GD CD: Bài giảng về Luật Hiến Pháp
Chia sẻ bởi Trần Việt Thao |
Ngày 26/04/2019 |
98
Chia sẻ tài liệu: GD CD: Bài giảng về Luật Hiến Pháp thuộc Giáo dục công dân 10
Nội dung tài liệu:
Bài 1: HIẾN PHÁP VÀ LỊCH SỬ LẬP HIẾN
I. Sự ra đời, phát triển của Hiến pháp
- Nguồn gốc ra đời của Hiến pháp: Sau cách mạng tư sản-> để hạn chế quyền lực của nhà vua, lật đổ chế độ độc đoán, chuyên quyền. Giai cấp tư sản đã phát động cách mạng tư sản, đưa ra các khẩu hiệu: quyền lực thuộc về nhân dân, về các quyền tư do , dân chủ, bác ái...
- Quá trình phát triển của Hiến pháp: 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Giai đoạn đầu của CMTS là chống chuyên chế phong kiến.
Giai đoạn 2: Đấu tranh cho một chế độ đại diện thay thế chế độ chuyên chế.
Giai đoạn 3: Được đánh dấu bằng sự ra đời của các bản Hiến pháp.
Bản HP thành văn đầu tiên trên thế giới: HP Mỹ (1787). Trước đó có HP bất thành văn của Anh.
Căn cứ vào việc 1 nước có dân chủ hay không: nước đó phải có HP. Chỉ khi có HP mới có sự bình đẳng giữa nhân dân và NN
Tiền đề KT: sự xuất hiện của phương thức sản xuất mới. NNTB muốn người lao động tự do để dễ dàng bóc lột giá trị thặng dư.
Tiền đề XH.
Tiền đề tư tưởng: nhiều học thuyết tác động đến sự ra đời của HP (học thuyết khế ước XH, học thuyết tam quyền phân lập)
II. Khái niệm và bản chất của Hiến pháp
1. Định nghĩa
“Hiến pháp là đạo luật cơ bản của NN do cơ quan đại diện có thẩm quyền cao nhất của nhân dân thông qua theo thủ tục đặc biệt hoặc do nhân dân trực tiếp thông qua bằng trưng cầu ý dân, trong đó quy định những vấn đề cơ bản nhất, quan trọng nhất của chế độ chính trị, chế độ KT, chính sách văn hóa- XH, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ cấu tổ chức và hoạt động của NN, thể hiện một cách tập trung nhất, mạnh mẽ nhất ý chí và lợi ích của giai cấp (hoặc liên minh giai cấp) cầm quyền”.
2. Các dấu hiệu đặc trưng của Hiến pháp
Về chủ thể: Do chủ thể đặc biệt thông qua là nhân dân (trưng cầu ý dân), hoặc cơ quan đại diện có thẩm quyền cao nhất của nhân dân theo một trình tự, thủ tục đặc biệt.
Về nội dung: Là văn bản PL duy nhất quy định tổ chức và thực hiện toàn bộ quyền lực NN, bao gồm quyền lập pháp, quyền hành pháp, quyền tư pháp có tính chất khởi thuỷ ("quyền lập quyền") cho các cơ quan NN .
Về phạm vi và mức độ điều chỉnh: Có phạm vi điều chỉnh rộng nhất và mức độ điều chỉnh ở tầm khái quát nhất, cô đọng nhất so với các văn bản pháp lý khác
Về hiệu lực pháp lý: Có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản PL khác phải phù hợp, không được trái với Hiến Pháp
Lấy luật để sửa luật. lấy nghị quyết để sửa đổi HP.
3. Bản chất của Hiến pháp.
Tính giai cấp
Ra đời trong XH có giai cấp, là sản phẩm của đấu tranh giai cấp, thể hiện ý chí của giai cấp hoặc liên minh giai cấp cầm quyền. Nội dung của HP được quy định bởi điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp thống trị, mục đích là nhằm điều chỉnh những quan hệ XH phát triển theo một trật tự nhất định phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị. Ví dụ: Điều 2 HP nước CHXHCNVN năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) quy định: “NN CHXHCNVN là NN pháp quyền của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực NN thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công - nông và đội ngũ trí thức”.
Tính XH
Phản ánh nhu cầu và lợi ích chung của tất cả các giai cấp, tầng lớp nhân dân và của cả quốc gia. Là nến tảng cho sự phát triển chung của toàn XH, điều chỉnh các quan hệ XH, thể hiện bản sắc, truyền thống văn hóa dân tộc
4. Phân loại
+ Theo hình thức, thể loại:
- HP thành văn
- HP bất thành văn: được thể hiện trong VB nhưng không được NN chính thức thừa nhận là đạo luật cơ bản
+Theo trình tự thủ tục thông qua HP:
- HP nhu tính: việc thông qua HP như các đạo luật thông thường
- HP cương tính: việc thông qua phức tạp.
+ Theo tính chất:
- HP XHCN
Bảo vệ lợi ích của giai cấp vô sản.
