Form trong access
Chia sẻ bởi Nguyễn Dung |
Ngày 29/04/2019 |
60
Chia sẻ tài liệu: form trong access thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
HỆ QT CSDL ACCESS
CHƯƠNG 5 BIỂU MẪU
Từ ….. biểu mẫu trong thực tế
Dữ liệu …. được lưu trữ thành nhiều bảng
Đến … biểu mẫu của Access
Biểu mẫu thực và BM của Access
CHƯƠNG 5 BIỂU MẪU
Form là một thành phần dùng để cập nhật dữ liêu trên các Table, và là giao diện giữa người và máy.
Form thường được dùng trong các trường hợp sau:
Thiết kế màn hình nhập dữ liệu.
Thiết kế menu.
Thiết kế các màn hình tra cứu thông tin.
Tạo các màn hình giới thiệu, trợ giúp.
CHƯƠNG 5 BIỂU MẪU
1. KHÁI NIỆM VỀ BIỂU MẪU
Form là giao diện để sử dụng phần mềm; còn với những người phát triển phần mềm, Form là những cái mà họ phải nghĩ, phải thiết kế và tạo ra sao cho người dùng họ cảm thấy rất thoải mái, phù hợp và dễ dùng.
Có 2 môi trường dùng tạo Form trong Access:
- Sử dụng trình Form Wizard. Đây là cách rất đơn giản, nhanh chóng, dễ dùng giúp tạo nhanh một Form. Tuy nhiên Form được tạo ra có nhiều hạn chế, không đáp ứng hết các yêu cầu của người dùng;
- Sử dụng trình Form Design View - một công cụ tương đối hoàn chỉnh để tạo ra các form đáp ứng nhiều yêu cầu khác nhau của người sử dụng.
CHƯƠNG 5 BIỂU MẪU
2. TÁC DỤNG VÀ KẾT CẤU CỦA BIỂU MẪU
2.1.Tác dụng của biểu mẫu : có 3 chức năng chính
Nhập dữ liệu cho một hoặc nhiều table
Lọc dữ liệu
Cung cấp giao diện thân thiện cho người dùng và điều khiển thi hành chương trình
Cấu trúc biểu mẫu
Header
Detail
Footer
Form gồm có ba thành phần:
Form Header: đầu form.
Detail: chi tiết hiển thị nội dung chi tiết của form.
Form footer: xuất hiện ở cuối form.
2.2. Kết cấu của biểu mẫu
Mọi loại đối tượng xuất hiện trên form được gọi là điều khiển, có ba loại:
Điều khiển bị buộc: (Bound control) là điều khiển có nguồn dữ liệu lấy từ cơ sở dữ liệu:
Tra cứu thông tin trong CSDL.
Cập nhật thông tin vào CSDL.
Điều khiển không bị buộc: (Unbound control) thông tin không gắn với nguồn dữ liệu.
Điều khiển tính toán được: giá trị của nó được tính toán từ các giá trị khác
Các dạng của form.
Dạng columnar: dữ liệu sẽ hiển thị theo từng cột, tại một thời điểm trên form chỉ thể hiện thông tin tương ứng của một mẫu tin.
Dạng Tabular: dữ liệu thể hiện trên nhiều cột tại một thời điểm trên biểu mẫu thể hiện thông tin của nhiều mẫu tin khác nhau.
Dạng justified: dạng này dữ liệu thể hiện trên nhiều cột nhưng chỉ thể một mẫu tin tại một thời điểm.
Dạng DataSheet View: dữ liệu thể hiện theo dạng bảng, không cho phép hiển thị các điều khiển trong Header và footer.
II. Các chế độ hiển thị của form.
Chế độ Design View: dùng để chỉnh sửa cấu trúc form (View/Form design hay click vào nút View trên thanh công cụ)
Chế độ Form View: dùng để thêm, sửa, xem, xóa dữ liệu. Khi ta cập nhật dữ liệu sẽ tác động đến Table hay Query làm nguồn(form/View).
Chế độ DataSheet View: giống như Form View nhưng không hiển thị được Form Header, Form Footer và hình ảnh đối với kiểu dữ liệu OLE
Chế độ Design view
Chế độ form view
Data sheet view
Phân loại biểu mẫu
Biểu mẫu dữ liệu
Thể hiện dữ liệu lấy từ một hoặc nhiều table/query
Thường dùng để cập nhật dữ liệu vào các bảng có liên quan
Biểu mẫu hộp thoại
Không chứa dữ liệu, chỉ chứa các ô điều khiển
Là phương tiện giao tiếp giữa người sử dụng và hệ thống
Các dạng biểu mẫu dữ liệu
Biểu mẫu dạng cột (Columnar)
Biểu mẫu dạng bảng (Tabular)
Biểu mẫu dạng hàng (Justified)
Biểu mẫu dạng bảng dữ liệu (Datasheet)
Biểu mẫu chính/phụ (Main/Sub form)
Biểu mẫu cột (Columnar)
Biểu mẫu dạng bảng (Tabular)
Biểu mẫu hàng (Justify)
Biểu mẫu bảng dữ liệu (Datasheet)
Biểu mẫu chính/phụ (Main/Sub form)
Tạo biểu mẫu
Trình tự chung
Phân tích yêu cầu và xác định dữ liệu nguồn. Có thể tạo trước một query làm dữ liệu nguồn cho biểu mẫu.
Tùy vào loại form (dữ liệu hoặc hộp thoại) và dữ liệu nguồn (lấy từ 1 hay nhiều table/query), có thể chọn một trong các cách thiết kế sau:
AutoForm: Nếu dữ liệu nguồn lấy từ một table/query
Form Wizard: Nếu dữ liệu nguồn lấy từ nhiều table/query.
Tự thiết kế (Design View): Dùng để tạo form dạng hộp thoại hoặc khi người thiết kế đã khá rành về form.
Tạo biểu mẫu
Trình tự chung:
Thêm các điều khiển vào. Định dạng, đặt thuộc tính cho biểu mẫu và các điều khiển (nếu cần).
Lưu và đóng biểu mẫu.
CHƯƠNG 5 BIỂU MẪU
3.1. Tạo biểu mẫu tự động với Autoform
- Chọn form, chọn New -> chọn loại form : Autoform : column, Autoform : tabular, Autoform datasheet ,…
Trong mục Choose the table or query Where the object`s data comes from: Chọn bảng hoặc truy vấn làm nguồn dữ liệu cho form.
