Ga 7

Chia sẻ bởi Nguyễn Quang Tiến | Ngày 02/05/2019 | 31

Chia sẻ tài liệu: ga 7 thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

Tuần 21 tiết 43 Ngày soạn ......./....../.......... Ngày giảng ......./....../.........

Phương trình đưa được về dạng ax+b=0
I. Mục đích-Yêu cầu
HS có kĩ năng giải thành thạo những PT chưa có dạng ax+ b = 0 bằng cách đưa về dạng ax+b = 0
Rèn luyện cho HS kĩ năng trình bày bài giải khi giải phương trình
HS yêu thích môn học hơn, có tư duy lôgíc, thái độ làm việc nghiêm túc, theo kế hoạch
II. Quá trình lên lớp
1. định tổ chức (1 phút)
2. Kiểm tra kiến thức (5 phút)
HS lên bảng giải BT cho về nhà tiết trước
GV + HS nhận xét sửa sai (nếu có)
3. Kế hoạch dạy học
Phươg pháp
Tg
Kiến thức

GV: Cho các em HS cùng xét và nghiên cứu Vdụ1 trong SGK.Tr.10
GV: Qua nghiên cứu VDụ1 ta có thể rút ra kết luận như thế nào khi giải các PT có dấu ngoặc?
HS: Rút ra 3 bước giải như SGK
GV: Tổ chức cho HS nghiên cứu rút ra kết luận như ví dụ1
GV: Hãy rút ra kết luận chung qua hai ví dụ trên về cách giải PT có ngoặc, có mẫu số?
HS: Nghiên cứu đưa ra kết luận chung

GV: Nhận xét đưa ra kết luận chuẩn

GV: Cho HS tự nghiên cứu ví dụ ít phút sau đó gọi một HS lên bảng trình bày lại
HS: Lên bảng trình bày.
GV+HS nhận xét sửa sai (nếu có)








GV: Qua các ví dụ đã nghiên cứu ta rút ra chú ý gì?
HS: Suy nghĩ đưa ra chú ý


GV: ở đây ta thấy tử số các phân số bằng nhau đặt làm thừa số chung được nên ta có thể đặt thừa số chung rồi chỉ cộng các hệ số




GV: Đặt vấn đề vào chú ý 2 và nghiên cứu ví dụ5, ví dụ3






GV: Cho 3 HS lên bảng trình bày bài giải bài tập 11c, 11d, và 12a

GV Tổ chức cho HS nhận xét và sửa sai nếu có

GV: Ghi điểm cho HS lên bảng và HS nhận xét chính xác.

1. Cách giải
Ví dụ1:
SGK.Tr.10



Ví dụ2:
SGK.Tr.11
Bài tập ?1
Khi giải các PT có ngoặc, có mẫu số ta thực hiện qua 3 bước như sau
B1:Bỏ dấu ngoặc hoặc quy đồng, khử mẫu số
B2:Chuyển vế các hạng tử chứa ẩn sang 1vế
B3:Thu gọn các số hạng đồng dạng rồi tìm nghiệm.
2. áp dụng
Ví dụ3.
SGK.Tr.11
Bài tập ?2 Giải phương trình




Vậy PT có nghiệm duy nhất
Chú ý
1/ Để giải một PT người ta thường tìm cách đưa về dạng đã biết giải, có thể bằng cách bỏ ngoặc, quy đồng... song có thể biến đổi đơn giản hơn nếu có thể.
Ví dụ4: Giải PT:



Vậy PT có nghiệm duy nhất
2/ Trong quá trình giải PT có thể dẫn đến hệ số của ẩn x bằng 0, khi đó PT có thể vô nghiệm hoặc đúng với mọi x (PT vô số nghiệm)
Ví dụ5: Giải PT: x+1 = x-1 <=> x-x = -1-1
<=> 0.x = -2. PT trình vô nghiệm
Ví dụ6: Giải PT: x+1 = x+1 <=> x-x = 1=1
<=> 0.x = 0. PT nghiệm đúng với mọi x
3. Luyện tập
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Quang Tiến
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)