Khẳng định nền tảng giai cấp của NN
Ghi nhận quyền lãnh đạo N của 1 đảng (đảng Công sản)
Tổ chức quyền lực NN theo nguyên tắc tập quyền.
- HP TBCN bảo vệ lợi ích giai cấp tư
I. Sự ra đời, phát triển của Hiến pháp
- Nguồn gốc ra đời của Hiến pháp: Sau cách mạng tư sản-> để hạn chế quyền lực của nhà vua, lật đổ chế độ độc đoán, chuyên quyền. Giai cấp tư sản đã phát động cách mạng tư sản, đưa ra các khẩu hiệu: quyền lực thuộc về nhân dân, về các quyền tư do , dân chủ, bác ái...
- Quá trình phát triển của Hiến pháp: 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Giai đoạn đầu của CMTS là chống chuyên chế phong kiến.
Giai đoạn 2: Đấu tranh cho một chế độ đại diện thay thế chế độ chuyên chế.
Giai đoạn 3: Được đánh dấu bằng sự ra đời của các bản Hiến pháp.
Bản HP thành văn đầu tiên trên thế giới: HP Mỹ (1787). Trước đó có HP bất thành văn của Anh.
Căn cứ vào việc 1 nước có dân chủ hay không: nước đó phải có HP. Chỉ khi có HP mới có sự bình đẳng giữa nhân dân và NN
Tiền đề KT: sự xuất hiện của phương thức sản xuất mới. NNTB muốn người lao động tự do để dễ dàng bóc lột giá trị thặng dư.
Tiền đề XH.
Tiền đề tư tưởng: nhiều học thuyết tác động đến sự ra đời của HP (học thuyết khế ước XH, học thuyết tam quyền phân lập)
II. Khái niệm và bản chất của Hiến pháp
1. Định nghĩa
“Hiến pháp là đạo luật cơ bản của NN do cơ quan đại diện có thẩm quyền cao nhất của nhân dân thông qua theo thủ tục đặc biệt hoặc do nhân dân trực tiếp thông qua bằng trưng cầu ý dân, trong đó quy định những vấn đề cơ bản nhất, quan trọng nhất của chế độ chính trị, chế độ KT, chính sách văn hóa- XH, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ cấu tổ chức và hoạt động của NN, thể hiện một cách tập trung nhất, mạnh mẽ nhất ý chí và lợi ích của giai cấp (hoặc liên minh giai cấp) cầm quyền”.
2. Các dấu hiệu đặc trưng của Hiến pháp
Về chủ thể: Do chủ thể đặc biệt thông qua là nhân dân (trưng cầu ý dân), hoặc cơ quan đại diện có thẩm quyền cao nhất của nhân dân theo một trình tự, thủ tục đặc biệt.
Về nội dung: Là văn bản PL duy nhất quy định tổ chức và thực hiện toàn bộ quyền lực NN, bao gồm quyền lập pháp, quyền hành pháp, quyền tư pháp có tính chất khởi thuỷ ("quyền lập quyền") cho các cơ quan NN .
Về phạm vi và mức độ điều chỉnh: Có phạm vi điều chỉnh rộng nhất và mức độ điều chỉnh ở tầm khái quát nhất, cô đọng nhất so với các văn bản pháp lý khác
Về hiệu lực pháp lý: Có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản PL khác phải phù hợp, không được trái với Hiến Pháp
Lấy luật để sửa luật. lấy nghị quyết để sửa đổi HP.
3. Bản chất của Hiến pháp.
Tính giai cấp
Ra đời trong XH có giai cấp, là sản phẩm của đấu tranh giai cấp, thể hiện ý chí của giai cấp hoặc liên minh giai cấp cầm quyền. Nội dung của HP được quy định bởi điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp thống trị, mục đích là nhằm điều chỉnh những quan hệ XH phát triển theo một trật tự nhất định phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị. Ví dụ: Điều 2 HP nước CHXHCNVN năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) quy định: “NN CHXHCNVN là NN pháp quyền của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực NN thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công - nông và đội ngũ trí thức”.
Tính XH
Phản ánh nhu cầu và lợi ích chung của tất cả các giai cấp, tầng lớp nhân dân và của cả quốc gia. Là nến tảng cho sự phát triển chung của toàn XH, điều chỉnh các quan hệ XH, thể hiện bản sắc, truyền thống văn hóa dân tộc
4. Phân loại
+ Theo hình thức, thể loại:
- HP thành văn
- HP bất thành văn: được thể hiện trong VB nhưng không được NN chính thức thừa nhận là đạo luật cơ bản
+Theo trình tự thủ tục thông qua HP:
- HP nhu tính: việc thông qua HP như các đạo luật thông thường
- HP cương tính: việc thông qua phức tạp.
+ Theo tính chất:
- HP XHCN
Bảo vệ lợi ích của giai cấp vô sản.
Khẳng định nền tảng giai cấp của NN
Ghi nhận quyền lãnh đạo N của 1 đảng (đảng Công sản)
Tổ chức quyền lực NN theo nguyên tắc tập quyền.
- HP TBCN bảo vệ lợi ích giai cấp tư
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Việt Thao
Dung lượng: |
Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)