CHƯƠNG 5 BIỂU MẪU
3.2. Tạo biểu mẫu sử dụng Wizard :
Bước 1: Kích hoạt trình Form Wizard Ở thẻ Forms, nhấn nút New, chọn Form Wizard, nhấn OK;
Hoặc nhấn đúp chuột lên Shortcut Create Form by using Form wizard
CHƯƠNG 5 BIỂU MẪU
Bước 2: Chọn các thông tin cần đưa lên form. Đây là bước quan trọng nhất để khai báo những trường dữ liệu nào của form sẽ có thể được nhập dữ liệu thông qua form đang tạo. Lưu ý phải cực kỳ cân nhắc các thông tin ở đây: chọn bảng nào và chọn những trường nào cho đúng?
Chọn bảng
Chọn trường
CHƯƠNG 5 BIỂU MẪU
Bước 3: Chọn bố cục (Layout) cho form. Có 4 kiểu bố cục có thể thiết lập được cho form là: Columnar; Tabular; Datasheet và Justified. Hãy lần lượt nhấn lên từng kiểu bố cục (hình dưới) và xem kết quả minh hoạ (Preview) ở hộp chữ nhật. Chọn xong nhấn Next để tiếp tục;
CHƯƠNG 5 BIỂU MẪU
Bước 4: Chọnkiểu dáng (Style) cho form. Có một danh sách các kiểu dáng để chọn. Hãy thử từng kiểu dáng và chọn cho form một phong cách phù hợp:
CHƯƠNG 5 BIỂU MẪU
Bước 5: Hoàn thiện công việc :Đặt tiêu đề cho Form
- Gõ vào tên gọi cũng như tiêu đề cho form ở hộp What title do you want for your form?
CHƯƠNG 5 BIỂU MẪU
CHƯƠNG 5 BIỂU MẪU
Lưu form.
Sử dụng form đã tạo được vào việc nhập dữ liệu:
Chọn form, nhấn nút Open. Nếu form đang ở chế độ thiết kế có thể nhấn nút View trên thanh công cụ. Lúc này có thể sử dụng form để cập
nhật dữ liệu
Tại mỗi thời điểm, form nhập dữ liệu chỉ hiển thị giá trị của một bản ghi. Có thể nhập, sửa trực tiếp các trường của bản ghi hiện tại trên form này. Thanh định hướng (Navigator bar) sẽ giúp xử lý một số thao tác trên form, cách sử dụng như sau:
- Nút để chuyển đến bản ghi kề sau;
- Nút để chuyển đến bản ghi kề trước;
- Nút để chuyển về bản ghi đầu tiên;
- Nút để chuyển đến bản ghi cuối cùng;
- Nút để thêm một bản ghi mới
Tự thiết kế Form
Thiết kế Form mới.
Bước 1: Ở thẻ Form, nhấn New, chọn Design View
Hoặc D_Click vào Create form in Design view như hình
1
2
3
Có 3 thành phần quan trọng để làm việc:
(1) Cửa sổ Form – nơi sẽ thiết kế và xây dựng các thông tin cần thiết theo yêu cầu bài toán.
Toàn bộ các thông tin trên form đều được chứa trong các đối tượng điều khiển (Control), các đối tượng này được lấy từ thanh công cụ Toolbox
(2) Thanh công cụ Toolbox – nơi chứa những đối tượng, những công cụ có thể đưa lên form với mục đích thiết kế giao diện và điều khiển dữ liệu theo bài toán.
(3) Cửa cổ Properties – nơi có thể thiết lập các thuộc tính (properties) cho form cũng như các đối tượng trên form;
Bước 2: Thiết lập nguồn dữ liệu cho form ở thuộc tính Record Source.
Bước này để xác định nguồn dữ liệu để form làm việc.
Chọn thuộc tính form bằng cách R_Click vào Form sau đó chọn Properties/ chọn tên đối tượng (điều khiển)
Chọn tên đối tượng
Thiết lập thuộc tính Record Source cho form bằng cách chọn tên bảng ở hộp Record Source. Có thể tìm thuộc tính này ở thẻ Data hoặc thẻ All
Chọn bảng hoặc query đã tạo sẵn
Tạo mới query làm nguồn cho bảng
Chọn bảng hoặc query đã có sẵn (bảng và query đã được tạo trước đó)
Chọn bảng hoặc query ở đây
Tạo query mới làm nguồn cho bảng
Bước 3: Mở cửa sổ Field List.
Cửa sổ Field List có chứa danh sách các trường trên CSDL có trong nguồn dữ liệu của Form. Nó hỗ trợ việc đưa những trường dữ liệu này lên form.
Nếu chưa thấy cửa sổ này xuất hiện, hãy thực hiện hiển thị nó bằng cách mở thực đơn View | Field List hoặc nhấn nút Field List trên thanh công cụ chuẩn.
Cửa sổ field list
Hiển thị thông tin của bảng hoặc truy vấn vừa được tạo
Bước 4: Đưa những trường cần nhập dữ liệu từ cửa sổ Field List lên Form đang thiết kế.
Dùng chuột kéo từng trường muốn thiết kế lên form từ cửa sổ Field List thả lên vị trí hợp lý trên form.
Mỗi khi kéo một trường từ Field List lên form, Access sẽ tự động tạo một đối tượng gắn kết tới trường dữ liệu tương ứng.
Ví dụ: tạo form quản lý thông tin cán bộ
Nguồn dữ liệu lấy từ bảng HSLG như sau:
Drag các trường muốn hiển thị
Kết quả
Một số thuộc tính khác của form:
+ Default View: Dạng hiển thị ngầm định của form có ba dạng chính:
Single Form
Continuous Form
Datasheet
+ Picture: Hình ảnh trên toàn form.
Đường dẫn tới hình
Thuộc tính liên quan đến dữ liệu của form:
+ Records Source: Tên truy vấn, bảng nguồn dữ liệu hoặc văn bản SQL của nguồn dữ liệu.
+ Allow Filters: Cho phép lọc dữ liệu hiện trên form.
+ Allow Deletions: Cho phép xóa các bản ghi trên form.
+ Allow Edits: Cho phép chỉnh sửa dữ liệu trên form.
+ Allow Additions: Cho phép bổ sung bản ghi trên form
Các thuộc tính khác:
+ Popup: Form được mở trên các form khác.
+ Modal: Không thể kích hoạt bất cứ vị trí nào ngoài phạm vi form.
+ Menu Bar: menu hiện khi mở form.
+ Shortcut Menu: Menu hiện khi nhấn chuột phải.
4.2. Sửa đổi cấu trúc Form.
4.2.1. Sửa thuộc tính
Mở form để sửa ở chế độ thiết kế (Design view) bằng cách: R_Click lên form chọn Design; hoặc nhấn nút Design trên thanh công cụ. Màn hình thiết kế form xuất hiện:
Sửa nhãn (Label): là đối tượng tạo ra dòng chữ chú thích được nhập trực tiếp từ bàn phím.
