Elisa
Chia sẻ bởi Thanh Tinh Pham |
Ngày 23/10/2018 |
151
Chia sẻ tài liệu: elisa thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Phương pháp Elisa và ứng dụng
Nguyễn Thị Hạnh Thảo 61203436
Trần Thụy Thái Thanh 61203423
Nguyễn Ý Nhi 61203371
Nguyễn Thị Kim Quyên 61203409
Phạm Thị Thanh Tình 61203486
I. Khái niệm
Nguyên tắc
Phân loại
Direct Elisa
Indirect Elisa
Sandwich Elisa
Elisa ức chế/ cạnh tranh
Ứng dụng
Phương pháp Elisa và ứng dụng
Elisa (Enzyme-Linked ImmunoSorbent Assay – Xét nghiệm hấp thu miễn dịch với enzyme) dựa trên sự kết hợp giữa kháng nguyên và kháng thể đặc hiệu, phản ứng tạo sản phẩm có màu hay phát sáng. Trong đó tính chất họat hóa của enzyme và độ đặc hiệu của kháng thể là không đổi.
I. Khái niệm
II. Nguyên tắc
Sử dụng kháng thể đơn dòng(Mabs) phủ bề mặt những đĩa giếng. Nếu có sự hiện diện của kháng nguyên trong mẫu, kháng nguyên sẽ tạo phức hợp với kháng thể cố định trên giếng và kháng thể tự do có gắn enzyme tạo thành một phức hợp kép (sandwich). Khi bổ sung cơ chất đặc hiệu của enzyme vào giếng, enzyme xúc tác phản ứng thủy phân cơ chất để tạo ra các sản phẩm có màu hay phát sáng.
II. Nguyên tắc
Thành phần tham gia của kĩ thuật elisa: Kháng nguyên, kháng thể và chất tạo màu, thực hiện qua hai bước:
Phản ứng miễn dịch học: là sự kết hợp giữa kháng nguyên và kháng thể.
Phản ứng hóa học: Thông qua hoạt tính xúc tác của enzyme làm giải phóng oxy nguyên tử [O] từ H2O2 để oxy hóa cơ chất chỉ thị màu, do đó làm thay đổi màu của hỗn hợp trong dung dịch thí nghiệm.
II. Nguyên tắc
Direct Elisa
1.1. Khái niệm
1.2. Quy trình thực hiện
1.3. Ưu và nhược điểm
Inderect Elisa
2.1. Khái niệm
2.2. Quy trình thực hiện
2.3. Ưu va nhược điểm
Sandwich Elisa
3.1. Khái niệm
3.2. Phân loại
Elisa ức chế/ cạnh tranh
4.1. Khái niệm
4.2. Sự khác nhau
4.3. Cơ chế
III. Phân loại
Kháng nguyên cần phát hiện sẽ được gắn trực tiếp lên bề mặt giá thể và sẽ được phát hiện bằng một kháng thể duy nhất (kháng thể này đã được gắn enzyme).
1.1. Khái niệm Derect Elisa
1.2. Quy trình thực hiện
Ưu điểm:
Đơn giản nhất, Nhanh chóng bởi vì chỉ có một kháng thể và trải qua ít bước hơn.
Phản ứng của kháng thể thứ cấp được loại bỏ.
Nhược điểm:
Độ đặc hiệu bị giới hạn vì thường thì kháng nguyên có ít nhất là 2 epitope (trình diện kháng nguyên) mà phương pháp này chỉ sử dụng 1 kháng thể gắn vào một epitope.
1.3. Ưu, nhược điểm
Phản ứng miễn dịch của kháng thể chính có thể ảnh hưởng bất lợi bằng cách tác dụng với các enzym.
Phải đánh dấu cho từng kháng thể chuyên biệt với từng đối tượng.
Không có sự linh hoạt trong lựa chọn kháng thể chính từ một thí nghiệm khác.
Khuếch đại tín hiệu tối thiểu.
