỷ ban đối ngoại có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh thuộc lĩnh vực hoạt động đối ngoại của Nhà nước và các dự án khác do Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội giao; thẩm tra điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền phê chuẩn của Quốc hội, báo cáo của Chính phủ về công tác đối ngoại trình Quốc hội;
2. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực đối ngoại; giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thực hiện chính sách đối ngoại của Nhà nước, hoạt động đối ngoại của các ngành và địa phương; giám sát việc thực hiện chính sách của Nhà nước đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
3. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở trung ương hoặc giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội thuộc lĩnh vực Uỷ ban phụ trách;
4. Thực hiện quan hệ đối ngoại với Quốc hội các nước, các tổ chức liên nghị viện thế giới và khu vực theo sự chỉ đạo của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội; giúp Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội điều hoà, phối hợp các hoạt động đối ngoại của Quốc hội;
5. Kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các vấn đề về chính sách đối ngoại của Nhà nước, về quan hệ với Quốc hội các nước, với các tổ chức liên nghị viện thế giới và khu vực, với các tổ chức quốc tế khác, về chính sách đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
3.4. Hoạt động thông qua đại biểu quốc hội và đoàn đại biểu Quốc hội
Đại biểu quốc hội
Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, không chỉ đại diện cho nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình mà còn đại diện cho nhân dân cả nước; là người thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước trong Quốc hội.
Đại biểu Quốc hội chịu trách nhiệm trước cử tri, đồng thời chịu trách nhiệm trước Quốc hội về việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu của mình.
Trong số các đại biểu Quốc hội, có những đại biểu hoạt động chuyên trách và có những đại biểu hoạt động không chuyên trách. Số lượng đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách có ít nhất là hai mươi lăm phần trăm tổng số đại biểu Quốc hội.
Đại biểu Quốc hội hoạt động không chuyên trách được dành ít nhất một phần ba thời gian làm việc để thực hiện nhiệm vụ đại biểu. Cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đại biểu làm việc có trách nhiệm tạo điều kiện để đại biểu thực hiện nhiệm vụ.
Nhiệm vụ quyền hạn
Tham gia kỳ họp và các hoạt động ….
Trình dự án kiến nghị về luật, dự án pháp lệnh
Quyền chất vấn
Kiến nghị việc bỏ phiếu tín nhiệm
Liên hệ chặt chẽ với cử tri, tiếp xúc cử tri, tiếp công dân…
Yêu cầu các cơ quan tổ chức, đơn vị….
Tham dự kỳ họp HĐND các cấp
Bãi nhiệm và xin thôi nhiệm vụ đại biểu
Bắt giam, truy tố đại biểu
Đoàn đại biểu Quốc hội
Các đại biểu Quốc hội được bầu trong một tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương hợp thành Đoàn đại biểu Quốc hội. Đoàn đại biểu Quốc hội có đại biểu hoạt động chuyên trách.
Đoàn đại biểu Quốc hội có trụ sở, Văn phòng giúp việc và có kinh phí hoạt động theo quy định của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Nhiệm vụ quyền hạn:
Đoàn đại biểu Quốc hội thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức việc tiếp công dân của đại biểu Quốc hội; phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc ở địa phương tổ chức để đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri;
b) Tổ chức để các đại biểu Quốc hội thảo luận về dự án luật, dự án pháp lệnh và các dự án khác, dự kiến chương trình kỳ họp Quốc hội theo yêu cầu của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
c) Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân mà đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội đã chuyển đến cơ quan, tổ chức;
d) Tổ chức để đại biểu Quốc hội giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương;
đ) Báo cáo với Uỷ ban thường vụ Quốc hội về tình hình hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội.
Quan hệ giữa Quốc hội với các cơ quan nhà nước khác
Vị trí, tính chất
Hình thành
Mối quan hệ công tác
Mối quan hệ trong giám sát
Chế độ báo cáo và chịu trách nhiệm
Thể hiện trong từng lĩnh vực pháp luật
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Việt Thao
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)