4.2.2. Thay đổi kích thước đối tượng (Resize):
Kích thước của đối tượng thường được mô tả ở thuộc tính: Height - chiều cao và With - chiều rộng. Tuy nhiên bạn hoàn toàn có thể thay đổi kích thước đối tượng một cách trực quan bằng chuột.
4.2.3. Di chuyển đối tượng:
Di chuyển đối tượng bằng cách trực quan sử dụng chuột với thao tác kéo-thả.
4.2.4. Thay đổi Font chữ:
Những đối tượng có hiển thị chữ (Text) hoàn toàn có thể thay đổi được phông chữ. Giá trị này được miêu tả ở thuộc tính Font Name hoặc hộp Font trên thanh công cụ Formatting.
4.2.5. Thay đổi màu nền:
Mỗi đối tượng thường có thể thiết lập được màu nền, chúng thể hiện ở thuộc tính BackColor hộp FillBack Color trên thanh Formatting.
4.2.6. Thay đổi màu chữ:
Mỗi đối tượng thường hiển thị chữ có thể thiết lập được màu chữ, chúng thể hiện ở thuộc tính ForeColor .
4.3. Các điều khiển trong ToolBox.
4.3.1. Các loại điều khiển.
4.4. Các thuộc tính của điều khiển.
4.5. Tạo các điều khiển.
4.5.1. Điều khiển TextBox.
Textbox là điều khiển quan trọng nhất trên form. Đây là loại điều khiển có thể thuộc cả 3 loại: Bị buộc, không bị buộc, và tính toán được.
Nếu điều khiển không là bị buộc: nó dùng để nhập dữ liệu vào một biến nhớ dùng trong so sánh, tính toán hoặc để làm trung gian khi nhập dữ liệu vào bảng. Để tạo điều khiển dạng này, kéo từ toolbox vào (không liên quan đến CSDL).
TextBox không bị buộc
Nếu điều khiển là bị buộc thì form đó phải có nguồn dữ liệu. Hiện Fieldlist để hiển thị danh sách các trường. Kéo từ Fieldlist vào form, ta có textbox bị buộc với các trường được lựa chọn hoặc chọn trực tiếp từ control source của textbox.
Nếu là điều khiển tính toán thì trước hết tạo như một điều khiển không bị buộc, sau đó đưa các biểu thức vào
+ Chính ô điều khiển
+ Thuộc tính Control Source của điều khiển, ở đây còn có thể gọi Expression Builder.
Gõ biểu thức tính toán vào đây
Ví dụ về textbox
Điều khiển không bị buộc.
Điều khiển bị buộc.
4.5.2. Tạo Label.
Click chọn nút Label trên thanh Toolbox.
Vẽ tại vị trí muốn tạo.
Chọn Font chữ, cỡ chữ, màu chữ cho Label
4.5.3.Điều khiển ảnh.
- Image: Cho phép chọn một số tệp ảnh: bmp, wmf, … Ít tốn không gian nhớ, tải ảnh lên form nhanh. Để trang trí hoặc làm trung gian để tải ảnh vào CSDL.
- Bound object frame: Gắn với trường có kiểu dữ liệu OLE, có thể thay đổi khi hiện form ở chế độ form view. Chỉ cần kéo trường OLE từ field list vào form là có ngay điều khiển OLE bị buộc.
Unbound object frame: Điều khiển không bị buộc. Có thể thay đổi khi hiển thị form ở chế độ form view (Enabled = yes, Locked = no). Có thể dùng nhiều loại tệp ảnh hơn, chẳng hạn như jpg.
Khi dùng điều khiển ảnh cần chú ý các thuộc tính sau:
+ Size mode
+ Special Effect
+ Border style, Back style
4.5.4. Hộp kiểm tra, nút chọn, nút bật, tắt
Có thể có 2 trường hợp:
Nếu điều khiển bị buộc: nó luôn được gắn với trường kiểu yes/no. Tùy yêu cầu thực tế mà chọn kiểu nút cho phù hợp.
- Nếu điều khiển không bị buộc: Quan tâm đến thuộc tính value-1/0 để lập trình xử lý sự kiện.
4.5.5. Nhóm lựa chọn là tập hợp gồm nhiều điều khiển thuộc một trong 3 dạng: Option Button, Check Box, Toggle Button.
Nếu là điều khiển bị buộc: Nó dùng để kiểm soát sao cho dữ liệu nhập vào một trường chỉ có thể nhận một trong số ít giá trị. Để tạo nhóm lựa chọn có thể dùng một trong hai cách sau:
- Nếu là điều khiển không bị buộc: không cần chọn trường trên field list. Khi tạo điều khiển xong, căn cứ vào giá trị của các nút lựa chọn mà lập trình xử lý sự kiện.
4.5.6. Hộp liệt kê (List Box) và Combo (Combo box)
- Combo box: thường được dùng nhiều trên màn hình nhập dữ liệu, tìm kiếm.
- List box: thường được dùng trong màn hình hiển thị, tra cứu.
Mở thuộc tính của List box/Combo box, xác định các thuộc tính sau:
- Row Source Type: Chọn Table/Query hoặc Value List.
- Row Source: Tên bảng hoặc truy vấn nếu Row Source Type là table/query. Nếu Row Source Type là Value list thì để danh sách giá trị phân cách bằng dấu ;.
- Cũng có thể là một lệnh Selecte của SQL nếu muốn hiển thị dữ liệu trong hộp này hay nhập vào trường giá trị của những cột bất kỳ.
Ví dụ: tạo Combo box chứa tên ĐV
Chọn combo Box từ ToolBox vẽ vào Form.
R_Click vào Combo Box chọn properties sau đó chọn như hình
Ví dụ: tạo combo box chứa các tên cantho, tphcm,hanoi không có trong CSDL
Vẽ combo vào form, tại row source gõ vào như sau: cantho;tphcm;hanoi. Tại row source type chọn Value List
4.5.7. Nút lệnh (Command Button)
+ Chọn nút lệnh, đưa vào form
+ Lập trình xử lý sự kiện trên nút lệnh: sự kiện quan trọng nhất là Click (Wizards, Macro hoặc Code).
VÍ DỤ: Thêm các nút lệnh NEXT, PREVIOUS, FIRST, END, NEW RECORD
Chọn Control Wizards
Chọn Commond Button, làm như sau:
Chọn Control Wizards
Chọn Commond Button
Record Nevigation
Find Next
Find Record
Go to First record
Go to last record
Go to next record
Go to previous record
Record Operations
Add new record
Delete record
Duplicate record
Print record
Save record
Undo record
Kết quả
4.6. Tạo Sub Form.
Sub-form là việc form này lồng trong form kia.