1.3. Ưu, nhược điểm
Kháng thể bắt kháng nguyên không được gắn enzyme mà nó là mục tiêu gắn đặc hiệu của một kháng thể khác (kháng thể này mới là kháng thể được gắn với enzyme).
2.1. Khái niệm Inderect Elisa
2.2. Quy trình thực hiện
Ưu điểm :
Bước cố định kháng nguyên không có tính đặc hiệu nên bất kỳ protein nào cũng gắn với bề mặt đĩa vì vậy kháng thể (có nồng độ thấp) phải cạnh tranh với các protein khác trong huyết thanh khi gắn kết với bề mặt của đĩa.
Kháng thể gắn enzyme có thể sử dụng để đánh dấu cho nhiều loại kháng nguyên nên tiện lợi và kinh tế hơn, dễ dàng thương mại hóa.
2.3. Ưu, nhược điểm
Độ nhạy sáng được tăng lên bởi vì mỗi kháng thể chính chứa các epitope một số có thể được ràng buộc bởi các kháng thể thứ cấp , cho phép khuếch đại tín hiệu.
Linh hoạt bởi vì các kháng thể nhiều chính có thể được thực hiện trong một loài và cùng một kháng thể thứ cấp có thể được sử dụng để phát hiện.
2.3. Ưu, nhược điểm
Nhược điểm:
Độ đặc hiệu của từng kháng huyết thanh là khác nhau. Điều này dẫn đến kết quả khác nhau giữa các thí nghiệm và do đó cần phải thử nghiệm với nhiều kháng huyết thanh khác nhau để kết quả có thể tin tưởng được.
Phản ứng có thể xảy ra với kháng thể thứ cấp, dẫn đến tín hiệu không đặc hiệu.
Một bước ủ bệnh thêm là cần thiết trong thủ tục
2.3. Ưu, nhược điểm
Được gọi là “sandwich” là do kết quả thí nghiệm được đánh giá thông qua sự kết hợp của hai loại kháng thể là kháng thể bắt (capture antibodies) và kháng thể phát hiện (detection antibodies).
Kỹ thuật này cũng được phân làm hai dạng là Direct sandwich ELISA (DAS-ELISA - Double antibody sandwich) và Indirect sandwich ELISA (TAS-ELISA – Triple antibody sandwich).
3.1. Khái niệm Sandwich Elisa
Derect Sandwich Elisa
a1. Quy trình thực hiện
a2. Ưu, nhược điểm
Inderect sandwich Elisa
b1. Quy trình thực hiện
b2. Ưu , nhược điểm
3.2. Phân loại
a1. Quy trình thực hiện
Ưu điểm: Có thể phát hiện sự khác biệt nhỏ giữa các kháng nguyên nếu sử dụng kháng thể bắt và kháng thể phát hiện khác nhau.
Nhược điểm:direct ELISA bị giới hạn về sự chuẩn bị kháng thể. Hệ thống cũng bị giới hạn ở chỗ kháng nguyên phải có ít nhất hai epitope vì cả hai kháng thể bắt và kháng thể phát hiện đều kết hợp trực tiếp với kháng nguyên.
a2. Ưu, nhược điểm
b1. Quy trình thực hiện
Chuyên biệt hơn Direct sanwich ELISA do antispecies kháng thể được gắn enzyme không phản ứng với kháng thể bắt kháng nguyên
b2. Ưu, nhược điểm
Là hai chất tham gia phản ứng cùng ái lực bắt cặp với chất thứ ba. Phản ứng cạnh tranh đúng đắn thì hai chất cạnh tranh phải được đưa vào đồng thời.
4.1. Elisa ức chế/ cạnh tranh
4.3. Cơ chế
Sự khác biệt giữa ức chế và cạnh tranh. Cả hai phản ứng đều có sự tham gia của hai kháng thể phản ứng với kháng nguyên. Nếu một kháng thể được ủ trước phản ứng đó được gọi là ức chế (blocking/ inhibition assays). Phản ứng cạnh tranh mang nghĩa cả hai kháng thể được thêm vào đồng thời với nhau.