Form chứa gọi là form mẹ (Main form);
Form được lồng vào gọi là form con (Sub-form).
Việc xử lý dữ liệu trên từng form có thể xử lý độc lập hoặc có quan hệ với nhau
4.6.1. Sử dụng Sub-form trong form nhập dữ liệu:
Bài toán: Thiết kế form nhập thông tin hoá đơn bán hàng như sau:
Với yêu cầu này, phải tạo một form con cho phép hiển thị và nhập các thông tin về hàng bán (1): Masp, tensp, soluong, dongiaban, thanhtien.
Phải tạo một form mẹ để nhập thông tin về khachhang mua hàng (2);
Phải kết nối form mẹ với form con thông qua trường Makh.
4.6.1.1. Cách làm như sau:
Bước 1: Tạo form con.
Tạo mới mới form ở chế độ Design View;
Vì form con sẽ hiển thị dữ liệu dạng bảng nên phải thiết lập thuộc tính Default View cho form con là Datasheet;
Thiết lập nguồn dữ liệu làm việc cho form con ở thuộc tính Record Source bằng cách nhấn nút … (hình dưới)
Nhấp lên đây để tạo nguồn dữ liệu cho form
Một màn hình thiết kế query xuất hiện. Hãy thiết lập query này như sau:
Sử dụng cửa sổ Field List để đưa các trường cần thiết lên vùng Detail của form bao gồm : Masp, tensp, dongiaban, soluong, thanhtien;
Ghi lại form với một tên gọi (ví dụ: frmHangban) và đóng lại, chuẩn bị tạo form mẹ.
Bước 2: Tạo form mẹ
Tạo mới mới form ở chế độ form wizard hoặc form design nguồn dữ liệu được lấy từ bảng khachhang gồm tất cả các trường trên.
Sử dụng đối tượng SubformSubreport trên thanh công cụ ToolBox để đưa form con lên form mẹ. Sau khi đưa một đối tượng SubformSubreport lên form, một hộp thoại xuất hiện;
Chọn vào đây
Chọn tên form con
Nhấp vào đây để kết thúc
ĐiỀN GIÁ TRỊ VÀO PROPERTIES
Hiển thị bảng properties.
Tìm đến Subform/SubReport.
Điền tên trường nối kết trong Subform vào ô: Link Master Fields
Điền tên trường sẽ liên kết đến vào ô: Link Child Fields
Chú ý: nếu nhiều hơn 1 trường thì các trường ngăn cách bởi dấu “;”
Ma
Ma
Tên subform
Trường dữ liệu trên Subform
Trường DL trên Mainforrm
Các thuộc tính định dạng
Caption: Chuỗi xuất hiện trên tiêu đề của form
Default View: Chọn cách hiển thị form
Single Form : Form dạng Columnar
Continuous Form : Form dạng Tabular
Datasheet : Form dạng Datasheet
Scroll Bars: Hiển thị/giấu các thanh trượt:
Horizontal: Chỉ xuất hiện thanh trượt ngang
Vertical: Chỉ xuất hiện thanh trượt đứng
Both: Xuất hiện cả hai thanh trượt ngang và đứng
Neither: Không hiển thị bất kỳ thanh nào
View Allowed: Chế độ cho phép hiển thị Form: Form, Datasheet, Both.
Record Selectors: Hiển thị/giấu thanh chọn mẫu tin.
Navigation Buttons: Hiển thị/giấu nút di chuyển mẫu tin hiện hành
Dividing Lines: Bật/tắt đường phân cách giữa các phần của form
Auto Resize: Cho phép tự động thay đổi kích thước của Form
Các thuộc tính định dạng
Các thuộc tính định dạng
Auto Center: Tự động mở Form ở giữa màn hình.
Border Style: Kiểu đường viền của Form:
Thin/dialog/none: Đường viền mỏng/dày/không có và không thể thay đổi kích thước.
Sizable: Có thể thay đổi kích thước của Form
Min/Max Buttons: Hiển thị nút phóng to/thu nhỏ:
None: Không hiển thị bất cứ nút nào.
Min/Max Enable: Chỉ hiển thị nút Min/Max.
Both Enable : Hiển thị cả hai nút
Các thuộc tính định dạng
Control Box: Hiển thị hộp điều khiển
Close Buttons: Hiển thị nút Close của form
Whats This Button: Hiển thị nút giúp đỡ trên Form
Width: Độ rộng của Form (tính bằng inch)
Pop Up: Form luôn nằm trên tất cả các Form khác dù nó không phải là form hiện hành (Yes/No)
Các thuộc tính định dạng
Picture Size Mode: Chế độ hiển thị ảnh nền của form (nếu có)
Clip: Cắt bỏ phần ảnh dư ra (nếu có).
Zoom: Phóng to hoặc thu nhỏ theo kích thước của Form
Stretch: Co giãn kích thước theo độ lớn của Form
Picture: Chọn ảnh làm nền cho Form
Picture Type: Ảnh nền là đối tượng nhúng (Embeding) hay liên kết (Linking)
Các thuộc tính định dạng
Modal: Không thể chuyển sang cửa sổ khác nếu chưa đóng Form này (Yes/No). Thông thường nếu ta đặt Modal là Yes thì Popup cũng đặt là Yes
Menu Bar: Chỉ định thanh thực đơn khi mở Form ra. Nếu không Access sẽ dùng thanh thực đơn chung của hệ thống.
Tool Bar: Chỉ định thanh công cụ khi mở Form ra. Nếu không Access sẽ dùng thanh công cụ chung của hệ thống.
Các thuộc tính định dạng
Record Source: Tên Table/Query làm nguồn cho Form
Filter: Cho phép viết một câu lệnh SQL để làm điều kiện lọc dữ liệu.
Order By: Danh sách tên trường dùng để sắp xếp dữ liệu, các trường này được ngăn cách nhau bằng dấu phẩy. Mặc định là thứ tự tăng dần, nếu muốn giảm dần thì ta thêm từ khóa DESC sau từng trường (thứ tự ưu tiên từ trái sang phải)
Các thuộc tính định dạng
Allowed Filters: Cho phép lọc dữ liệu
Allowed Edits:Cho phép chỉnh sửa
Allowed Deletes: Cho phép xóa
Allowed Additions: Cho phép nối thêm số liệu
Data Entry: Chỉ thể hiện một dòng trắng trên biểu mẫu để người sử dụng nhập mới vào
Thuộc tính của Header/Footer/Details
Visible: Hiển thị/không thành phần tương ứng ở chế độ form view
Display When: Hiển thị ở chế độ View, hoặc Design hoặc cả 2
Height: Chiều cao (tính bằng inch)
Back Color: Màu nền
Special Effect: Các hiệu ứng của nền
Các thuộc tính định dạng
CHƯƠNG 5 BIỂU MẪU
Từ ….. biểu mẫu trong thực tế
Dữ liệu …. được lưu trữ thành nhiều bảng
Đến … biểu mẫu của Access
Biểu mẫu thực và BM của Access
CHƯƠNG 5 BIỂU MẪU
Form là một thành phần dùng để cập nhật dữ liêu trên các Table, và là giao diện giữa người và máy.
Form thường được dùng trong các trường hợp sau:
Thiết kế màn hình nhập dữ liệu.
Thiết kế menu.
Thiết kế các màn hình tra cứu thông tin.
Tạo các màn hình giới thiệu, trợ giúp.
CHƯƠNG 5 BIỂU MẪU
1. KHÁI NIỆM VỀ BIỂU MẪU
Form là giao diện để sử dụng phần mềm; còn với những người phát triển phần mềm, Form là những cái mà họ phải nghĩ, phải thiết kế và tạo ra sao cho người dùng họ cảm thấy rất thoải mái, phù hợp và dễ dùng.
Có 2 môi trường dùng tạo Form trong Access:
- Sử dụng trình Form Wizard. Đây là cách rất đơn giản, nhanh chóng, dễ dùng giúp tạo nhanh một Form. Tuy nhiên Form được tạo ra có nhiều hạn chế, không đáp ứng hết các yêu cầu của người dùng;
- Sử dụng trình Form Design View - một công cụ tương đối hoàn chỉnh để tạo ra các form đáp ứng nhiều yêu cầu khác nhau của người sử dụng.
CHƯƠNG 5 BIỂU MẪU
2. TÁC DỤNG VÀ KẾT CẤU CỦA BIỂU MẪU
2.1.Tác dụng của biểu mẫu : có 3 chức năng chính
Nhập dữ liệu cho một hoặc nhiều table
Lọc dữ liệu
Cung cấp giao diện thân thiện cho người dùng và điều khiển thi hành chương trình
Cấu trúc biểu mẫu
Header
Detail
Footer
Form gồm có ba thành phần:
Form Header: đầu form.
Detail: chi tiết hiển thị nội dung chi tiết của form.
Form footer: xuất hiện ở cuối form.
2.2. Kết cấu của biểu mẫu
Mọi loại đối tượng xuất hiện trên form được gọi là điều khiển, có ba loại:
Điều khiển bị buộc: (Bound control) là điều khiển có nguồn dữ liệu lấy từ cơ sở dữ liệu:
Tra cứu thông tin trong CSDL.
Cập nhật thông tin vào CSDL.
Điều khiển không bị buộc: (Unbound control) thông tin không gắn với nguồn dữ liệu.
Điều khiển tính toán được: giá trị của nó được tính toán từ các giá trị khác
Các dạng của form.
Dạng columnar: dữ liệu sẽ hiển thị theo từng cột, tại một thời điểm trên form chỉ thể hiện thông tin tương ứng của một mẫu tin.
Dạng Tabular: dữ liệu thể hiện trên nhiều cột tại một thời điểm trên biểu mẫu thể hiện thông tin của nhiều mẫu tin khác nhau.
Dạng justified: dạng này dữ liệu thể hiện trên nhiều cột nhưng chỉ thể một mẫu tin tại một thời điểm.
Dạng DataSheet View: dữ liệu thể hiện theo dạng bảng, không cho phép hiển thị các điều khiển trong Header và footer.
II. Các chế độ hiển thị của form.
Chế độ Design View: dùng để chỉnh sửa cấu trúc form (View/Form design hay click vào nút View trên thanh công cụ)
Chế độ Form View: dùng để thêm, sửa, xem, xóa dữ liệu. Khi ta cập nhật dữ liệu sẽ tác động đến Table hay Query làm nguồn(form/View).
Chế độ DataSheet View: giống như Form View nhưng không hiển thị được Form Header, Form Footer và hình ảnh đối với kiểu dữ liệu OLE
Chế độ Design view
Chế độ form view
Data sheet view
Phân loại biểu mẫu
Biểu mẫu dữ liệu
Thể hiện dữ liệu lấy từ một hoặc nhiều table/query
Thường dùng để cập nhật dữ liệu vào các bảng có liên quan
Biểu mẫu hộp thoại
Không chứa dữ liệu, chỉ chứa các ô điều khiển
Là phương tiện giao tiếp giữa người sử dụng và hệ thống
Các dạng biểu mẫu dữ liệu
Biểu mẫu dạng cột (Columnar)
Biểu mẫu dạng bảng (Tabular)
Biểu mẫu dạng hàng (Justified)
Biểu mẫu dạng bảng dữ liệu (Datasheet)
Biểu mẫu chính/phụ (Main/Sub form)
Biểu mẫu cột (Columnar)
Biểu mẫu dạng bảng (Tabular)
Biểu mẫu hàng (Justify)
Biểu mẫu bảng dữ liệu (Datasheet)
Biểu mẫu chính/phụ (Main/Sub form)
Tạo biểu mẫu
Trình tự chung
Phân tích yêu cầu và xác định dữ liệu nguồn. Có thể tạo trước một query làm dữ liệu nguồn cho biểu mẫu.
Tùy vào loại form (dữ liệu hoặc hộp thoại) và dữ liệu nguồn (lấy từ 1 hay nhiều table/query), có thể chọn một trong các cách thiết kế sau:
AutoForm: Nếu dữ liệu nguồn lấy từ một table/query
Form Wizard: Nếu dữ liệu nguồn lấy từ nhiều table/query.
Tự thiết kế (Design View): Dùng để tạo form dạng hộp thoại hoặc khi người thiết kế đã khá rành về form.
Tạo biểu mẫu
Trình tự chung:
Thêm các điều khiển vào. Định dạng, đặt thuộc tính cho biểu mẫu và các điều khiển (nếu cần).
Lưu và đóng biểu mẫu.
CHƯƠNG 5 BIỂU MẪU
3.1. Tạo biểu mẫu tự động với Autoform
- Chọn form, chọn New -> chọn loại form : Autoform : column, Autoform : tabular, Autoform datasheet ,…
Trong mục Choose the table or query Where the object`s data comes from: Chọn bảng hoặc truy vấn làm nguồn dữ liệu cho form.