4.2. Sự khác nhau
Trong thực phẩm
Trong y học
Đối với cây trồng, vật nuôi
IV. Ứng dụng
Phát hiện và định lượng vi sinh trong thực phẩm trong thời gian vài giờ sau khi tăng sinh.
Phát hiện yếu tố gây dị ứng thực phẩm (sữa, đậu phộng, quả óc chó, hạnh nhân và trứng
Phát hiện độc tố trong tảo).
Phát hiện vi khuẩn E.coli, Salmonella, Staphylococcus aureus,sán lá gan… trong thực phẩm.
1. Trong thực phẩm
Phát hiện chất chloramphenicol (chất không được phép có trong tôm, cá và các sản phẩm thuỷ sản khác).
Kiểm tra dư lượng kháng sinh trong thực phẩm,tàn dư thuốc diệt cỏ,thuốc trừ sâu…
1. Trong thực phẩm
Là một trong các kĩ thuật xét nghiệm HIV nhằm phát hiện kháng nguyên p24.
Chuẩn đóan và điều trị bệnh viêm gan siêu vi B và C,bệnh ung thư.
Ứng dụng để phát hiện bệnh A. cantonensis (bệnh viêm màng não) do loại giun kí sinh ở phổi chuột gây ra.
Xác định tỉ lệ nhiễm kí sinh trùng sốt rét ở miền Trung-Tây Nguyên.
2. Trong y học
Chuẩn đoán bệnh Tristeza(tác nhân gây bệnh héo rũ) trên cây cam quýt.
Giám định sự hiện diện của BBTV(Banana Bunchy Top Virus) gây bệnh chùn đọt chuối.
Phát hiện kháng thể chống Mycoplasma hyopnewmonia(MH) ở heo.
Giám định bệnh lùn xoắn lá trên lúa bằng phương pháp DAS ELISA cải tiến.
3. Đối với cây trồng, vật nuôi
Thuviensinhhoc.com
Tailieu.com.vn
Nguồn:
Xin chân thành cảm ơn cô
và các bạn đã lắng nghe
Nguyễn Thị Hạnh Thảo 61203436
Trần Thụy Thái Thanh 61203423
Nguyễn Ý Nhi 61203371
Nguyễn Thị Kim Quyên 61203409
Phạm Thị Thanh Tình 61203486
I. Khái niệm
Nguyên tắc
Phân loại
Direct Elisa
Indirect Elisa
Sandwich Elisa
Elisa ức chế/ cạnh tranh
Ứng dụng
Phương pháp Elisa và ứng dụng
Elisa (Enzyme-Linked ImmunoSorbent Assay – Xét nghiệm hấp thu miễn dịch với enzyme) dựa trên sự kết hợp giữa kháng nguyên và kháng thể đặc hiệu, phản ứng tạo sản phẩm có màu hay phát sáng. Trong đó tính chất họat hóa của enzyme và độ đặc hiệu của kháng thể là không đổi.
I. Khái niệm
II. Nguyên tắc
Sử dụng kháng thể đơn dòng(Mabs) phủ bề mặt những đĩa giếng. Nếu có sự hiện diện của kháng nguyên trong mẫu, kháng nguyên sẽ tạo phức hợp với kháng thể cố định trên giếng và kháng thể tự do có gắn enzyme tạo thành một phức hợp kép (sandwich). Khi bổ sung cơ chất đặc hiệu của enzyme vào giếng, enzyme xúc tác phản ứng thủy phân cơ chất để tạo ra các sản phẩm có màu hay phát sáng.
II. Nguyên tắc
Thành phần tham gia của kĩ thuật elisa: Kháng nguyên, kháng thể và chất tạo màu, thực hiện qua hai bước:
Phản ứng miễn dịch học: là sự kết hợp giữa kháng nguyên và kháng thể.
Phản ứng hóa học: Thông qua hoạt tính xúc tác của enzyme làm giải phóng oxy nguyên tử [O] từ H2O2 để oxy hóa cơ chất chỉ thị màu, do đó làm thay đổi màu của hỗn hợp trong dung dịch thí nghiệm.