CHƯƠNG 5 BIỂU MẪU
3.2. Tạo biểu mẫu sử dụng Wizard :
Bước 1: Kích hoạt trình Form Wizard Ở thẻ Forms, nhấn nút New, chọn Form Wizard, nhấn OK;
Hoặc nhấn đúp chuột lên Shortcut Create Form by using Form wizard
CHƯƠNG 5 BIỂU MẪU
Bước 2: Chọn các thông tin cần đưa lên form. Đây là bước quan trọng nhất để khai báo những trường dữ liệu nào của form sẽ có thể được nhập dữ liệu thông qua form đang tạo. Lưu ý phải cực kỳ cân nhắc các thông tin ở đây: chọn bảng nào và chọn những trường nào cho đúng?
Chọn bảng
Chọn trường
CHƯƠNG 5 BIỂU MẪU
Bước 3: Chọn bố cục (Layout) cho form. Có 4 kiểu bố cục có thể thiết lập được cho form là: Columnar; Tabular; Datasheet và Justified. Hãy lần lượt nhấn lên từng kiểu bố cục (hình dưới) và xem kết quả minh hoạ (Preview) ở hộp chữ nhật. Chọn xong nhấn Next để tiếp tục;
CHƯƠNG 5 BIỂU MẪU
Bước 4: Chọnkiểu dáng (Style) cho form. Có một danh sách các kiểu dáng để chọn. Hãy thử từng kiểu dáng và chọn cho form một phong cách phù hợp:
CHƯƠNG 5 BIỂU MẪU
Bước 5: Hoàn thiện công việc :Đặt tiêu đề cho Form
- Gõ vào tên gọi cũng như tiêu đề cho form ở hộp What title do you want for your form?
CHƯƠNG 5 BIỂU MẪU
CHƯƠNG 5 BIỂU MẪU
Lưu form.
Sử dụng form đã tạo được vào việc nhập dữ liệu:
Chọn form, nhấn nút Open. Nếu form đang ở chế độ thiết kế có thể nhấn nút View trên thanh công cụ. Lúc này có thể sử dụng form để cập
nhật dữ liệu
Tại mỗi thời điểm, form nhập dữ liệu chỉ hiển thị giá trị của một bản ghi. Có thể nhập, sửa trực tiếp các trường của bản ghi hiện tại trên form này. Thanh định hướng (Navigator bar) sẽ giúp xử lý một số thao tác trên form, cách sử dụng như sau:
- Nút để chuyển đến bản ghi kề sau;
- Nút để chuyển đến bản ghi kề trước;
- Nút để chuyển về bản ghi đầu tiên;
- Nút để chuyển đến bản ghi cuối cùng;
- Nút để thêm một bản ghi mới
Tự thiết kế Form
Thiết kế Form mới.
Bước 1: Ở thẻ Form, nhấn New, chọn Design View
Hoặc D_Click vào Create form in Design view như hình
1
2
3
Có 3 thành phần quan trọng để làm việc:
(1) Cửa sổ Form – nơi sẽ thiết kế và xây dựng các thông tin cần thiết theo yêu cầu bài toán.
Toàn bộ các thông tin trên form đều được chứa trong các đối tượng điều khiển (Control), các đối tượng này được lấy từ thanh công cụ Toolbox
(2) Thanh công cụ Toolbox – nơi chứa những đối tượng, những công cụ có thể đưa lên form với mục đích thiết kế giao diện và điều khiển dữ liệu theo bài toán.
(3) Cửa cổ Properties – nơi có thể thiết lập các thuộc tính (properties) cho form cũng như các đối tượng trên form;
Bước 2: Thiết lập nguồn dữ liệu cho form ở thuộc tính Record Source.
Bước này để xác định nguồn dữ liệu để form làm việc.
Chọn thuộc tính form bằng cách R_Click vào Form sau đó chọn Properties/ chọn tên đối tượng (điều khiển)
Chọn tên đối tượng
Thiết lập thuộc tính Record Source cho form bằng cách chọn tên bảng ở hộp Record Source. Có thể tìm thuộc tính này ở thẻ Data hoặc thẻ All
Chọn bảng hoặc query đã tạo sẵn
Tạo mới query làm nguồn cho bảng
Chọn bảng hoặc query đã có sẵn (bảng và query đã được tạo trước đó)
Chọn bảng hoặc query ở đây
Tạo query mới làm nguồn cho bảng
Bước 3: Mở cửa sổ Field List.
Cửa sổ Field List có chứa danh sách các trường trên CSDL có trong nguồn dữ liệu của Form. Nó hỗ trợ việc đưa những trường dữ liệu này lên form.
Nếu chưa thấy cửa sổ này xuất hiện, hãy thực hiện hiển thị nó bằng cách mở thực đơn View | Field List hoặc nhấn nút Field List trên thanh công cụ chuẩn.
Cửa sổ field list
Hiển thị thông tin của bảng hoặc truy vấn vừa được tạo
Bước 4: Đưa những trường cần nhập dữ liệu từ cửa sổ Field List lên Form đang thiết kế.
Dùng chuột kéo từng trường muốn thiết kế lên form từ cửa sổ Field List thả lên vị trí hợp lý trên form.
Mỗi khi kéo một trường từ Field List lên form, Access sẽ tự động tạo một đối tượng gắn kết tới trường dữ liệu tương ứng.
Ví dụ: tạo form quản lý thông tin cán bộ
Nguồn dữ liệu lấy từ bảng HSLG như sau:
Drag các trường muốn hiển thị
Kết quả
Một số thuộc tính khác của form:
+ Default View: Dạng hiển thị ngầm định của form có ba dạng chính:
Single Form
Continuous Form
Datasheet
+ Picture: Hình ảnh trên toàn form.
Đường dẫn tới hình
Thuộc tính liên quan đến dữ liệu của form:
+ Records Source: Tên truy vấn, bảng nguồn dữ liệu hoặc văn bản SQL của nguồn dữ liệu.
+ Allow Filters: Cho phép lọc dữ liệu hiện trên form.
+ Allow Deletions: Cho phép xóa các bản ghi trên form.
+ Allow Edits: Cho phép chỉnh sửa dữ liệu trên form.
+ Allow Additions: Cho phép bổ sung bản ghi trên form
Các thuộc tính khác:
+ Popup: Form được mở trên các form khác.
+ Modal: Không thể kích hoạt bất cứ vị trí nào ngoài phạm vi form.
+ Menu Bar: menu hiện khi mở form.
+ Shortcut Menu: Menu hiện khi nhấn chuột phải.
4.2. Sửa đổi cấu trúc Form.
4.2.1. Sửa thuộc tính
Mở form để sửa ở chế độ thiết kế (Design view) bằng cách: R_Click lên form chọn Design; hoặc nhấn nút Design trên thanh công cụ. Màn hình thiết kế form xuất hiện:
Sửa nhãn (Label): là đối tượng tạo ra dòng chữ chú thích được nhập trực tiếp từ bàn phím.
4.2.2. Thay đổi kích thước đối tượng (Resize):
Kích thước của đối tượng thường được mô tả ở thuộc tính: Height - chiều cao và With - chiều rộng. Tuy nhiên bạn hoàn toàn có thể thay đổi kích thước đối tượng một cách trực quan bằng chuột.
4.2.3. Di chuyển đối tượng:
Di chuyển đối tượng bằng cách trực quan sử dụng chuột với thao tác kéo-thả.
4.2.4. Thay đổi Font chữ:
Những đối tượng có hiển thị chữ (Text) hoàn toàn có thể thay đổi được phông chữ. Giá trị này được miêu tả ở thuộc tính Font Name hoặc hộp Font trên thanh công cụ Formatting.
4.2.5. Thay đổi màu nền:
Mỗi đối tượng thường có thể thiết lập được màu nền, chúng thể hiện ở thuộc tính BackColor hộp FillBack Color trên thanh Formatting.
4.2.6. Thay đổi màu chữ:
Mỗi đối tượng thường hiển thị chữ có thể thiết lập được màu chữ, chúng thể hiện ở thuộc tính ForeColor .
4.3. Các điều khiển trong ToolBox.
4.3.1. Các loại điều khiển.
4.4. Các thuộc tính của điều khiển.
4.5. Tạo các điều khiển.
4.5.1. Điều khiển TextBox.
Textbox là điều khiển quan trọng nhất trên form. Đây là loại điều khiển có thể thuộc cả 3 loại: Bị buộc, không bị buộc, và tính toán được.
Nếu điều khiển không là bị buộc: nó dùng để nhập dữ liệu vào một biến nhớ dùng trong so sánh, tính toán hoặc để làm trung gian khi nhập dữ liệu vào bảng. Để tạo điều khiển dạng này, kéo từ toolbox vào (không liên quan đến CSDL).
TextBox không bị buộc
Nếu điều khiển là bị buộc thì form đó phải có nguồn dữ liệu. Hiện Fieldlist để hiển thị danh sách các trường. Kéo từ Fieldlist vào form, ta có textbox bị buộc với các trường được lựa chọn hoặc chọn trực tiếp từ control source của textbox.
Nếu là điều khiển tính toán thì trước hết tạo như một điều khiển không bị buộc, sau đó đưa các biểu thức vào
+ Chính ô điều khiển
+ Thuộc tính Control Source của điều khiển, ở đây còn có thể gọi Expression Builder.
Gõ biểu thức tính toán vào đây
Ví dụ về textbox
Điều khiển không bị buộc.
Điều khiển bị buộc.
4.5.2. Tạo Label.
Click chọn nút Label trên thanh Toolbox.
Vẽ tại vị trí muốn tạo.
Chọn Font chữ, cỡ chữ, màu chữ cho Label
4.5.3.Điều khiển ảnh.
- Image: Cho phép chọn một số tệp ảnh: bmp, wmf, … Ít tốn không gian nhớ, tải ảnh lên form nhanh. Để trang trí hoặc làm trung gian để tải ảnh vào CSDL.
- Bound object frame: Gắn với trường có kiểu dữ liệu OLE, có thể thay đổi khi hiện form ở chế độ form view. Chỉ cần kéo trường OLE từ field list vào form là có ngay điều khiển OLE bị buộc.
Unbound object frame: Điều khiển không bị buộc. Có thể thay đổi khi hiển thị form ở chế độ form view (Enabled = yes, Locked = no). Có thể dùng nhiều loại tệp ảnh hơn, chẳng hạn như jpg.
Khi dùng điều khiển ảnh cần chú ý các thuộc tính sau:
+ Size mode
+ Special Effect
+ Border style, Back style
4.5.4. Hộp kiểm tra, nút chọn, nút bật, tắt
Có thể có 2 trường hợp:
Nếu điều khiển bị buộc: nó luôn được gắn với trường kiểu yes/no. Tùy yêu cầu thực tế mà chọn kiểu nút cho phù hợp.
- Nếu điều khiển không bị buộc: Quan tâm đến thuộc tính value-1/0 để lập trình xử lý sự kiện.
4.5.5. Nhóm lựa chọn là tập hợp gồm nhiều điều khiển thuộc một trong 3 dạng: Option Button, Check Box, Toggle Button.
Nếu là điều khiển bị buộc: Nó dùng để kiểm soát sao cho dữ liệu nhập vào một trường chỉ có thể nhận một trong số ít giá trị. Để tạo nhóm lựa chọn có thể dùng một trong hai cách sau:
- Nếu là điều khiển không bị buộc: không cần chọn trường trên field list. Khi tạo điều khiển xong, căn cứ vào giá trị của các nút lựa chọn mà lập trình xử lý sự kiện.
4.5.6. Hộp liệt kê (List Box) và Combo (Combo box)
- Combo box: thường được dùng nhiều trên màn hình nhập dữ liệu, tìm kiếm.
- List box: thường được dùng trong màn hình hiển thị, tra cứu.
Mở thuộc tính của List box/Combo box, xác định các thuộc tính sau:
- Row Source Type: Chọn Table/Query hoặc Value List.
- Row Source: Tên bảng hoặc truy vấn nếu Row Source Type là table/query. Nếu Row Source Type là Value list thì để danh sách giá trị phân cách bằng dấu ;.
- Cũng có thể là một lệnh Selecte của SQL nếu muốn hiển thị dữ liệu trong hộp này hay nhập vào trường giá trị của những cột bất kỳ.
Ví dụ: tạo Combo box chứa tên ĐV
Chọn combo Box từ ToolBox vẽ vào Form.
R_Click vào Combo Box chọn properties sau đó chọn như hình
Ví dụ: tạo combo box chứa các tên cantho, tphcm,hanoi không có trong CSDL
Vẽ combo vào form, tại row source gõ vào như sau: cantho;tphcm;hanoi. Tại row source type chọn Value List
4.5.7. Nút lệnh (Command Button)
+ Chọn nút lệnh, đưa vào form
+ Lập trình xử lý sự kiện trên nút lệnh: sự kiện quan trọng nhất là Click (Wizards, Macro hoặc Code).
VÍ DỤ: Thêm các nút lệnh NEXT, PREVIOUS, FIRST, END, NEW RECORD
Chọn Control Wizards
Chọn Commond Button, làm như sau:
Chọn Control Wizards
Chọn Commond Button
Record Nevigation
Find Next
Find Record
Go to First record
Go to last record
Go to next record
Go to previous record
Record Operations
Add new record
Delete record
Duplicate record
Print record
Save record
Undo record
Kết quả
4.6. Tạo Sub Form.
Sub-form là việc form này lồng trong form kia.
Form chứa gọi là form mẹ (Main form);
Form được lồng vào gọi là form con (Sub-form).