II. Nguyên tắc
Direct Elisa
1.1. Khái niệm
1.2. Quy trình thực hiện
1.3. Ưu và nhược điểm
Inderect Elisa
2.1. Khái niệm
2.2. Quy trình thực hiện
2.3. Ưu va nhược điểm
Sandwich Elisa
3.1. Khái niệm
3.2. Phân loại
Elisa ức chế/ cạnh tranh
4.1. Khái niệm
4.2. Sự khác nhau
4.3. Cơ chế
III. Phân loại
Kháng nguyên cần phát hiện sẽ được gắn trực tiếp lên bề mặt giá thể và sẽ được phát hiện bằng một kháng thể duy nhất (kháng thể này đã được gắn enzyme).
1.1. Khái niệm Derect Elisa
1.2. Quy trình thực hiện
Ưu điểm:
Đơn giản nhất, Nhanh chóng bởi vì chỉ có một kháng thể và trải qua ít bước hơn.
Phản ứng của kháng thể thứ cấp được loại bỏ.
Nhược điểm:
Độ đặc hiệu bị giới hạn vì thường thì kháng nguyên có ít nhất là 2 epitope (trình diện kháng nguyên) mà phương pháp này chỉ sử dụng 1 kháng thể gắn vào một epitope.
1.3. Ưu, nhược điểm
Phản ứng miễn dịch của kháng thể chính có thể ảnh hưởng bất lợi bằng cách tác dụng với các enzym.
Phải đánh dấu cho từng kháng thể chuyên biệt với từng đối tượng.
Không có sự linh hoạt trong lựa chọn kháng thể chính từ một thí nghiệm khác.
Khuếch đại tín hiệu tối thiểu.
1.3. Ưu, nhược điểm
Kháng thể bắt kháng nguyên không được gắn enzyme mà nó là mục tiêu gắn đặc hiệu của một kháng thể khác (kháng thể này mới là kháng thể được gắn với enzyme).
2.1. Khái niệm Inderect Elisa
2.2. Quy trình thực hiện
Ưu điểm :
Bước cố định kháng nguyên không có tính đặc hiệu nên bất kỳ protein nào cũng gắn với bề mặt đĩa vì vậy kháng thể (có nồng độ thấp) phải cạnh tranh với các protein khác trong huyết thanh khi gắn kết với bề mặt của đĩa.
Kháng thể gắn enzyme có thể sử dụng để đánh dấu cho nhiều loại kháng nguyên nên tiện lợi và kinh tế hơn, dễ dàng thương mại hóa.
2.3. Ưu, nhược điểm
Độ nhạy sáng được tăng lên bởi vì mỗi kháng thể chính chứa các epitope một số có thể được ràng buộc bởi các kháng thể thứ cấp , cho phép khuếch đại tín hiệu.
Linh hoạt bởi vì các kháng thể nhiều chính có thể được thực hiện trong một loài và cùng một kháng thể thứ cấp có thể được sử dụng để phát hiện.
2.3. Ưu, nhược điểm
Nhược điểm:
Độ đặc hiệu của từng kháng huyết thanh là khác nhau. Điều này dẫn đến kết quả khác nhau giữa các thí nghiệm và do đó cần phải thử nghiệm với nhiều kháng huyết thanh khác nhau để kết quả có thể tin tưởng được.
Phản ứng có thể xảy ra với kháng thể thứ cấp, dẫn đến tín hiệu không đặc hiệu.
Một bước ủ bệnh thêm là cần thiết trong thủ tục
2.3. Ưu, nhược điểm
Được gọi là “sandwich” là do kết quả thí nghiệm được đánh giá thông qua sự kết hợp của hai loại kháng thể là kháng thể bắt (capture antibodies) và kháng thể phát hiện (detection antibodies).