Việc xử lý dữ liệu trên từng form có thể xử lý độc lập hoặc có quan hệ với nhau
4.6.1. Sử dụng Sub-form trong form nhập dữ liệu:
Bài toán: Thiết kế form nhập thông tin hoá đơn bán hàng như sau:
Với yêu cầu này, phải tạo một form con cho phép hiển thị và nhập các thông tin về hàng bán (1): Masp, tensp, soluong, dongiaban, thanhtien.
Phải tạo một form mẹ để nhập thông tin về khachhang mua hàng (2);
Phải kết nối form mẹ với form con thông qua trường Makh.
4.6.1.1. Cách làm như sau:
Bước 1: Tạo form con.
Tạo mới mới form ở chế độ Design View;
Vì form con sẽ hiển thị dữ liệu dạng bảng nên phải thiết lập thuộc tính Default View cho form con là Datasheet;
Thiết lập nguồn dữ liệu làm việc cho form con ở thuộc tính Record Source bằng cách nhấn nút … (hình dưới)
Nhấp lên đây để tạo nguồn dữ liệu cho form
Một màn hình thiết kế query xuất hiện. Hãy thiết lập query này như sau:
Sử dụng cửa sổ Field List để đưa các trường cần thiết lên vùng Detail của form bao gồm : Masp, tensp, dongiaban, soluong, thanhtien;
Ghi lại form với một tên gọi (ví dụ: frmHangban) và đóng lại, chuẩn bị tạo form mẹ.
Bước 2: Tạo form mẹ
Tạo mới mới form ở chế độ form wizard hoặc form design nguồn dữ liệu được lấy từ bảng khachhang gồm tất cả các trường trên.
Sử dụng đối tượng SubformSubreport trên thanh công cụ ToolBox để đưa form con lên form mẹ. Sau khi đưa một đối tượng SubformSubreport lên form, một hộp thoại xuất hiện;
Chọn vào đây
Chọn tên form con
Nhấp vào đây để kết thúc
ĐiỀN GIÁ TRỊ VÀO PROPERTIES
Hiển thị bảng properties.
Tìm đến Subform/SubReport.
Điền tên trường nối kết trong Subform vào ô: Link Master Fields
Điền tên trường sẽ liên kết đến vào ô: Link Child Fields
Chú ý: nếu nhiều hơn 1 trường thì các trường ngăn cách bởi dấu “;”
Ma
Ma
Tên subform
Trường dữ liệu trên Subform
Trường DL trên Mainforrm
Các thuộc tính định dạng
Caption: Chuỗi xuất hiện trên tiêu đề của form
Default View: Chọn cách hiển thị form
Single Form : Form dạng Columnar
Continuous Form : Form dạng Tabular
Datasheet : Form dạng Datasheet
Scroll Bars: Hiển thị/giấu các thanh trượt:
Horizontal: Chỉ xuất hiện thanh trượt ngang
Vertical: Chỉ xuất hiện thanh trượt đứng
Both: Xuất hiện cả hai thanh trượt ngang và đứng
Neither: Không hiển thị bất kỳ thanh nào
View Allowed: Chế độ cho phép hiển thị Form: Form, Datasheet, Both.
Record Selectors: Hiển thị/giấu thanh chọn mẫu tin.
Navigation Buttons: Hiển thị/giấu nút di chuyển mẫu tin hiện hành
Dividing Lines: Bật/tắt đường phân cách giữa các phần của form
Auto Resize: Cho phép tự động thay đổi kích thước của Form
Các thuộc tính định dạng
Các thuộc tính định dạng
Auto Center: Tự động mở Form ở giữa màn hình.
Border Style: Kiểu đường viền của Form:
Thin/dialog/none: Đường viền mỏng/dày/không có và không thể thay đổi kích thước.
Sizable: Có thể thay đổi kích thước của Form
Min/Max Buttons: Hiển thị nút phóng to/thu nhỏ:
None: Không hiển thị bất cứ nút nào.
Min/Max Enable: Chỉ hiển thị nút Min/Max.
Both Enable : Hiển thị cả hai nút
Các thuộc tính định dạng
Control Box: Hiển thị hộp điều khiển
Close Buttons: Hiển thị nút Close của form
Whats This Button: Hiển thị nút giúp đỡ trên Form
Width: Độ rộng của Form (tính bằng inch)
Pop Up: Form luôn nằm trên tất cả các Form khác dù nó không phải là form hiện hành (Yes/No)
Các thuộc tính định dạng
Picture Size Mode: Chế độ hiển thị ảnh nền của form (nếu có)
Clip: Cắt bỏ phần ảnh dư ra (nếu có).
Zoom: Phóng to hoặc thu nhỏ theo kích thước của Form
Stretch: Co giãn kích thước theo độ lớn của Form
Picture: Chọn ảnh làm nền cho Form
Picture Type: Ảnh nền là đối tượng nhúng (Embeding) hay liên kết (Linking)
Các thuộc tính định dạng
Modal: Không thể chuyển sang cửa sổ khác nếu chưa đóng Form này (Yes/No). Thông thường nếu ta đặt Modal là Yes thì Popup cũng đặt là Yes
Menu Bar: Chỉ định thanh thực đơn khi mở Form ra. Nếu không Access sẽ dùng thanh thực đơn chung của hệ thống.
Tool Bar: Chỉ định thanh công cụ khi mở Form ra. Nếu không Access sẽ dùng thanh công cụ chung của hệ thống.
Các thuộc tính định dạng
Record Source: Tên Table/Query làm nguồn cho Form
Filter: Cho phép viết một câu lệnh SQL để làm điều kiện lọc dữ liệu.
Order By: Danh sách tên trường dùng để sắp xếp dữ liệu, các trường này được ngăn cách nhau bằng dấu phẩy. Mặc định là thứ tự tăng dần, nếu muốn giảm dần thì ta thêm từ khóa DESC sau từng trường (thứ tự ưu tiên từ trái sang phải)
Các thuộc tính định dạng
Allowed Filters: Cho phép lọc dữ liệu
Allowed Edits:Cho phép chỉnh sửa
Allowed Deletes: Cho phép xóa
Allowed Additions: Cho phép nối thêm số liệu
Data Entry: Chỉ thể hiện một dòng trắng trên biểu mẫu để người sử dụng nhập mới vào
Thuộc tính của Header/Footer/Details
Visible: Hiển thị/không thành phần tương ứng ở chế độ form view
Display When: Hiển thị ở chế độ View, hoặc Design hoặc cả 2
Height: Chiều cao (tính bằng inch)
Back Color: Màu nền
Special Effect: Các hiệu ứng của nền
Các thuộc tính định dạng
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Dung
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)