Kỹ thuật này cũng được phân làm hai dạng là Direct sandwich ELISA (DAS-ELISA - Double antibody sandwich) và Indirect sandwich ELISA (TAS-ELISA – Triple antibody sandwich).
3.1. Khái niệm Sandwich Elisa
Derect Sandwich Elisa
a1. Quy trình thực hiện
a2. Ưu, nhược điểm
Inderect sandwich Elisa
b1. Quy trình thực hiện
b2. Ưu , nhược điểm
3.2. Phân loại
a1. Quy trình thực hiện
Ưu điểm: Có thể phát hiện sự khác biệt nhỏ giữa các kháng nguyên nếu sử dụng kháng thể bắt và kháng thể phát hiện khác nhau.
Nhược điểm:direct ELISA bị giới hạn về sự chuẩn bị kháng thể. Hệ thống cũng bị giới hạn ở chỗ kháng nguyên phải có ít nhất hai epitope vì cả hai kháng thể bắt và kháng thể phát hiện đều kết hợp trực tiếp với kháng nguyên.
a2. Ưu, nhược điểm
b1. Quy trình thực hiện
Chuyên biệt hơn Direct sanwich ELISA do antispecies kháng thể được gắn enzyme không phản ứng với kháng thể bắt kháng nguyên
b2. Ưu, nhược điểm
Là hai chất tham gia phản ứng cùng ái lực bắt cặp với chất thứ ba. Phản ứng cạnh tranh đúng đắn thì hai chất cạnh tranh phải được đưa vào đồng thời.
4.1. Elisa ức chế/ cạnh tranh
4.3. Cơ chế
Sự khác biệt giữa ức chế và cạnh tranh. Cả hai phản ứng đều có sự tham gia của hai kháng thể phản ứng với kháng nguyên. Nếu một kháng thể được ủ trước phản ứng đó được gọi là ức chế (blocking/ inhibition assays). Phản ứng cạnh tranh mang nghĩa cả hai kháng thể được thêm vào đồng thời với nhau.
4.2. Sự khác nhau
Trong thực phẩm
Trong y học
Đối với cây trồng, vật nuôi
IV. Ứng dụng
Phát hiện và định lượng vi sinh trong thực phẩm trong thời gian vài giờ sau khi tăng sinh.
Phát hiện yếu tố gây dị ứng thực phẩm (sữa, đậu phộng, quả óc chó, hạnh nhân và trứng
Phát hiện độc tố trong tảo).
Phát hiện vi khuẩn E.coli, Salmonella, Staphylococcus aureus,sán lá gan… trong thực phẩm.
1. Trong thực phẩm
Phát hiện chất chloramphenicol (chất không được phép có trong tôm, cá và các sản phẩm thuỷ sản khác).
Kiểm tra dư lượng kháng sinh trong thực phẩm,tàn dư thuốc diệt cỏ,thuốc trừ sâu…
1. Trong thực phẩm
Là một trong các kĩ thuật xét nghiệm HIV nhằm phát hiện kháng nguyên p24.
Chuẩn đóan và điều trị bệnh viêm gan siêu vi B và C,bệnh ung thư.
Ứng dụng để phát hiện bệnh A. cantonensis (bệnh viêm màng não) do loại giun kí sinh ở phổi chuột gây ra.
Xác định tỉ lệ nhiễm kí sinh trùng sốt rét ở miền Trung-Tây Nguyên.
2. Trong y học
Chuẩn đoán bệnh Tristeza(tác nhân gây bệnh héo rũ) trên cây cam quýt.
Giám định sự hiện diện của BBTV(Banana Bunchy Top Virus) gây bệnh chùn đọt chuối.
Phát hiện kháng thể chống Mycoplasma hyopnewmonia(MH) ở heo.
Giám định bệnh lùn xoắn lá trên lúa bằng phương pháp DAS ELISA cải tiến.
3. Đối với cây trồng, vật nuôi
Thuviensinhhoc.com
Tailieu.com.vn
Nguồn:
Xin chân thành cảm ơn cô
và các bạn đã lắng nghe
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Thanh Tinh Pham
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)